Một phương pháp đánh giá xác suất an toàn của cống lộ thiên - Ứng dụng cho cống tân đệ thuộc hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình
Hiện nay, đa số các hệ thống thủy lợi Việt Nam được thiết kế theo phương pháp tất định và phân tích hệ số an toàn, trong khi nhiều nước trên thế giới đã tiếp cận với mô hình thiết kế ngẫu nhiên và phân tích độ tin cậy. Đây là một phương pháp thiết kế hiện đại và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực trên thế giới. Nghiên cứu đã xây dựng phương pháp đánh giá độ tin cậy của cống lộ thiên theo lý thuyết độ tin cậy cấp độ II: mô phỏng hệ thống cống lộ thiên, xây dựng hàm tin cậy theo các trạng thái giới hạn, xử lý các biến ngẫu nhiên theo lý thuyết xác suất - Thống kê, tính độ tin cậy của từng cơ chế sự cố và độ tin cậy của hệ thống cống theo sơ đồ ghép nối tiếp. Thực hiện các đánh giá về độ tin cậy cho cống Tân Đệ - Thái Bình, phân tích mức độ ảnh hưởng của các cơ chế sự cố và các biến ngẫu nhiên đến độ tin cậy của hệ thống theo các tiêu chuẩn về độ tin cậy của Nga và Trung Quốc, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao độ tin cậy cho cống
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một phương pháp đánh giá xác suất an toàn của cống lộ thiên - Ứng dụng cho cống tân đệ thuộc hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình
ừng cơ chế sự cố [3]: 0 1 1 0 . exp . 22 Z at ZZ Z P P Z dZ (12) - Chỉ số độ tin cậy [3] : 2 2 R NZ Z R N (13) Trong đó: hàm phân bố chuẩn; , , ; , ,Z R N Z R N : kỳ vọng và độ lệch chuẩn của hàm tin cậy Z, hàm sức chịu tải R và hàm tải trọng N. 2.5. Độ tin cậy của cống Bảng 1. Ma trận xác suất làm việc an toàn của các phần tử cống trong hệ thống Sự cố PT1 PT2 PT3 . PTn 1 P11 P21 P31 . Pn1 2 P12 P22 P32 . Pn2 3 P13 P23 P33 . Pn3 4 P14 P24 P34 . Pn4 . . . . . . m . Pat của các phần tử cống 1CT atP 2CT atP 3CT atP . CTn atP - Lập ma trận xác suất làm việc an toàn của các bộ phận cống (mỗi bộ phận là 1 phần tử) như bảng 1, với giả thiết có n phần tử (PT) cống và m cơ chế sự cố xảy ra với từng phần tử cống đó, coi các cơ chế sự cố xảy ra độc lập [3]. - Khi các sự cố (trên sơ đồ 1) liên kết với nhau theo cổng “hoặc”, xác suất an toàn của phần tử thứ i: CTiatP tính theo (14); các sự cố liên kết với nhau theo cổng “và”, CTiatP tính theo (15) [3]: 1 1 1 m CTi at ij j P P (14); 1 1 1 m CTi at ij j P P (15) Trong đó: Pij - Xác suất an toàn của từng cơ chế sự cố tính như mục 2.4. - Chưa xét tương quan giữa các bộ phận cống, xác suất an toàn (độ tin cậy) của cống có các bộ phận làm việc theo sơ đồ ghép nối tiếp tính theo (16) 1 n HT CTi at at i P P (16) 3. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY CỦA CỐNG TÂN ĐỆ 3.1. Hiện trạng cống Tân Đệ - Cống Tân Đệ là cống lộ thiên cấp I thuộc hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình, cống được xây dựng tại xã Tân Lập, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2006. Cống có nhiệm vụ cung cấp nước tưới cho 2291 ha đất canh tác của huyện Vũ Thư, bổ sung nguồn nước còn thiếu cho hệ thống Nam Thái Bình, kết hợp lấy phù sa từ sông Hồng và phục vụ giao thông thủy [4]. Hệ thống cống Tân