Một số biện pháp quản lí hoạt động tạo hình ở các trường Mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
Hoạt động tạo hình (HĐTH) ở trường mầm non là
một nội dung quan trọng trong quá trình giáo dục phát
triển toàn diện trẻ mầm non. Trường mầm non là trường
học đầu tiên, nơi đây có điều kiện, có cơ hội lớn để giáo
dục thẩm mĩ cho trẻ. Hiệu trưởng là người chịu trách
nhiệm cao nhất trong quản lí HĐTH ở trường mầm non.
Trong năm học 2017-2018, chúng tôi tiến hành khảo
sát 30 cán bộ quản lí (CBQL), 150 giáo viên (GV) ở 13
trường mầm non công lập quận Tân Phú, TP. Hồ Chí
Minh. Kết quả khảo sát cho thấy, bên cạnh những nội
dung thực hiện tốt, vẫn còn tồn tại một số hạn chế về
công tác quản lí hoạt động này như: Việc đẩy mạnh bổ
sung tài liệu, đồ dùng, học liệu cho việc giảng dạy; quảng
bá, giới thiệu HĐTH tới cha mẹ học sinh; sự phối hợp
giữa Ban Giám hiệu cùng các thành viên trong nhà
trường; xây dựng quy định về nhiệm vụ của Ban Giám
hiệu; kiểm tra tiến độ việc thực hiện quản lí HĐTH, giám
sát định kì việc tổ chức HĐTH; hướng dẫn xử lí, điều
chỉnh các sai lệch trong quá trình thực hiện kế hoạch; yêu
cầu báo cáo định kì công tác quản lí HĐTH; xây dựng,
hoàn thiện các tiêu chí kiểm tra, đánh giá công tác quản
lí HĐTH; mua sắm bổ sung đồ dùng, đồ chơi, phương
tiện dạy học đủ số lượng phục vụ cho HĐTH; phối hợp
cha mẹ học sinh hỗ trợ đồ dùng đồ chơi, học liệu cho
HĐTH của trẻ.
Xuất phát từ thực trạng trên, bài viết đưa ra một số
biện pháp quản lí HĐTH ở các trường mầm non công lập
quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp quản lí hoạt động tạo hình ở các trường Mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 25-29; 64 28 HĐTH cho trẻ, động viên kịp thời cá nhân tích cực và đạt hiệu quả trong đổi mới. Tổ chức nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiên tiến trong việc đổi mới. Đây là hoạt động chuyên môn cần thực hiện thường xuyên nhằm đẩy mạnh chất lượng giáo dục nói chung và HĐTH cho trẻ nói riêng. - Quan tâm tạo điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, nhất là thiết bị dạy học hiện đại. Khuyến khích GV làm đồ dùng, đồ chơi hỗ trợ cho việc tổ chức phương pháp và hình thức dạy học. Biết tận dụng hiệu quả các thiết bị dạy học hiện đại của nhà trường. - Tiến hành tổ chức hội thảo, hội nghị, các chuyên đề, rút kinh nghiệm một cách hiệu quả, thiết thực về việc tổ chức triển khai thực hoạt động phát triển tạo hình cho trẻ. Ngoài ra, cần tăng cường công tác trao đổi kinh nghiệm trong quản lí chuyên môn cho CBQL bằng hình thức kiểm tra chéo giữa các trường thực hiện chương trình giáo dục mầm non. Đây là cơ hội để CBQL và GV của các trường được giao lưu, trao đổi chia sẻ và học tập kinh nghiệm lẫn nhau. - Phối hợp cùng Phòng GD-ĐT để kiểm tra, đánh giá năng lực của các CBQL và GV làm cơ sở để đề xuất, bồi dưỡng và bố trí phân công CBQL và GV trong công việc triển khai thực hiện HĐTH cho trẻ. - Tiếp tục tham mưu với các cấp lãnh đạo như Ủy Ban Nhân dân Quận, Phòng GD-ĐT để cử các CBQL và GV trường mầm non tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí tại các trường, học viện CBQL. Tạo điều kiện cho 100% đội ngũ cán bộ đều được học tập bồi dưỡng chuyên môn dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú nhằm nâng cao năng lực quản lí. 2.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: - Việc tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GV phải được thực hiện thường xuyên và xây dựng kế hoạch cụ thể, rõ ràng về nội dung, thời gian, địa điểm... - CBQL, GV phải có chuyên môn vững về phương pháp tổ chức HĐTH và phải có sự đồng thuận cao trong tổ chức. - Cha mẹ trẻ phải tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục ở trường mầm non, cung cấp các thông tin về sự phát triển của trẻ; cần có cơ chế mở tạo điều kiện đối thoại giữa cha mẹ trẻ, GV và các nhà quản lí để cùng nhau giải quyết vấn đề, hỗ trợ GV, nhà trường thực hiện mục tiêu HĐTH cho trẻ mầm non. 2.2.4. Tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động tạo hình ở trường mầm non 2.2.4.1. Mục tiêu và ý nghĩa của biện pháp: - Giúp cho CBQL nắm bắt tình hình, xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nội dung chương trình giáo dục mầm non và tổ chức thực hiện giúp hiệu trưởng quản lí tốt nội dung chương trình phát triển thẩm mĩ cho trẻ. - Giúp cho GV định hướng quá trình thực hiện và tổ chức các HĐTH cho trẻ; bám sát nội dung chương trình của nhà trường theo chủ đề và thiết kế giáo án, biết liên hệ thực tế phù hợp với điều kiện lớp học, nhằm đảm bảo thời gian thực hiện các chủ đề trong suốt năm học. 2.