Một số đặc điểm sinh thái của bọ que hại luồng (Baculum apicalis Chen et He) và thử nghiệm hiệu lực một số thuốc trừ chúng tại Thanh Hóa
Bọ que hại luồng Baculum apicalis Chen et He thuộc họ Phasmatidae , bộ Bọ que (Phasmatodea), là loài côn trùng thuộc kiểu biến thái không hoàn toàn , vòng đời của chúng có 3 pha: trứ ng, ấu trùng và pha trưở ng thà nh . Pha trưở ng thà nh có sự khác nhau về hình dạng, kích thước và màu sắc giữa con đực và con cái . Bọ que hại luồng phát sinh, phát triển tốt trong khoảng nhiệt độ 250C - 300C, trong khoảng dao động này khi nhiệt độ càng cao thì vò ng đ ời càng ngắn : Nhiệt độ trung bình 25,50C thì vòng đờ i là 119 ngày, nhiệt độ trung bình 28,50C vòng đời là 105 ngày. Mật độ bọ que tăng dần từ tháng 7 đến tháng 9, trong đó mật độ ở vị trí đỉnh đồi là cao nhất tiếp đến là vị trí sườn đồi và thấp nhất ở vị trí chân đồi. Các loài ký sinh thiên địch của bọ que hại luồng gồm các nhóm vi sinh vật ký sinh, nhóm côn trùng ký sinh pha trứng, côn trùng ăn thịt và nhóm động vật ăn thịt. Kế t quả thử nghiệ m cá c loạ i thuố c cho thấ y , độ hữ u hiệ u cao nhấ t là thuố c Patox 95 SP, thấ p nhấ t là thuố c VBT 1600 WP
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm sinh thái của bọ que hại luồng (Baculum apicalis Chen et He) và thử nghiệm hiệu lực một số thuốc trừ chúng tại Thanh Hóa
ên cứu Nghiên cứu đƣợc tiến hành theo Quy chuẩn Việt Nam (QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tƣ số 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12 năm 2010. Thu thập và xác định các đặc điểm sinh thái của Bọ que theo tài liệu Viện Bảo vệ thực vật, Bộ NN&PTNT, Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, NXB NN, Hà Nội, 1997 [2], Giáo trình điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Trƣờng ĐH Lâm nghiệp [1]. Định loại tên loài theo tài liệu [3] và [4]. Chọn địa điểm nghiên cứu có xuất hiện nhiều Bọ que, thuộc 2 xã Nam Động, huyện Quan Hóa và Sơn Điện, huyện Quan Sơn. Mỗi xã lập 3 tuyến điều tra gồm 9 ô tiêu chuẩn để điều tra xác định các đặc điểm sinh thái của bọ que. Để xác định các đặc điểm sinh thái, chúng tôi tiến hành nuôi Bọ que theo 2 phƣơng pháp sau: Phương pháp nuôi sâu bằng nhà lưới tại hiện trường Nhà lƣới đƣợc bố trí tại lô 3 khoảnh 7 tiểu khu 175 xã Nam Động, Quan Hóa và lô 3 khoảnh 1 tiểu khu 206B xã Sơn Điện, Quan Sơn: tiến hành chọn một bụi luồng có chiều cao 4- 5m, có 5 - 6 thân khí sinh phát triển tốt, đặc biệt có tán lá bình thƣờng, không bị sâu bệnh. Dùng lƣới có kích thƣớc mắt lƣới 2mm x 2mm (hình 01) quây kín xung quanh khóm luồng để nuôi sâu. Thả bọ que trƣởng thành có cả đực và