Đệ gồm 3 phần [4]: Hình 2. Chính diện thượng lưu cống Tân Đệ - Thái Bình - Thân cống: Chiều rộng thông nước B = 8,5 m, chia làm 3 cửa: cửa giữa rộng 5,5 m, kiểu lộ thiên kết hợp thông thuyền; 2 cửa bên kiểu cống ngầm, kích thước mỗi cửa B x H =(1,5 x 2,6) m. Có 2 hàng cừ chống thấm L=2,5 m ở chân khay thượng và hạ lưu cống. Cầu giao thông trên cống tải trọng H30-X80. - Tuyến kênh thượng lưu dài 525 m, kênh đất, mặt cắt hình thang có Bđ = 12 m; m = 2. Đoạn nối tiếp kênh dẫn thượng lưu với sông Hồng là cửa vào mở KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 85 rộng dần và được gia cố bằng kè đá kiểu thả rồng và rọ đá, lát mái bằng đá hộc. - Tuyến kênh hạ lưu dài 1653 m nối cống với sông Kiến Giang tại cầu Nhất. Kênh đất, mặt cắt hình thang có Bđ=12 m; m=2,0, trên kênh có các hệ thống cầu và công trình trên kênh. 3.2. Sơ đồ cây sự cố của cống Tân Đệ Hình 3. Sơ đồ cây sự cố cống Tân Đệ Hàng năm cống Tân Đệ có một số hư hỏng nhỏ và được tu bổ sửa chữa và phần lớn các hạng mục chính của cống đang vận hành ổn định. Theo các số liệu quan trắc và các đánh giá về hiện trạng cống, nghiên cứu sẽ thực hiện các đánh giá độ tin cậy của cống Tân Đệ cho 6 cơ chế sự cố như trên sơ đồ hình 3: thân cống bị trượt phẳng; thân cống bị lật quanh trục chân khay hạ lưu; nền cống không đủ khả năng chịu tải; đáy cống bị xói; cọc dưới đáy cống không đủ khả năng chịu tải; mái kênh cửa ra của cống bị trượt sâu. 3.3. Các số liệu tính độ tin cậy của cống Hình 4. Cắt dọc thân cống Tân Đệ [4]. Do không thu thập được đầy đủ các số liệu (quan trắc, đo đạc và thí nghiệm), nhiều BNN chỉ có giá trị thiết kế nên trong một số trường hợp các giá trị về độ lệch chuẩn và luật phân bố xác suất của các BNN được lấy theo kinh nghiệm thiết kế và các nghiên cứu đã được công bố [5]. Bảng 2. Các BNN khi tính sự cố trượt, lật của thân cống và khả năng chịu tải của nền cống [4] Tên BNN Ký hiệu BNN Kỳ vọng Độ lệch chuẩn: Luật PBXS Dung trọng của bê tông xây dựng cống bt (KN/m 3) 24 0,24 Phân bố chuẩn Chiều dài thân cống L (m) 23,6 0,1 Phân bố chuẩn Chiều rộng của cống B (m) 8,5 - Tất định Mực nước thượng lưu cống Z1 (m) 6,28 0,2 Phân bố chuẩn Mực nước hạ lưu cống Z2 (m) 0,33 0,1 Phân bố chuẩn Hệ số điều kiện việc m1 0,8 - Tất định Lực dính đơn vị của đất nền cống Cđ (KN/m 2) 9 1,35 Phân bố chuẩn Góc ma sát trong của đất nền cống đ 6 0,9 Dung trọng đẩy nổi của đất nền d (KN/m 3) 6,44 0,6 Phân bố chuẩn Chiều rộng móng cống b 12,7 0,2 Phân bố chuẩn Tải trọng bên móng q 36,8 3 Phân bố chuẩn Độ lệch tâm của tổng các lực tác dụng đối với tâm đáy móng e (m) 0,63 0,06 Phân bố chuẩn Tổng các lực thẳng đứng tác dụng lên tâm 0 của đáy móng G (KN/m2) 17690 50 Phân bố chuẩn A 0,11 - Tất định B 1,43 - Tất định Các hệ số phụ thuộc vào góc ma sát trong của đất D 3,77 - Tất định KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020 86 Bảng 3. Các BNN khi tính khả năng chịu tải của cọc [4] Tên BNN Ký hiệu BNN Kỳ vọng: Độ lệch chuẩn: Luật PBXS Số lượng cọc n 112 - Tất định Đường kính cọc d (m) 0,3 0,01 Phân bố chuẩn Khoảng cách giữa các cọc Ccọc (m) 1,3 0,05 Phân bố chuẩn Chiều dài của cọc Lcọc (m) 9 - Tất định Cường