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng chỉ đạo thống nhất về các nội dung HĐTH theo năm học; báo cáo nội dung thực hiện chương trình được rõ ràng, thông suốt, dễ theo dõi cho Ban Giám hiệu và GV; tăng cường thao giảng, dự chuyên đề, nhất là thường xuyên duy trì dự giờ. Đây là cơ sở để điều chỉnh nội dung chương trình, nhận ra mặt mạnh cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục để điều chỉnh kịp thời. - Chỉ đạo GV xây dựng chủ đề đáp ứng được thời gian theo năm, tháng, tuần các giờ sinh hoạt, hoạt động vui chơi theo lĩnh vực phát triển thẩm mĩ cho trẻ xuyên suốt năm học. Xác định mục tiêu cần đạt của lĩnh vực phát triển thẩm mĩ theo chủ đề, mạng nội dung, mạng hoạt động, lập kế hoạch giáo dục theo tuần, kế hoạch vui chơi... - Chỉ đạo GV sử dụng phần mềm về HĐTH như Art KiD, Kidmart, Hapikit; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào tổ chức HĐTH cho trẻ, khai thác và sử dụng hiệu quả thông tin trên Internet; tổ chức tốt phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm hỗ trợ công tác giảng dạy tạo hình cho trẻ. - Chỉ đạo thực hiện đánh giá nội dung chương trình để đưa ra quyết định về nội dung, phương pháp, đánh giá sự tiến bộ của trẻ và đánh giá quá trình phát triển thẩm mĩ của trẻ cuối độ tuổi. Nội dung chương trình được đánh giá giúp GV kịp thời điều chỉnh kế hoạch, phương pháp phù hợp với thực tế nhóm lớp. Đổi mới nội dung chương trình giúp CBQL chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh việc thực hiện chương trình một cách thuận lợi, khách quan, hiệu quả. Theo dõi sát sao các bộ phận thực hiện chức năng chuyên môn của nhà trường, yêu cầu thực hiện nghiêm túc các văn bản quy định trong vấn đề chuyên môn HĐTH ở trường mầm non. - Việc truyền đạt mệnh lệnh phải đi kèm với nhận thức, môi trường làm việc cần có sự tương tác, hòa hợp nhau. Hiệu trưởng cần có những chính sách động viên, hỗ trợ cấp dưới để nâng cao tinh thần làm việc, đặt ra các quy định khen thưởng đối với những cá nhân, bộ phận hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời cũng quy định trách nhiệm đối với những cá nhân, bộ phận chưa hoàn thành tốt công việc được giao. 2.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 25-29; 64 29 - Cần có sự hỗ trợ và ủng hộ từ Ban Giám hiệu nhà trường, sự hợp tác tích cực, chủ động giữa nhà trường và tổ khối, nhóm lớp trong việc xây dựng cơ chế phối hợp, hỗ trợ cho công tác tổ chức HĐTH ở trường mầm non. - Cần có sự tham gia nhiệt tình của đội ngũ GV trong việc thực hiện nhiệm vụ cũng là một điều kiện thuận lợi giúp người quản lí hoàn thành tốt mục tiêu đề ra. 2.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện hoạt động tạo hình ở trường mầm non 2.2.5.1. Mục đích và ý nghĩa của biện pháp: - Giúp CBQL đánh giá việc tổ chức HĐTH ở trường mầm non của GV, phát hiện và chỉ ra những thiếu sót mà GV mắc phải cũng như tìm ra biện pháp khắc phục những thiếu sót đó để việc thực hiện HĐTH ở trường mầm non đi vào nền nếp và có hiệu quả. - Giúp GV đánh giá trẻ và tự đánh giá việc tổ chức HĐTH để từ đó điều chỉnh nội dung, cách thức, phương tiện và cả những mục tiêu ban đầu cho phù hợp với thực tế. 2.