cái để chúng đẻ trứng. Hàng ngày chăm sóc đo đếm số liệu về nhiệt độ , độ ẩm và theo dõi, ghi chép quá trình phá t dụ c từng pha củ a bọ que. Hình 01. Kích thƣớc mắt lƣới và tập tính giao phối của Bọ que 42 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 Phương pháp nuôi sâu bằng nhà lưới tại khu thí nghiệm Nhà lƣới đƣợc đặt tại khu thí nghiệm của Trạm bảo vệ thực vật huyện Quan Hóa và huyện Quan Sơn, tiến hành trồng mới 5 bụi luồng giống có chiều cao thân khí sinh từ 1,5 đến 2m, trồng trong nhà lƣới. Nhà lƣới có kích thƣớc cao 3m, rộng 3m, dài 3m đƣợc làm bằng 4 cột đóng thành khung rồi dùng lƣới có lỗ kích thƣớc 2mm x 2mm quây xung quanh. Hàng ngày chăm sóc đo đếm số liệu về nhiệt độ, độ ẩm và theo dõi, ghi chép quá trình phá t dụ c từng hpa củ a bọ que. Hình 02. Khung lƣới nuôi Bọ que Xác định tên loài theo tài liệu của Qu Tianshen,Wang Haojie, 2004. Main pest of bamboo in china. Thí nghiệm xác định hiệu lực một số thuốc bảo vệ thực vật Xác định hiệu lực một số thuốc bảo về thực vật đƣợc tiến hành trên Bọ que tuổi 1 và 2. Tiến hành chọn loại thuốc có tác dụng tiếp xúc, vị độc (danh mục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng tại Việt Nam) (Theo Thông tƣ số 10/2012/TT- BNNPTNTT, ngày 22/02/2012 của Bộ Nông nghiệp PTNT) để thí nghiệm hiệu lực diệt sâu của các loại thuốc. Trong đó lựa chọn 3 loại thuốc hóa học, 1 loại thuốc sinh học với nồng độ và liều lƣợng đƣợc các nhà sản xuất khuyến cáo ghi trên nhãn mác bao bì. Lập 5 ô thí nghiệm kích thƣớc 20m x 20m = 400m2. Bố trí các ô cách nhau bởi các dải phân cách với bề rộng 100m. Loại thuốc, liều lƣợng đƣợc theo các công thức sau: Công thức 1: đối chứng (Phun nƣớc lã) Công thức 2: Phun Ammate 30 WDG. Liều lƣợng 1kg/ha. Công thức 3: Phun Patox 95 SP. Liều lƣợng 1kg/ha Công thức 4: Phun Prevathon 35WDG. Liều lƣợng 1kg/ha. Công thức 5: Phun chế phẩm sinh học VBT 1600 WP. Liều lƣợng 1kg/ha Thí nghiệm đƣợc bố trí theo khối ngẫu nhiên đầy đủ nhắc lại 3 lần. Hiệu lực của thuốc đƣợc tính theo công thức của Henderson Tilton: E = Hiệu quả (%) Tb = Số sâu ở ô thí nghiệm trƣớc khi xử lý; Cb = Số sâu ở ô đối chứng trƣớc khi xử lý Ta = Số sâu ở ô thí nghiệm sau khi xử lý; Ca = Số sâu ở ô đối chứng sau khi xử lý 43 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 3. PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU Số liệu thu thập đƣợc xử lý thống kê bằng phần mềm Excel. Lựa chọn công thức tốt nhất theo tiêu chuẩn Ducan, phần mềm SPSS. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN Căn cứ và đặc điểm hình thái cho thấy Bọ que hại luồng có tên khoa học là Baculum apicalis Chen et He thuộc họ Phasmatidae, bộ Bọ que Phasmatodea. Bọ que hại luồng là loại côn trùng có kích thƣớc lớn, thuộc kiểu biến thái không hoàn toàn, hình dạng giống nhƣ chiếc que, màu sắc biến đổi phụ thuộc vào độ tuổi, cá thể đực cái và môi trƣờng sống (hình 03). Trứng Ấu trùng Trưởng thành đực Trưởng thành cái Hình 03. Hình thái các pha phát dục Bọ que hại luồng 4.1. Quan hệ nhiệt độ, độ ẩm với thời gian phát dục của Bọ que hại luồng Kết quả theo dõi thí nghiệm nuôi sâu trong nhà lƣới (trong khu thí nghiệm và ngoài hiện trƣờng tại 2 địa điểm là xã Nam Động, huyện Quan Hóa và xã Sơn Điệ n , huyện Quan Sơn) trong điều kiện nhiệt độ từ tháng 7 năm 2012 đến tháng 2 năm 2013 cho thấy. Đối với thí nghiệm ngoài hiện trƣờng tạ i Quan Sơn , nhiệ t độ trung bì nh là 25,50C, độ ẩm 85%, nhiệ t độ trung bì nh tạ i Quan Hó a là 260C, độ ẩm 77%. Trong khu thí nghiệm nhiệt độ cao hơn , tại Quan Sơn, nhiệ t độ trung bì nh là 27,50C, độ ẩm 80%, nhiệ t độ trung bì nh tạ i Quan Hó a là 28,50C, độ ẩm 75%. Ảnh hƣởng của nhiệt độ , độ ẩm đế n thờ i gian phá t dụ c củ a Bọ que đƣợc thể hiện bảng 01: Bảng 1. Ảnh hƣởng nhiệt độ, độ ẩm đến thời gian phát dục Bọ que Thời gian phát dục các pha củ a Bọ que (ngày) Tại huyện Quan Sơn Tại huyện Quan Hóa Các chỉ tiêu Thí nghiệm 2 Thí nghiệm 4 Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 3 Theo dõi (trong khu (trong khu (ngoài hiện trƣờng) (ngoài hiện trƣờng) thí nghiệm) thí nghiệm) Trứng 17 15 16 14 44 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 Ấu trùng tuổi 1 15 14 15 13 Ấu trùng tuổi 2 18 16 18 16 Ấu trùng tuổi 3 18 18 19 17 Ấu trùng tuổi 4 21 18 18 18 Ấu trùng tuổi 5 22 21 20 20 Trƣở ng thà nh 8 7 8 7 tiền đẻ trứng Vòng đời 119 109 114 105 Thời gian trƣở ng 3 4 4 3 thành đẻ trứng Đời Bọ que 122 113 118 108 Nhiệt độ TB (oC) 25,5 27,5 26 28,5 Ẩm độ TB (%) 85 80 77 75 Nhƣ vậy, nhiệt độ trung bình 25,5 0C thì vò ng đờ i là 119 ngày, nhiệt độ trung bình 260C thời gian phát dục là 114 ngày, nhiệt độ trung bình 27,50C vò ng đờ i là 109 ngày, nhiệt độ trung bình 28,50C thời gian phát dục là 105 ngày. Nhiệt độ trong khoảng 250C - 300C là thích hợp cho Bọ que hại luồng phát sinh , phát triển và trong khoảng nhiệt độ dao động này khi nhiệt độ càng cao thì vò ng đờ i càng ngắn . Đối với yếu tố độ ẩm , trong khoả ng dao động tƣ̀ 75% đến 85% là thích hợp cho Bọ que và sự biến động độ ẩm trong khoảng dao động đó không ảnh hƣởng lớn đến vòng đời Bọ que hại luồng. 