Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng

Rừng lùn (pygmy forest) là một kiểu phụ của kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới phân bố ở một số nơi, trong đó có Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà. Đây là kiểu rừng có những đặc trưng lâm học rất đặc thù và chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống. Kết quả nghiên cứu trong bài viết này đã xác định được đặc điểm tổ thành tầng cây gỗ của rừng lùn rất đa dạng và thay đổi theo các đai độ cao từ 1600m, 1800m và 2000m. Cấu trúc tầng thứ và qui luật kết cấu lâm phần đơn giản, rừng hình thành một tầng chính; phân bố N/D phù hợp với phân bố khoảng cách; phân bố N/H không thể hiện rõ qui luật; mật độ cây gỗ và cây tái sinh rất cao, độ tàn che lớn thực vật ngoại tầng và thực vật bì sinh phát triển là những đặc trưng lâm học quan trọng nhất của rừng lùn tại VQG. Tầng cây gỗ, cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi có liên hệ chặt chẽ với lớp thảm mục và đặc điểm thổ nhưỡng của rừng lùn. Có thể coi mối liên hệ này là mắt xích quan trọng nhất trong quá trình thiết lập quần xã “cao đỉnh khí hậu” của rừng lùn tại Biduop - Núi Bà

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 1

Trang 1

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 2

Trang 2

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 3

Trang 3

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 4

Trang 4

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 5

Trang 5

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 6

Trang 6

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 7

Trang 7

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 8

Trang 8

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng trang 9

Trang 9

pdf 9 trang xuanhieu 2540
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng

Một số đặc điểm lâm học của kiểu phụ rừng lùn tại Vườn Quốc gia Biduop - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng
 bố như ở Yên 
hiện sự thích nghi của các loài trong điều kiện Tử (Quảng Ninh), Pù Mát (Nghệ An), Ngọc 
thường xuyên có gió lớn tại khu vực phân bố Linh (Kon Tum), Hoàng Liên (Lào Cai) hay 
của rừng lùn. Điều này cũng có thể nhận thấy ở Tam Đảo (Vĩnh Phúc) 
 Hình 2. Rừng lùn (thân cong queo, nhiều thực vật bì sinh và mật độ cây dày đặc) 
 Mật độ dày đặc của tầng cây gỗ của rừng của kiểu rừng này khó có thể tìm thấy ở bất kỳ 
lùn còn có ảnh hưởng to lớn tới các dạng sống kiểu rừng nào khác trong khu vực. 
khác thông qua hiện tượng khép tán sớm, hoàn 
 3.4. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che của 
cảnh rừng ít xáo trộn, rất ổn định với độ ẩm 
 rừng lùn 
không khí dưới tán luôn gần đạt và vượt mức 
bão hòa, kể cả thời kỳ mùa khô ở đây độ ẩm Qua phân tích các phẫu đồ, có thể dễ dàng 
vẫn rất cao. Chính điều này đã làm cho hệ thực nhận thấy ở cả 3 đai độ cao rừng lùn cùng có 
vật phụ sinh, rêu và địa y ở đây phát triển, chung một dạng kết cấu tầng tán và đều có độ 
bám và phủ kín thân, cành và cả lá cây sự tàn che rất cao. Điều này được minh họa trong 
cộng sinh đó hình thành nên cảnh quan riêng hình 3. 
 Hình 3. Phẫu đồ rừng lùn tại đai độ cao 2000m (Tỷ lệ 1:200) 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012 29 
 L©m sinh 
 Phân tích phẫu đồ trên có thể thấy, cây gỗ thực vật ngoại tầng phát triển cực kỳ phong 
phân bố chủ yếu ở chiều cao từ 5 – 8m, chiều phú. Dây leo có các đại diện Embelia sp. (họ 
cao trung bình 6,27m, rất ít có cây đạt chiều Myrsinaceae); Smilax sp (họ Smilacaceae), 
cao trên 10 m, biến động về chiều cao cây Piper sp. (họ Piperaceae), Luvunga sp. (họ 
không lớn. Tại tất cả các đai cao, rừng lùn đều Rutaceae); Gen. sp. (họ Apocynaceae). Thực 
có độ tàn che lớn trên 0,8. Mật độ cao, tàn che vật bì sinh khá đa dạng với các đại diện thuộc 
lớn nên không gian sinh trưởng được tầng cây họ Lan – Orchidaceae (chi Coelogyne, 
gỗ tận dụng tối đa, rất ít khoảng trống cho các Dendrobium), Dương xỉ Elaphoglossum sp. 
loài cây thân thảo phát triển, do đó tầng cây (họ Lomariopsidaceae) các loại nấm và các 
bụi, thảm tươi ở rừng lùn phát triển kém. Với loài dương xỉ vẩy nhỏ thuộc họ Ráng màng 
những đặc trưng trên về cấu trúc kết hợp với (Hymenophyllaceae)... 
yếu tố độ ẩm cao và nhiệt độ ôn hòa nên nhóm 
 Hình 4. Thực vật ngoại tầng trong rừng lùn tại VQG Bidoup-Núi Bà 
3.5. Về qui luật kết cấu lâm phần phần của kiểu phụ rừng lùn lại tương đối đơn 
 Là những quần xã hỗn loài khác tuổi, nhưng giản và cũng cho thấy những sự khác biệt rất 
kết quả nghiên cứu về qui luật kết cấu lâm rõ so với những quần xã khác. 
 Bảng 2. Kết quả mô phỏng và kiểm tra giả thuyết luật phân bố N/D của rừng lùn 
 Các tham số 
 STT Phân bố χtính χbảng Kết luận 
 α β γ λ 
 1 Khoảng cách 0,42 0,18 7,02 11,07 Ho+ 
 2 Mayer 3011,11 0,18 737,59 11,07 Ho- 
 3 Weibull 1,00 0,13 634,66 12,59 Ho- 
 Từ bảng kết quả trên cho thấy, trong 3 dạng tuân theo quy luật của phân bố khoảng cách 
phân bố trên chỉ có phân bố khoảng cách có với tần suất phân bố tập trung vào cấp kính từ 
chỉ số χtính< χbảng (xác xuất bằng 0,05) hay 9 – 12cm. 
nói cách khác phân bố số cây theo đường kính 
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012 
 L©m sinh 
 N(cây) lùn, kiểu đồ thị dạng chữ “J” này sẽ rất ổn định 
800 và sự thay đổi số cây cũng như đường kính đều 
700 rất thấp. 
600
500 Trái ngược với phân bố N/D, khi sử dụng 
400 F lý thuyết các hàm lý thuyết trên để mô phỏng qui luật 
 F thực tế
300 phân bố N/Hvn cho rừng lùn, kết quả cho thấy 
200 với phân bố này cả 3 hàm lý thuyết được chọn 
100
 đều có kết quả là giả thuyết H0 bị bác bỏ. Điều 
 0 D(cm) này có nghĩa là sự phân hóa số cây theo chiều 