độ chịu nén của bê tông làm cọc Rb (kg/cm 2) 135 6,75 Phân bố chuẩn Cường độ chịu nén của thép Ra (kg/cm 2) 2700 50 Phân bố chuẩn Mô men tính toán ứng với các trục chính x Mx 0 0,5 Phân bố chuẩn Mô men tính toán ứng với các trục chính y My 504,16 10 Phân bố chuẩn Tọa độ các cọc ở biên xmax 11,70 0,3 Phân bố chuẩn Tọa độ các cọc ở biên ymax 3,25 0,2 Phân bố chuẩn Tổng các lực theo phương thẳng đứng P (KN) 17690 50 Phân bố chuẩn Sức chịu tải của cọc Pc (KN) 401 20 Phân bố chuẩn Bảng 4. Các đặc trưng thống kê của các BNN khi tính sự cố xói ngầm ở cửa ra của cống [4] Tên BNN Ký hiệu BNN Kỳ vọng Độ lệch chuẩn Luật PBXS Dung trọng khô của đất k 3/KN m 16 1,6 Phân bố chuẩn Dung trọng của nước n 3/KN m 10 - Tất định Độ rỗng của đất nền cống n 0,35 0,035 Phân bố chuẩn Chiều dày tầng thấm To (m) 11 1 Phân bố chuẩn Tổng hệ số sức kháng i 3,463 0,15 Phân bố chuẩn Hệ số theo Antipov 0,621 - Tất định Bảng 5. Các đặc trưng thống kê của các BNN khi tính sự cố trượt mái kênh [4] Tên BNN Ký hiệu BNN Kỳ vọng Độ lệch chuẩn Luật PBXS (KN/m 3) 18,9 2,835 Phân bố chuẩn Dung trọng đất đắp mái kênh (KN/m 3) 18,6 2,79 Phân bố chuẩn Dung trọng đất đáy kênh (KN/m 3) 17,4 2,61 Phân bố chuẩn độ) 12,4 1,86 Phân bố chuẩn Góc ma sát trong đất mái kênh độ) 9 1,35 Phân bố chuẩn Góc ma sát trong đất đáy kênh độ) 6 0,9 Phân bố chuẩn C1 (KN/m 2) 10 1,5 Phân bố chuẩn Lực dính đơn vị mái kênh C2 (KN/m 2) 9 1,35 Phân bố chuẩn Lực dính đơn vị đáy kênh C3 (KN/m 2) 6 0,9 Phân bố chuẩn K1(m/s) 1,10 -7 - Tất định Hệ số thấm đất mái kênh K2(m/s) 1,4.10 -7 - Tất định Hệ số thấm đất đáy kênh K3(m/s) 5.10 -7 - Tất định 3.4. Xác suất an toàn của cống Tân Đệ Phân tích kết quả: - Với các số liệu thu thập được từ hệ thống cống Tân Đệ, nghiên cứu đã tính được độ tin cậy của cống là Pat = 0,95473 hay chỉ số độ tin cậy β = 1,69. Hiện tại, Việt Nam chưa có các tiêu chuẩn cụ thể về độ tin cậy cho phép cho công trình thủy lợi, do đó nghiên cứu đã sử dụng tiêu chuẩn về độ tin cậy của Nga và Trung Quốc để so sánh. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 87 + Theo tiêu chuẩn của Nga [6]: xác suất an toàn của cống Tân Đệ lớn hơn xác suất an toàn cho phép Pat = 0,95473>[P] = 0,95, nên có thể kết luận: Cống Tân Đệ làm việc an toàn khi tính theo lý thuyết độ tin cậy. + Theo tiêu chuẩn của Trung Quốc [7], Pat = 0,95473<[P] = 0,99653 hay β = 1,69<[β]=2,7, cống làm việc không an toàn theo các tiêu chuẩn về độ tin cậy nên cần có các giải pháp để nâng cao độ tin cậy cho hệ thống. Bảng 6. Hàm tin cậy và xác suất an toàn của cống Tân Đệ TT Các cơ chế sự cố Hàm tin cậy Pat 1 Cống bị trượt phẳng 1 1 c H 2 t . m E + L.B.C (W E W ) .(3887, 2. 2319, 6. ) 21,1052.( 4). (45 ) 2 17041,8 21.8 L .C d th tt b T d d bt d Z g P W W tg L tg 0,99188 2 Cống bị lật 2 w w w w 2 ( + M + M ) (M M +M M ) 52818, 01. 346329, 05 ( 4). 5886 106, 07. (45 ) 33738. 2 B HL n d TL tt th c cl gl p E P P E bt d d Z M M M M M tg L 0,999998 3 Nền cống không đủ khả năng chịu tải 3 1,2. ( ) 6 6 0, . . . . 5. (1 ) ) . (1 m T m CZ G Ge e F L m A b B q F C L D 0,9822 4 Cọc dưới đáy cống không đủ khả năng chịu tải 4.1 axc mZ P P và 4.2 minZ P 2 max 2 max min,max ** i x i y y yM x xM n P P 0,99424 5 Xói ngầm ở cửa ra của cống 5 1 . 