4.2. Biến động mật độ bọ que theo vị trí địa hình Kế t quả điề u tra xá c đị nh mậ t độ bọ que trên cá c vị trí chân , sƣờ n và đỉ nh trong thời gian từ tháng 7 năm 2012 đến hết tháng 9 năm 2013 đƣợc thống kê nhƣ sau: Bảng 2. Ảnh hƣởng của vị trí địa hình tới mật độ bọ que Địa điểm và thời gian điều tra Tại xã Sơn Điện, Quan Sơn Tại xã Nam Động, Quan Hó a Vị trí ÔTC Mật độ sâu TB Mật độ sâu Mật độ sâu TB Mật độ sâu TB điều tra (con/cây) TB (con/cây) (con/cây) (con/cây) Trung bình Đợt điều tra Đợt điều tra Đợt điều tra Đợt điều tra 7/2012 9/2012 7/2012 9/2012 Chân 4.67 6.33 10.00 13.00 8.50 Sƣờn 9.00 11.67 14.33 18.00 13.25 Đỉnh 9.33 11.33 18.00 23.33 15.50 Trung bình 7.67 9.78 14.11 18.11 12.42 45 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 Nhƣ vậy trên diện tích rừng luồng đƣợc điều tra, mật độ bọ que ở vị trí đỉnh là cao nhất trung bình 15,5 con/cây, tiếp đến là vị trí sƣờn trung bình 13,25 con/cây, và thấp nhất ở vị trí chân trung bình chỉ có 8,5 con/cây. Nguyên nhân là do ở vị trí chân đồi thƣờng có nhiệt độ và độ ẩm thấp hơn nên mật độ bọ que thấp hơn. Kết quả điều tra cũng cho thấy ở hai địa điểm điều tra mật độ bọ que tăng dần từ tháng 7 đến tháng 9. 4.3. Các loài thiên dịch của Bọ que hại luồng Kết quả điều tra theo dõi thực tế trong khu vực nghiên cứu, các loài ký sinh thiên địch của bọ que hại luồng gồm các nhóm sau. Nhóm vi sinh vật ký sinh : Gồm nấm, vi khuẩn, vi rút. Khi nấm bạch cƣơng ký sinh thì ấu trùng chết có màu trắng; nấm xanh ký sinh thì ấu trùng chết có màu xanh; vi khuẩn ký sinh là m cho ấu trùng chết thối ; khi virus ký sinh thì ấu trùng bị chết treo lơ lƣ̉ ng trên cây. Côn trùng ký sinh pha trứng: nhƣ Ong mắt đỏ (Trichogramma), ong đen đùi to (Anastatus), ong đen (Telenomus). Qua theo dõ i trong quá trì nh nuôi trƣ́ ng (thí nghiệm 1, thu thậ p 50 quả trứng tại thực địa rừng luồng Quan Sơn , thí nghiệm 2 thu thậ p 50 quả trƣ́ ng tạ i thƣ̣ c đị a rƣ̀ ng luồ ng Quan Hó a ) cho thấ y tỉ lệ bị ký sinh trung bì nh là 23%. Vì vậ y việ c nhân nuôi và sƣ̉ dụ ng cá c loà i côn trù ng trên sẽ có hiệ u quả cao trong công tá c phòng trừ bọ que hại luồng. Nhóm côn trùng ăn thịt: Kiến vống, kiến cong đuôi, kiến đen, kiến đỏ, bọ rùa ăn trứng của bọ que. Bọ ngựa ăn ấ u trù ng bọ que tuổi 1 và tuổi 2. Nhóm động vật ăn thịt bọ que hại luồng giai đoạn ấ u trù ng: Chim chèo bẻo, chim tƣơng tƣ, quạ đen, cóc nhái, bò sát ăn bọ que cả pha trứng, ấu trùng và pha trƣởng thành. Tỷ lệ ký sinh thiên địch của bọ que ở hai địa điểm nghiên cứu đƣợc thể hiện ở bảng 3 và 4. Bảng 3a. Tỷ lệ ký sinh thiên địch của bọ que tại huyện Quan Sơn Tuyến ÔTC Mật độ Mật độ sâu Số lƣợng sâu Loài ký sinh, Tỷ lệ % điều tra điều trứng TB trung bình trƣởng thành thiên địch ký sinh, số tra con/cây (con/cây) (con/cây) Vi sinh Côn trùng, thiên địch