 7 11 15 19 23 27 31 35 
 cao không thể hiện trong qui luật kết cấu lâm 
 Hình 5. Đồ thị phân bố N/D của rừng lùn 
 1.3 phần một cách rõ ràng. Phần lớn các cây gỗ 
 theo hàm khoảng cách 
 đều có chiều cao tương đối ổn định và hình 
 thành nên một tầng rừng chính như đã phân 
 Phần lớn số cây đều tập trung ở cỡ đường tích ở mục đánh giá tầng thứ. Phân bố thực 
kính 11-12 cm. Từ phân bố N/D của rừng lùn nghiệm N/H cho thấy, hầu hết cây rừng đều tập 
trong Hình 5 có thể nhận thấy, hàm khoảng trung ở cỡ chiều cao 7-8 mét và điều này chính 
cách là hàm mô phỏng tốt phân bố N/D cho là lý do để gọi là rừng lùn. Tính ổn định này 
những quần xã có sự biến động về đường kính cùng với qui luật phân bố N/D đã khẳng định 
không lớn và có cấu trúc tương đối thuần nhất. được tính “cao đỉnh khí hậu” trong qui luật kết 
Điều này hoàn toàn phù hợp khi có nhiều tác cấu lâm phần của rừng lùn. Đây cũng là một 
giả đã sử dụng phân bố khoảng cách để mô đặc trưng lâm học quan trọng của kiểu rừng 
phỏng qui luật phân bố N/D cho các trạng thái này tại VQG Biduop-Núi Bà. 
rừng phục hồi sau nương rẫy (trạng thái IIA). 
Điểm khác biệt cơ bản nhất là sự ổn định trong 3.6. Tái sinh ở rừng lùn 
qui luật kết cấu N/D của rừng lùn. Nếu như ở Xét về tổ thành, số lượng loài cây tái sinh 
trạng thái IIA thông thường sẽ có sự chuyển về cơ bản gần giống với tổ thành tầng cây cao. 
dịch rất lớn về cả số cây (N) và cả cỡ kính Điều này có nghĩa là không có loài nào có khả 
(D1.3) do quá trình diễn thế tự nhiên để hướng năng trở thành loài ưu thế, có hệ số tổ thành 
tới trạng thái có kết cấu ổn định hơn thì ở rừng cao trong CTTT. Cụ thể: 
 Bảng 3. Tổ thành cây tái sinh rừng lùn tại các đai độ cao 
 Đai độ cao 
 Công thức tổ thành cây tái sinh 
 (m) 
 0,9 Thông tre+0,6 Sơn trà lá hẹp+0,6 Cồng nhám+0,5 Luống xương+ 0,5 Đỗ 
 1600 
 quyên+ 6,8 loài khác. 
 0,8 Thông tre + 0,7 Luống xương + 0,7 Đỗ quyên + 0,6 Dẻ gai + 0,6 Sơn trà 
 1800 lá hẹp + 0,6 Kha thụ nhím + 0,5 Cồng nhám + 0,5 Dung láng + 4,8 Loài 
 khác. 
 1,1 Dẻ rừng + 0,9 Luống xương + 0,8 Đỗ quyên + 0,6 Sơn trà lá hẹp + 0,6 
 2000 
 Dung láng + 0,5 Dung đen + 5,5 Loài khác. 
 Nhìn vào CTTT cây tái sinh có thể loài. Về mật độ và kiểu phân bố cây tái sinh, 
nhận thấy sự phân tán trong cấu trúc tổ thành kết quả được tổng hợp tại bảng 4. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012 31 
 L©m sinh 
 Bảng 4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu đặc điểm phân bố cây tái sinh ở rừng lùn 
 Đai độ cao Cấp chiều cao cây tái sinh trên OTC (cm) Mật độ Kiểu 
 (m) 200 (cây/ha) Phân bố 
 1600 319 386 190 59 25.440 Cụm 
 1800 375 413 175 70 27.547 Cụm 
 2000 357 395 185 60 26.587 Cụm 
 Mật độ cây tái sinh cực kỳ dày và tập trung Chỉ số Shannon-Wiener H = 1,628 , chỉ số 
phân bố ở cấp chiều cao từ 50-100cm...Theo H > 1 đã cho thấy số lượng giữa các loài cây 
quan sát và đánh giá của chúng tôi, đây là gỗ tại rừng lùn có khác biệt lớn, qua đó cho 
nhóm cây tái sinh “thực thụ” bởi những cây có thấy mức độ không đồng nhất về thành phần 
chiều cao khoảng từ 1,5 mét trở lên hoàn toàn loài cây gỗ tại rừng lùn là rất cao. Điều này 
có thể đã là cây gỗ trưởng thành ở kiểu rừng được minh chứng thông qua kết quả nghiên 
này. Đây cũng là vấn đề cần xem xét khi ứng cứu về tổ thành tầng cây cao của rừng lùn và 
dụng qui định hiện nay về cây tái sinh là cây danh lục thực vật đã điều tra được tại 3 đai độ 
 cao trong khu vực nghiên cứu. 
có D1.3 nhỏ dưới 6cm trong quá trình điều tra 
tái sinh tại rừng lùn. Kết hợp với những kết 3.8. Đặc điểm thổ nhưỡng và thảm mục tại 
luận ban đầu về cấu trúc tầng cây cao, kết quả rừng lùn 
nghiên cứu về cây tái sinh trên cho thấy, rừng Do phân bố ở độ cao lớn và chịu ảnh hưởng 
lùn thực sự là một kiểu “quần xã cao đỉnh khí của yếu tố nhiệt độ và độ ẩm chi phối nên quá 