1 0,5. . . d n tt i H Z n n T 0,9870 6 Mái kênh bị trượt sâu 6 1 1 1 . . . tan . .sin tan . tan 1 .cos m m n n n n n n i in n at Z c b W u b W K 0,99865 ĐTC của cống HT atP 0,95473 - Phân tích mức ảnh hưởng của các cơ chế sự cố đến an toàn cống (Hình 5): Hình 5. Ảnh hưởng của các cơ chế sự cố đến độ tin cậy của cống Tân Đệ + Các cơ chế sự cố: Nền cống không đủ khả năng chịu tải (39,32%), xói ngầm dưới đáy cống (28,72%) và cống bị trượt phẳng (17,94%) có ảnh hưởng nhiều nhất đến độ tin cậy của cống. Do đó, khi cần nâng cấp độ tin cậy của cống hoặc trong các quá trình sửa chữa định kỳ cống cần quan tâm nhiều hơn đến các cơ chế sự cố này. + Các cơ chế sự cố còn lại có ảnh hưởng không đáng kể đến an toàn của cống. - Phân tích ảnh hưởng của các biến ngẫu nhiên đến độ tin cậy của từng cơ chế sự cố (hình 6 và 7): + Độ rỗng của nền (n) và chênh lệch cột nước thượng và hạ lưu cống (H) có ảnh hưởng lớn nhất đến sự cố xói tại cửa ra cống, các biến ngẫu nhiên còn lại T, , có ảnh hưởng nhỏ hơn nhiều. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1- TH¸NG 11/2020 88 + Dung trọng của bê tông, chiều dài đáy cống và lực dính đơn vị của đất nền là 3 biến ngẫu nhiên có ảnh hưởng chủ yếu đến cơ chế trượt phẳng thân cống, chiếm 95%. Các biến ngẫu nhiên còn lại có ảnh hưởng không đáng kể. Hình 6. Ảnh hưởng của các BNN đến sự cố trượt phẳng thân cống Hình 7. Ảnh hưởng của các BNN đến sự cố xói ngầm dưới đáy cống 3.5. Các giải pháp chung để nâng cao độ tin cậy cho cống Hiện tại, cống Tân Đệ đang vận hành ổn định theo các tiêu chuẩn thiết kế của Việt Nam nhưng chưa đáp ứng tiêu chuẩn theo thiết kế ngẫu nhiên và phân tích độ tin cậy. Căn cứ vào hiện trạng cống Tân Đệ và các đánh giá về ổn định cho cống theo phương pháp lý thuyết độ tin cậy, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp để nâng cao độ tin cậy cho cống: - Cần phải phân bổ độ tin cậy và trọng số thích hợp cho những cơ chế sự cố có ảnh hưởng lớn đến độ tin cậy của cống khi thiết kế mới hoặc cần nâng cấp, sửa chữa hệ thống đầu mối. - Bố trí các thiết bị quan trắc, đo đạc để: phát hiện sớm các nguy cơ sự cố xảy ra với cống; có các liệt số liệu đủ dài về các biến ngẫu nhiên để đánh giá ổn định công trình. - Bảo dưỡng sửa chữa các thiết bị của cống định kỳ phải được thực hiện nghiêm túc, thường xuyên, tuân thủ các nguyên tắc kỹ thuật. Sau mỗi mùa mưa lũ, cần tiến hành kiểm tra, sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị, máy đóng mở van và cửa van, tra dầu mỡ thường xuyên các bộ phận máy móc thiết bị. Thay thế các bộ phận thiết bị bị hỏng, bị mòn và có nguy cơ bị hỏng. Kiểm tra sự làm việc của các bộ phận cống: mố trụ, tường bên, ngưỡng cống, cửa van, tường ngực, bể tiêu năng sau cống, kiểm tra hiện tượng xói của cửa vào và cửa ra của cống. - Tổ chức quản lý vận hành để không xảy ra các hoạt động như: Nổ mìn gây chấn động đến cống, vận tải qua công trình bằng các xe có tải trọng lớn vượt tải trọng cho phép. - Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý vận hành có hiểu biết về kỹ thuật máy móc thiết bị thủy