vật động vật 1 12 7 6 Vi khuẩn Bọ rùa 41,7 Tuyến Vi rus Bọ ngựa, điều tra 2 14 8 7 43,1 Nấm ĐV ăn thịt số 1 3 14 8 7 Vi rus Ong 43,1 46 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 1 12 7 7 Vi khuẩn Kiến 41,7 Tuyến điều tra 2 17 11 10 Nấm Bọ ngựa 41,2 số 2 Kiến, 3 17 12 11 Vi khuẩn 35,3 ĐV ăn thịt 1 9 5 5 Vi rus Bọ rùa 44,5 Tuyến Vi khuẩn, Bọ rùa, 2 30 16 15 50,0 điều tra Nấm ĐV ăn thịt số 3 Vi rus, 3 20 14 14 Bọ ngựa 30,0 Nấm TB 16 10 9 41,2 Bảng 3b: Tỷ lệ ký sinh thiên địch của bọ que tại huyện Quan Hóa Mật độ sâu Số lƣợng Loài ký sinh, Tuyến ÔTC Mật độ non ở các trƣởng thiên địch Tỷ lệ % ký điều tra điều trứng TB tuổi TB thành sinh, thiên địch số tra con/cây Vi sinh Côn trùng, (con/cây) (con/cây) vật động vật Vi Bọ rùa, 1 25 15 14 khuẩn ĐV ăn 40 Tuyến Vi rus thịt điều tra Vi rus 2 18 12 10 Bọ ngựa 35 số 1 Nấm 3 21 15 12 Vi rus Ong, ĐV 35 Vi 4 18 8 8 Kiến 40 khuẩn Tuyến Bọ ngựa, Vi rus, điều tra 5 20 16 16 ĐV ăn 40 nấm số 2 thịt Vi 6 22 20 15 Kiến, ĐV 30 khuẩn 7 26 16 15 Nấm Bọ rùa 40 Tuyến Vi Bọ rùa, điều tra 8 20 16 12 khuẩn, ĐV ăn 35 số 3 Nấm thịt 9 28 20 15 Vi rus Bọ ngựa 35 TB 22 15 13 36,6 Tỷ lệ ký sinh, thiên địch trên các tuyến điều tra ở cả hai địa điểm tƣơng đối đồng đều, trong đó tại huyện Quan Sơn tỷ lệ % ký sinh, thiên địch cao hơn so với huyện Quan Hóa. Trong công tác phòng trừ bọ que cần tăng cƣờng nhân giống, nuôi thả các loài ký sinh, thiên địch của bọ que. 47 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 4.4. Thử nghiệm hiệu lực một số thuốc bảo về thực vật Kết quả thí nghiệm về hiệu lực diệt sâu của các loại thuốc nhƣ sau: Bảng 4. Số lƣợ ng bọ que số ng trƣớ c và sau khi phun thuố c (Nồng độ phun theo khuyến cáo ghi trên nhãn bao bì) Số bọ que Số bọ que chế t sau Công thức Liều Tuổi Lần thí nghiệm Số bọ que số ng lặ p Thí nghiệm lƣợng phun ấu trùng 5 ngày 10 ngày 15 ngày sau phun (con) (con) (con) (con) (con) CT1 Phun nƣớc lã 25 1, 2 3 2 2 18 CT 2 1 kg/ha 30 1, 2 23 2 3 2 I CT 3 1 kg/ha 25 1, 2 19 4 2 0 CT 4 1 kg/ha 24 1, 2 18 3 1 2 CT 5 1 kg/ha 26 1, 2 5 7 10 4 CT1 Phun nƣớc lã 17 1, 2 2 2 1 12 CT 2 1 kg/ha 19 1, 2 15 1 2 1 II CT 3 1 kg/ha 14 1, 2 11 2 1 0 CT 4 1 kg/ha 15 1, 2 11 2 1 1 CT 5 1 kg/ha 20 1, 2 4 5 7 4 CT1 Phun nƣớc lã 27 1, 2 3 2 2 20 CT 2 1 kg/ha 24 1, 2 19 3 1 1 III CT 3 1 kg/ha 20 1, 2 15 3 1 1 CT 4 1 kg/ha 26 1, 2 19 3 1 3 CT 5 1 kg/ha 30 1, 2 6 8 11 5 Hiệ u lƣ̣ c cá c loạ i thuố c trên theo công thƣ́ c Henderson - tilton nhƣ sau: Bảng 5. Kết quả hiệu lực diệt bọ que của các loại thuốc đƣợ c thƣ̉ nghiệ m Loại thuốc Đối chứng Ammate Patox Prevathon VBT Lầ n lặ p (phun nƣớc lã) 30 WDG 95 SP 35WDG 1600 