hậu” điển hình. trình hình thành đất dưới tán kiểu phụ rừng lùn 
3.7. Đa dạng sinh học ở rừng lùn có sự khác biệt rất rõ so với đất ở các khu vực 
 vùng thấp. Phẫu diện đất là bức tranh phản ánh 
 Có nhiều chỉ số dùng để đa dạng sinh học 
 quá trình hình thành và phát triển của đất. 
như chỉ số đa dạng loài, log Alpha, log-Normal Trong thực tế đất luôn luôn biến đổi và chịu 
Lambda, chỉ số Simpson, McIntosh, Berger- sự tác động của 5 yếu tố hình thành đất (khí 
Parker, chỉ số Shannon – Wiener, hậu, địa hình, sinh vật, thời gian và đá mẹ). 
BrillouinTrong các chỉ số trên, thì chỉ số Theo đó, hình thái phẫu diện đất cũng thay 
Simpson và Shannon-Wiener là chỉ số thông đổi theo. Điều này được phản ánh tương đối 
dụng dùng để xác định đa dạng sinh học của rõ nét qua kết quả nghiên cứu ban đầu về hình 
quần xã. Hai chỉ số này đã được ứng dụng để thái phẫu diện đất tại các độ cao khác nhau 
đánh giá mức độ đa dạng sinh học của rừng trong khu vực nghiên cứu được trình bày tại 
lùn. Kết quả thu được như sau: Bảng 5 dưới đây. 
 Chỉ số Simpson: Qua bảng mô tả hình thái phẫu diện đất của 
 D = 0,033 rừng lùn tại 3 đai cao cho thấy lớp đất tại rừng 
 Chỉ số Shannon-Wiener: lùn rất mỏng và tạm thời được phân thành 5 
 H = 1,628 tầng chính: 
 Chỉ số Simpson D = 0,033 ≈ 0, điều này cho - Tầng A0: là tầng cành khô lá rụng đang 
thấy mức độ đa dạng sinh học ở rừng lùn rất phân giải, trên bề mặt đất. Tầng này dày từ 4 – 
cao với tổng số 78 loài được ghi nhận trong 6cm; do ảnh hưởng của nhiệt độ thấp nên tốc 
1.611 cá thế cây gỗ được điều tra. độ phân giải chậm. 
32 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012 
 L©m sinh 
 Bảng 5. Hình thái phẫu diện đất đặc trưng ở các đai cao rừng 
 Đai độ Độ Độ sâu Thành Tỷ lệ 
 cao dốc Tầng đất tầng đất Màu sắc Độ chặt phần cơ lẫn đá 
 (m) (độ) (cm) giới (%) 
 A0 0 - 4 
 A A1 4 - 13 Xám Xốp Thịt nhẹ 1 
 0 
 1600 20 A2 13 – 21 Xám trắng Xốp Thịt nhẹ 3 
 B 21 - 45 Vàng Chặt Thịt TB 2 
 C > 45 Đỏ vàng Chặt Thịt nặng 
 A A0 0 - 5 
 A1 5 - 15 Xám Xốp Thịt nhẹ 2 
 0 
 1800 22 A2 15 - 27 Xám trắng Xốp Thịt nhẹ 1 
 B 27 - 50 Vàng Chặt Thịt TB 2 
 C > 50 Đỏ vàng Chặt Thịt nặng 3 
 A A0 0 - 6 
 A1 6 - 11 Xám Xốp Thịt nhẹ 1 
 0 
 2000 25 A2 11 - 18 Xám trắng Xốp Thịt nhẹ 2 
 B 18 - 42 Vàng Chặt Thịt TB 3 
 C > 42 Đỏ vàng Chặt Thịt nặng 1 
 - Tầng A1: là tầng hình thành mùn có độ có độ dốc lớn dẫn đến xói mòn và rửa trôi 
dày 6 – 15cm, màu sắc tầng này phụ thuộc mạnh. Cần đảm bảo mật độ cây lớn và độ che 
nhiều vào hàm lượng mùn có trong đất. Thành phủ cao để có thể bảo vệ tầng đất của khu vực 
phần cơ giới thịt nhẹ, đất tơi xốp, tỷ lệ lẫn đá này. Đây cũng có thể coi là “khâu yếu nhất” 
thấp 2%. Đây là tầng có hàm lượng dinh của hệ sinh thái rừng lùn vì nếu như lớp thảm 
dưỡng cao để cung cấp dinh dưỡng cho cây. thực vật vì một lý do nào đó bị mất thì việc 
 - Tầng A2: là tầng rửa trôi, có màu xám hình thành hay phục hồi lại rừng lùn là vô cùng 
trắng, độ dày từ 15 – 27cm, thành phần cơ giới khó khăn. Vì vậy, rừng lùn luôn được đánh giá 
thịt nhẹ, đất tơi xốp, tỷ lệ lẫn đá thấp từ 1 – là một trong những hệ sinh thái rừng có giá trị 
3%. Tầng này tập trung phần lớn hệ rễ của bảo tồn cao. 
rừng lùn. 
 IV. KẾT LUẬN 
 - Tầng B: là tầng tích tụ, đất có màu 
vàng nhạt, độ dày từ 27 – 50cm, thành phần cơ Là một kiểu rừng có cấu trúc và ngoại mạo 
giới thịt nặng, đất bí chặt khiến cho tỷ lệ rễ cây khác biệt hoàn toàn với các quần xã xung 
trong đất giảm. Tầng này có tỷ lệ lẫn đá dưới quanh, những kết quả nghiên cứu về rừng lùn ở 
3%. VQG Bidoup-Núi Bà bước đầu cho phép rút ra 
 - Tầng C: là tầng mẫu chất – sản phẩm được một số kết luận có ý nghĩa khoa học và 
phong hóa từ đá mẹ, đã có khả năng chứa khí, thực tiễn và có giá trị tham khảo cao. Về cấu 
chứa nước nhưng độ phì chưa hoàn thiện. Hệ trúc nói chung, rừng lùn có tổ thành loài đa 