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp: - Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn và GV xây dựng kế hoạch kiểm tra ngay từ đầu năm học. Kế hoạch phải được xây dựng theo tháng, tuần, kiểm tra đột xuất, kiểm tra chuyên đề... Kiểm tra chất lượng HĐTH qua mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức, kết quả mong đợi, các hoạt động, các biện pháp, hình thức tổ chức. - Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện HĐTH ở trường mầm non một cách cụ thể phù hợp tình hình thực tế của trường để từ đó làm phương hướng kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả quản lí. Phổ biến mục đích kiểm tra và chuẩn đánh giá đến mỗi GV, tạo tâm thế thoải mái và sẵn sàng cho mỗi CBQL và GV khi được kiểm tra. Hiệu trưởng và những người đánh giá cần thấu suốt nhiệm vụ hỗ trợ giúp đỡ GV thực hiện chương trình; tránh tình trạng “vạch lá tìm sâu”, “tìm tòi khuyết điểm”, không chỉ ra được những tồn tại và cách giải quyết... Như vậy sẽ không có tác dụng khuyến khích, động viên GV hăng hái, tích cực tham gia thực hiện hoạt động phát triển thể chất cho trẻ. Khi kiểm tra, hiệu trưởng cần phối hợp các hình thức (kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước...) để kiểm tra, đánh giá được đầy đủ các hoạt động của GV như: hồ sơ chuyên môn, cách tổ chức các hoạt động giáo dục, kết quả đánh giá sự phát triển của trẻ, phản hồi của cha mẹ học sinh. Không để xảy ra tình trạng thiếu công bằng, cảm tính trong đánh giá xếp loại GV. Đánh giá chính xác, khách quan công việc đã đạt và chưa đạt, tìm đúng nguyên nhân để rút kinh nghiệm cho bước chi đạo tiếp theo. Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra, kết hợp đánh giá với tư vấn nhằm giúp GV tự phân tích, tự đánh giá được lao động sư phạm của mình để rút ra những bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho việc nâng cao năng lực sư phạm của bản thân. - Tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên môn, quy chế chuyên môn và văn bản hướng dẫn thanh tra, kiểm tra GV theo yêu cầu của chương trình. - Thành lập Ban kiểm tra chuyên môn gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn; quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của Ban và các thành viên. Thống nhất trong Ban kiểm tra chuyên môn cách đánh giá GV, đặc biệt phải thống nhất theo quan điểm đổi mới của chương trình; tránh tình trạng GV thực hiện theo chương trình mới, người đánh giá nhìn nhận theo khuôn mẫu cũ. - Chỉ đạo đổi mới phương pháp và hình thức kiểm tra theo hướng xây dựng mối quan hệ hai chiều giữa người kiểm tra và người được kiểm tra; quán triệt tinh thần dân chủ trong kiểm tra, đánh giá. Thời gian kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, tháng, trong từng học kì và trong từng năm học. Đối tượng kiểm tra phải được thực hiện ở tất cả các tổ, khối, đặc biệt những cá nhân còn yếu ở khâu nào thì tăng cường kiểm tra ở khâu đó. - Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường xử lí đúng mức các trường hợp vi phạm quy chế chuyên môn làm ảnh hưởng đến uy tín nhà trường và đội ngũ GV, đặc biệt trong việc đảm bảo an toàn về tinh thần và thể chất cho trẻ. Lực lượng tham gia kiểm tra là lãnh đạo nhà trường, tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, GV cốt cán có trình độ hiểu biết về lĩnh vực cần kiểm tra, có trách nhiệm cao, đảm bảo tính chính xác, công bằng, theo tiêu chuẩn rõ ràng sẽ mang đến hiệu quả thực chất. - Thường xuyên dự giờ để đánh giá việc thực hiện chương trình, nâng cao ý thức tự giác đối với công việc của GV, từ đó lãnh đạo nhà trường nắm bắt được việc sử dụng đồ dùng, phương pháp giảng dạy, khả năng sư phạm, thực hiện nền nếp chuyên môn đạt chất lượng như thế nào để có những biện pháp điều chỉnh. Phân tích sư phạm dựa trên bài đã dự, nêu kết luận cuối cùng, ghi biên bản, lưu hồ sơ. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá, cần chỉ rõ những những mặt mạnh mặt yếu, đặc biệt là những hạn chế thiếu sót và tư vấn giúp đỡ họ những biện pháp hiệu quả hơn. 2.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp: - Ban Giám hiệu nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng phải vững về chuyên môn và luôn đi đầu trong việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐTH. - Hiệu trưởng cần nắm rõ tình hình thực tế tại đơn vị, cần xác định mục tiêu, tiêu chuẩn, tiêu chí của hoạt động kiểm tra một cách rõ ràng, khoa học. (Xem tiếp trang 64) VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 4/2019, tr 61-64 64 giáo viên chưa hứng thú với công việc này. Nếu thực hiện tốt biện pháp này, GVCNL sẽ có môi trường, điều kiện để hoạt động và phát huy hết khả năng của mình, đồng thời thu hút, khuyến khích, động viên giáo viên chủ nhiệm tham gia công tác chủ nhiệm lớp trong nhà trường. Việc xây dựng môi trường làm việc cho GVCNL bao gồm các loại môi trường khác nhau, đó là môi trường vật chất (các điều kiện vật chất cho hoạt động chủ nhiệm lớp, lương, thưởng của giáo viên...) và môi trường tinh thần (danh hiệu thi đua, các quyền lợi tinh thần...). 