Một giải pháp xây dựng thiết bị truyền thông không dây cho PLC sử dụng chuẩn ZigBee
Trong các nhà máy sản xuất công nghiệp ngày nay, hệ thống giám sát và điều khiển thông thường
có dây đòi hỏi phải đào rãnh để đặt dây mới, sửa chữa hoặc thay thế dây cáp cũ có thể cực kỳ tốn
kém, do khả năng mở rộng thấp và tỷ lệ thất bại cao của các đầu nối. Bài báo này cung cấp một
giải pháp xây dựng thiết bị truyền thông không dây cho bộ điều khiển logic lập trình (PLC) sử
dụng chuẩn ZigBee. Một giải pháp phần cứng của thiết bị đã được thực hiện, sử dụng PLC ghép
nối với bộ chuyển đổi tín hiệu theo chuẩn Ethernet và mô-đun truyền thông không dây XBee S2.
Qua đó tiến hành xây dựng một mạng không dây bao gồm ba loại thiết bị: Gateway; Router; End
device. Hiệu năng của mạng đã được đánh giá qua các thông số như sau: Khả năng mở rộng mạng,
độ tin cậy, tính linh hoạt, khả năng định tuyến mạng, tỷ lệ truyền nhận gói tin của toàn mạng. Kết
quả cho thấy bộ truyền thông không dây cho PLC có khoảng cách truyền là 55.5m và 26.05m, tỷ lệ
truyền nhận gói tin là 98.4% và 84.2% tương ứng trong môi trường không vật cản và có vật cản.
Mô hình mạng không dây thực nghiệm thực hiện được chức năng tự định tuyến khi liên kết đường
truyền bị hỏng và mở rộng mạng linh hoạt.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một giải pháp xây dựng thiết bị truyền thông không dây cho PLC sử dụng chuẩn ZigBee
20 A SOLUTION TO BUILD WIRELESS COMMUNICATION DEVICE FOR PLC USING ZIGBEE STANDARD Dang Van Ngoc*, Nguyen Duy Minh, Hoang Thi Thuong TNU - University of Information and Communication Technology ABSTRACT In today's industrial production plants, conventional wired monitoring and control systems that require trenching to place new wires, repairing or replacing old cables can be extremely costly, due to the possibility of low expansion and high failure rate of connectors. This paper provides a wireless communication device building solution for a programmable logic controller (PLC) using the ZigBee standard. A hardware solution of the equipment was implemented, using a PLC paired with an Ethernet standard converter and XBee S2 wireless communication module. Thereby building a wireless network including three types of devices: Gateway; Router; End device. Network performance has been assessed through the following parameters: Network scalability, reliability, flexibility, network routing, and packet transmission rate of the entire network. The results show that the wireless communication unit for PLC has transmission distance of 55.5m and 26.05m, packet transmission rate is 98.4% and 84.2% respectively in an obstacle-free and obstructive environment. The experimental wireless network model performs self-routing when link failure and flexible network expansion. Keywords: Wireless communication; ZigBee; PLC; Wireless network; Xbee S2; Ethernet Received: 07/8/2020; Revised: 31/8/2020; Published: 31/8/2020 * Corresponding author. Email: dvngoc@ictu.edu.vn 134 Email: jst@tnu.edu.vn Đặng Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 134 - 140 1. Giới thiệu khoảng cách truyền thông, khả năng mở rộng Hiện nay trong các dây truyền sản xuất tại các tầm hoạt động, khả năng định tuyến của mạng, nhà máy, xí nghiệp sử dụng mạng truyền tỷ lệ truyền và nhận dữ liệu. thống cung cấp nhiều lợi thế nhưng yêu cầu 2. Thiết kế hệ thống dây cáp để kết nối các thiết bị. Điều này dẫn 2.1. Giải pháp phần cứng đến chi phí lắp đặt và bảo trì cao, do khả năng Trong thiết kế này, phần cứng của hệ thống mở rộng thấp và tỷ lệ thất bại cao trong việc sử dụng hai phương thức truyền thông dữ liệu kết nối các đầu nối. Một trong những đổi mới như sau: hứa hẹn nhất trong các nhà máy sản xuất là sự ra đời của công nghệ không dây. Mục đính • Truyền thông dữ liệu không dây nhằm thay thế số lượng lớn cáp hiện đang nối • Truyền thông dữ liệu có dây dây cho các nhà máy bằng hệ thống không Truyền thông dữ liệu có dây: Bộ xử lý trung dây sẽ cho phép giảm chi phí triển khai và tâm sử dụng Kit Arduino UNO [5] kết nối với bảo trì. Các hệ thống không dây cũng cho module Ethernet Shield [6] để truyền thông phép các ứng dụng mới vì tính di động nâng dữ liệu do PLC (S7-1200) [7] xử lý tín hiệu từ cao và mô hình giao tiếp linh hoạt hơn [1]. các cảm biến hoặc tín hiệu điều khiển cơ cấu Trong các công nghệ không dây dùng trong chấp hành thông qua chuẩn Ethernet sử dụng mạng không