rễ cây ở tầng này rất hạn chế. dạng, phong phú và biến động rõ nét khi độ 
 Như vậy, rừng lùn có tầng đất mỏng, cao tăng dần. Càng lên cao, số loài càng 
tầng đất thích hợp cho cây sinh trưởng chỉ đạt giảm,từ 72 loài ở đai cao 1600m; 56 loài ở đai 
dưới 50cm, cùng với điều kiện khí hậu có 1800m và 42 loài ở độ cao 2000m. Số loài 
lượng mưa cao và tập trung theo mùa, địa hình tham gia CTTT thấp và không có loài nào thể 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012 33 
 L©m sinh 
 hiện vai trò ưu thế trong quần xã với những TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 đặc trưng về đa dạng sinh học cao. Mật độ cao 1. Nguyễn Đăng Hội, Kuznetsov A.N. (2011), Đa 
 và độ tàn che lớn và trên thân, cành, lácây dạng sinh học và đặc trưng sinh thái Vườn quốc gia 
 rừng đều có rêu và địa y bám là đặc trưng dễ Bidoup – Núi Bà, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và 
 quan sát thấy ở rừng lùn. Rừng có kết cấu tầng công nghệ. Thành phố Hồ Chí Minh 
 thứ đơn giản, một tầng chính gồm những cây 2. James A. Malachowski (1975), Macrolichens of 
 có đường kính nhỏ và chiều cao thấp. Thực vật the Pygmy Forest, Mendocino Co. California. USA 
 ngoại tầng và thực vật bì sinh phát triển phong 3. Thái Văn Trừng (1998), Những hệ sinh thái rừng 
 phú. Cũng như tầng cây gỗ, cây tái sinh có mật nhiệt đới Việt Nam, Nhà xuất bản KH và KT, Hà Nội. 
 độ dày đặc, tổ thành tương tự như tầng cây cao 4. Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng II, Luận 
 và thể hiện rõ là một quá trình thay thế đời cây. chứng khoa học về việc chuyển hạng KBTTN Bidoup-
 Rừng và đất rừng của kiểu phụ rừng lùn có mối Núi Bà thành VQG Bidoup-Núi Bà. 
 liên hệ mật thiết trong việc duy trì cấu trúc 5. Vườn quốc gia Bidoup-Núi Bà (2011); Báo cáo 
 cũng như những đặc trưng lâm học của kiểu tổng kết năm 2011 của Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà. 
 rừng này. Tất cả những đặc trưng trên là căn 6. www.flickr.com và www.pumat.vn 
 cứ cho phép kết luận rằng rừng lùn là một 
 “quần xã cao đỉnh” cần được bảo tồn nguyên 
 vẹn tại VQG Bidoup-Núi Bà. 
 SOME SILVICULTURAL CHARACTERISTICS OF PYGMY4 FOREST 
 IN BIDOUP - NUI BA NATIONAL PARK, LAM DONG PROVINCE 
 Pham Xuan Hoan, Le Van Minh 
SUMMARY 
 Pygmy forest is one sub-type of the closed-canopy subtropical evergreen moist forest type in Bidoup-Nui Ba 
National Park. This forest type has very typical silviculture characteristics, but they are not systematically studied. 
Studied results on this paper identified that composition character of woody tree’s layer in pygmy forest is so diversity 
and it is changed by altitude between 1,600 m; 1,800 m and 2,000 m a.s.l. A simpe vertical structure and structure rule 
of the stand, trees that formed one layer, n/D distribution followed distance distribution while rule of n/H distribution 
could not identified; hight densities of trees in both woody and regeneration layers; hight forest cover ratio; non-
layering vegetation and epiphities can be easily seen are the most typical silviculture characteristics of pygmy forest at 
the Park. Woody, regeneration and shrub, vegetation layers have a strong relation with humus layer and pedologic 
characters of pygmy forest. This relation is one of the most important links on the development process of a “climatic 
climax community” of pygmy forest at the Bidoup-Nui Ba National Park. 
 Key words: Climatic climax, Forest structure, Pygmy forest, Non - layering vegetation. 
 Người phản biện: PGS. TS. Phạm Văn Điển 
 4Một số thuật ngữ trong tiếng Anh gần nghĩa với khái niệm “rừng lùn” là dwart forest, elfin forest 
 34 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2012 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_lam_hoc_cua_kieu_phu_rung_lun_tai_vuon_quoc.pdf