lợi và hiểu rõ quy trình vận hành cống. 4. KẾT LUẬN Nghiên cứu đã giới thiệu một phương pháp tính độ tin cậy của cống lộ thiên theo hướng tiếp cận với phương pháp phân tích hệ thống kết hợp với lý thuyết xác suất – thống kê. Thực hiện các tính toán độ tin cậy cho cống lộ thiên Tân Đệ – Thái Bình, so sánh với độ tin cậy tiêu chuẩn của Nga và Trung Quốc và có các nhận xét định hướng về các nguyên nhân gây ra sự cố cống, phân tích ảnh hưởng của các biến ngẫu nhiên đến các cơ chế sự cố của cống. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp an toàn để nâng cao độ tin cậy của cống khi cần thiết phải tu sửa, nâng cấp hoặc thiết kế mới hệ thống cống lộ thiên. Nội dung bài báo là tài liệu tham khảo thiết thực cho công tác thiết kế và quản lý an toàn công trình thủy lợi ở Việt Nam. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Mạo và nnk (2013). Giới thiệu và cơ sở thiết kế công trình thủy lợi. Nhà xuất bản Xây dựng, 2013. 2. Nguyễn Chiến (chủ biên), Nguyễn Văn Mạo, Phạm Ngọc Quý (2013). Bài giảng: Công trình trên hệ thống thủy lợi. Nhà xuất bản Khoa học Tự nhiên và Xã hội, Hà Nội, 2013. 3. Nguyễn Văn Mạo, Nguyễn Hữu Bảo, Nguyễn Lan Hương (2014). Cơ sở tính độ tin cậy an toàn đập. Nhà xuất bản Xây dựng, 2014. 4. Báo cáo: Nâng cấp sửa chữa hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 1 - TH¸NG 11/2020 89 5. Phạm Hồng Cường (2009). Nghiên cứu xây dựng phương pháp đánh giá chất lượng hệ thống công trình thủy nông theo lý thuyết độ tin cậy trong điều kiện Việt Nam. Luận án Tiến sĩ kỹ thuật, Hà Nội, 2009. 6. "Основные положения расчета причальных сооружений на надежность," М. В/О “Мортехинформреклама”, РД 31-31-35-85, 1986. 7. Tiêu chuẩn thống nhất để thiết kế độ tin cậy kết cấu công trình". Bộ Xây dựng nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Tiêu chuẩn Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, JB 50153 – 92, 1992. AN ASSESSMENT METHOD OF SLUICE SAFETY CONFIDENCE ANALYSIS - APPLICATION FOR TAN DE SLUICE OF THE NAM THAI BINH IRRIGATION WORK Nguyen Lan Huong, Nguyen Quang Hung, Dang Quang Huy Summary Vietnam irrigation systems design method is deterministic and based on safety factors analysis, in other countries it’s popular with random design and confidence analysis. The paper presented how to develop sluice confidence calculation method according to reliability theory level II: definition of sluices, problem tree, confidence functions for system simulation, calculate random variables according to probability- statistics theory. Conduct reliability assessments for Tan De - Thai Binh sluice, analyze the impact of fault mechanisms and random variables on the reliability of the system in accordance with the reliability standards of Russia and China, from there, propose solutions to improve the reliability of the sluice. Keywords: Sluice, confidence function, reliability, destruction mechanism, random variable, problem tree. Người phản biện: TS. Nguyễn Ngọc Nam Ngày nhận bài: 24/7/2020 Ngày thông qua phản biện: 25/8/2020 Ngày duyệt đăng: 3/9/2020
File đính kèm:
- mot_phuong_phap_danh_gia_xac_suat_an_toan_cua_cong_lo_thien.pdf