UP (CT2) (CT3) (CT4) (CT5) (CT1) 1 90,74 100 88,42 78,63 28 2 92,54 100 9056 71,67 29,41 3 94,38 93,25 84,42 77,5 25,93 Si 277.66 293.25 263.4 227.8 83.34 Xtb 92.55 97.75 87.80 75.93 27.78 Nhƣ vậy độ hƣ̃ u hiệ u cá c loạ i thuố c biế n độ ng tƣ̀ 75,93% đến 97,75%. Qua phân tích cho thấ y, độ hƣ̃ u hiệ u củ a cá c loạ i thuố c có sƣ̣ khá c nhau rõ rệ t . Theo tiêu chuẩ n 48 TẠP CHÍ KHOA HỌC, TRƢỜNG ĐẠI HỌC HỒNG ĐỨC - SỐ 25. 2015 Ducan thì độ hƣ̃ u hiệ u loạ i thuố c Patox 95 SP là cao nhấ t tiế p đế n là thuố c Ammate 30 WDG, Prevathon 35 WDG và thấ p nhấ t là VBT 1600 UP. 5. KẾT LUẬN Nhiệt độ trong khoảng 250C - 300C là thích hợp cho Bọ que hại luồng phát sinh, phát triển và trong khoảng nhiệt độ dao động này khi nhiệt độ càng cao thì vò ng đờ i càng ngắn. Nhiệt độ trung bình 25,50C thì vò ng đờ i là 119 ngày, nhiệt độ trung bình 27,50C vò ng đờ i là 109 ngày; Nhiệt độ trung bình 260C vòng đời là 114 ngày: Nhiệt độ trung bình 28,50C vòng đời là 105 ngày. Đối với yếu tố độ ẩm , trong khoả ng dao động tƣ̀ 75% đến 85% là thích hợp cho Bọ que và sự biến động độ ẩm trong khoảng dao độ ng đó không ả nh hƣở ng lớ n đế n vò ng đờ i Bọ que hạ i luồ ng. Do có sự phù hợp về nhiệt độ và độ ẩm, mật độ bọ que ở vị trí đỉnh là cao nhất tiếp đến là vị trí sƣờn và thấp nhất ở vị trí chân. Tại hai địa điểm điều tra mật độ bọ que tăng dần từ tháng 7 đến tháng 9. Các loài ký sinh thiên địch của bọ que hại luồng gồm: nhóm vi sinh vật ký sinh, nhóm côn trùng ký sinh pha trứng, nhóm côn trùng ăn thịt và nhóm động vật ăn thịt. Độ hữu hiệu của các loại thuốc đƣợc thử nghiệm biến động từ 75,93% đến 97,75%, cao nhất là thuốc Patox 95 SP, thấ p nhấ t là thuốc VBT 1600 UP. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh, Trần Văn Mão, 2001, Giáo trình điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh trong lâm nghiệp, Trƣờng ĐH Lâm nghiệp. [2] Viện Bảo vệ thực vật - Bộ NN&PTNT, 1997, Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật, Nxb. NN, Hà Nội, [3] Xiao Gangrou Chief Editor, 1991, Côn trùng rừng Trung Quốc. Nxb. Lâm nghiệp Trung Quốc. [4] Qu Tianshen,Wang Haojie, 2004. Main pest of bamboo in china. SOME ECOLOGICAL CHARACTERISTICS OF (Baculum apicalis Chen et He) FEEDING ON BAMBOO FOREST AND TESTING OF PESTICIDE CONTROL IN THANH HOA PROVINCE Pham Huu Hung, Lai Thi Thanh, Nguyen Huu Quan ABSTRACT Baculum apicalis Chen et He, belonging to the family of Phasmatidae and the order of Phasmatodea is a type of insect that undergoes hemimetabola. Their life cycle 49
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_sinh_thai_cua_bo_que_hai_luong_baculum_apica.pdf