3. Kết luận Đội ngũ GVCNL ở các trường THCS TP. Việt Trì, tỉnh Phú Thọ có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, năng lực chuyên môn đạt ở mức độ khá. Trong thời gian qua, đội ngũ GVCNL đã hoàn thành nhiệm vụ dạy học và giáo dục của nhà trường THCS; nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay, còn bộc lộ những hạn chế, bất cập cần tháo gỡ bằng các biện pháp QL phù hợp. Hiệu trưởng các trường THCS đã thực hiện nhiều nội dung QL đội ngũ GVCNL các trường THCS từ lập kế hoạch, lựa chọn, sử dụng, bồi dưỡng, kiểm tra đánh giá và tạo môi trường làm việc, cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ GVCNL THCS. Mức độ thực hiện QL đội ngũ GVCNL THCS của thành phố được đánh giá ở mức độ khá tốt. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác QL đội ngũ GVCNL rất nhiều: yếu tố thuộc về người GVCNL có mức độ ảnh hưởng nhiều hơn so với các yếu tố khách quan bên ngoài (các cấp QL, môi trường QL). Trên cơ sở khảo sát thực trạng công tác QL đội ngũ GVCNL THCS, để nâng cao chất lượng đội ngũ GVCNL THCS, theo chúng tôi, cần thực hiện đồng bộ 6 biện pháp QL đội ngũ GVCNL của hiệu trưởng như đã nêu trên. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Thanh Bình (chủ biên) (2010). Một số vấn đề trong công tác chủ nhiệm lớp trường trung học phổ thông hiện nay. NXB Đại học Sư phạm. [2] Bộ GD-ĐT (2018). Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (ban hành kèm theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDDT ngày 22/8/2018 của Bộ GDĐT). [3] Hà Nhật Thăng (chủ biên, 2001) - Nguyễn Dục Quang - Lê Thanh Sử - Nguyễn Thị Kỷ. Phương pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [4] Paul Her Sey - Kenblane (1995). Quản lí nguồn nhân lực. NXB Chính trị Quốc gia. [5] Trần Kiểm - Nguyễn Xuân Thức (2012). Giáo trình đại cương khoa học quản lí và quản lí giáo dục. NXB Đại học Sư phạm Hà Nội. [6] Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên, 2012). Quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. [7] Nguyễn Việt Hùng - Hà Thế Truyền (2012). Giải quyết tình huống sư phạm trong công tác chủ nhiệm. NXB Đại học Sư phạm. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG... (Tiếp theo trang 29) 3. Kết luận Tất cả các biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ bổ sung cho nhau. Vì thế, trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có sự phối hợp đồng bộ các biện pháp, chắc chắn công tác quản lí HĐTH ở các trường mầm non quận Tân Phú, TP. Hồ Chí Minh sẽ đạt được kết quả mong muốn, giúp cho nhà trường hoàn thành mục tiêu giáo dục. Tuy nhiên, trong thực tế vận dụng, đòi hỏi người hiệu trưởng phải linh hoạt trên cơ sở tinh thông về lí luận, đồng thời phải rất am hiểu thực tiễn của trường mình để vận dụng và phải lên kế hoạch thực hiện và dự báo được khó khăn thì việc triển khai mới đạt kết quả. Tài liệu tham khảo [1] Lê Thanh Thủy (2015). Phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non. NXB Đại học Sư phạm. [2] Trần Kiểm (2006). Khoa học Quản lí giáo dục - Một số vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Giáo dục. [3] Nguyễn Lộc (2009). Lí luận về quản lí. NXB Đại học Sư phạm. [4] Bộ GD-ĐT (2016). Chương trình giáo dục mầm non (Ban hành theo Thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [5] Nguyễn Thị Thu Thủy (2017). Thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình và quản lí dạy học tạo hình ở các trường mầm non quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số 414, tr 9-13. [6] Đỗ Văn Sỹ (2017). Nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ theo mô hình “giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt kì 1 tháng 8, tr 225-227. [7] Chu Anh Sơn (2016). Nhận xét, đánh giá các sản phẩm tạo hình của trẻ mầm non. Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 4, tr 149-151.
File đính kèm:
- mot_so_bien_phap_quan_li_hoat_dong_tao_hinh_o_cac_truong_mam.pdf