dây (Wifi, Bluetooth, ZigBee) xu giao thức Modbus [8]. hướng hiện nay sử dụng nhiều công nghệ Truyền thông dữ liệu không dây: Bộ xử lý ZigBee [2] và IEEE 802.15.4 [3] do công suất trung tâm ghép nối với module XBee S2 [9] tiêu thụ nhỏ, giá thành thấp, dễ mở rộng để truyền/ nhận dữ liệu trong WSN thông qua mạng, truyền nhận dữ liệu đáng tin cậy. chuẩn ZigBee. Hình 2 minh họa sơ đồ khối của bộ truyền thông không dây. Hình 1. Sơ đồ hệ thống mạng không dây Hiện nay, một số hãng PLC phổ biến như Mitsubishi, Omron, Siemens,... Trong đó, phổ biến và thông dụng nhất là hãng Siemens, điển hình là các dòng PLC S7-200, S7-300, S7-400, S7-1200, S7-1500. Tuy nhiên, trong các ứng dụng hiện nay, PLC hầu hết sử dụng các bộ Hình 2. Sơ đồ khối bộ truyền thông không dây – (WCM) truyền thông có dây truyền thống [4]. Chính vì Hình 3 minh họa sơ đồ ghép nối của WCM. vậy, chúng tôi đưa ra giải pháp xây dựng bộ 2.2. Cấu hình phần cứng truyền thông không dây (Wireless Communication Module-WCM) cho PLC sử • Thiết bị End device/Router dụng chuẩn ZigBee. Qua đó xây dựng một Hình 4 minh họa sơ đồ ghép nối của thiết bị mạng không dây như hình 1 để thu thập dữ liệu End Device/Router, trong đó thiết bị sử dụng thông số nhiệt độ thông qua các thiết bị PLC S7-1200, cảm biến nhiệt độ PT100 và Gateway, Router và End device hiển thị giá trị WCM. Cảm biến PT100 truyền tín hiệu nhiệt trên giao diện HMI và WinCC. Sau đó đưa ra độ về cho PLC. PLC sẽ xử lý tín hiệu của cảm các kịch bản để đánh giá mạng không dây như: biến rồi sau đó truyền giá trị nhiệt độ xuống Email: jst@tnu.edu.vn 135 Đặng Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 134 - 140 cho bộ WCM để định dạng khung truyền ở dữ liệu và hiển thị nhiệt độ thu được lên màn dạng 3 byte dữ liệu “ID_phantach_nhietdo”. hình HMI và giao diện WinCC trên máy tính. Sau đó dữ liệu được WCM truyền không dây cho nút Gateway. Hình 5. Sơ đồ ghép nối của thiết bị Gateway Hình 3. Sơ đồ ghép nối bộ truyền thông không dây 2.3. Giải pháp phần mềm – (WCM) 2.3.1. Thiết kế giao diện cho màn hình HMI Để cấu hình phần cứng người dùng sử dụng KTP-400 phần mềm miễn phí X-ICTU do hãng Digi Giao diện màn hình HMI KTP-400 được thiết International cung cấp để nạp firmware cho kế với hai biểu đồ hiển thị giá trị nhiệt độ. Giá module Xbee S2 nhằm định dạng bộ truyền trị “NHIET DO 1” biểu diễn với thang đo thông của thiết bị là End device/ Router/ 100°C ứng dụng trong đo nhiệt độ môi trường Gateway. Ngoài ra, phần mềm Arduino IDE không khí, nước, đất, v.v... Giá trị “NHIET và phần mềm Tia Portal V13 sẽ giúp người DO 2” biểu diễn với thang đo 800°C ứng dùng lập trình phần cứng cho PLC và WCM dụng trong môi trường có nhiệt độ cao như lò một cách dễ dàng. hơi, lò nhiệt, v.v... Hình 6 minh họa thiết kế • Thiết bị Gateway (GN) giao diện màn hình HMI KTP-400. Hình 6. Giao diện trên màn hình KTP-400 Hình 4. Sơ đồ ghép nối của thiết bị End device/Router Hình 5 minh họa sơ đồ ghép nối của thiết bị Gateway, trong đó sử dụng PLC S7-1200 ghép nối với bộ WCM, màn hình HMI KTP-400 và máy tính thông qua Switch, sau đó cấu hình sao cho địa chỉ IP phải trùng Network ID nhưng khác nhau Host ID. Giá trị nhiệt độ được truyền không dây từ các thiết bị End device/Router về cho Gateway xử lý bóc tách Hình 7. Giao diện trên WinCC 136 Email: jst@tnu.edu.vn Đặng Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 134 - 140 2.3.2. Thiết kế giao diện WinCC Flexible (DATA[2]) được gán vào MB_DATA_PTR để Tương tự như thiết kế trên màn hình HMI, truyền dữ liệu như hình 10. giao diện WinCC trên máy tính cũng được thiết kế với hai biểu đồ giá trị nhiệt độ là: “NHIET DO 1” và “NHIET DO 2” như miêu tả trong hình 7. 2.3.3. Cấu hình phần mềm Hình 10. Cấu hình khối truyền dữ liệu • Thiết bị End device/Router • Thiết bị Gateway Cấu hình địa chỉ IP cho PLC của End device địa chỉ 192.168.0.4, Router 192.168.0.5 và địa chỉ Cấu hình địa chỉ IP cho PLC của Gateway địa Subnet mask 255.255.255.0. Khối lập trình chỉ 192.168.0.11. Khối lệnh MB_CLIENT Main (OB1) được cấu hình để truyền dữ liệu trong khối Main OB1 được thiết lập để nhận cho WCM thông qua chuẩn Modbus TCP/IP. dữ liệu nhiệt độ từ thiết bị Router và End Hình 8 miêu tả cấu hình khối lệnh MB_Client device thông qua chân MB_MODE được thiết trong OB1. lập bằng 0. Cấu hình địa chỉ IP: 192.168.0.21 của WCM trên PLC được miêu tả như hình 11. Hình 8. Cấu hình khối lệnh MB_Client Hình 11. Cấu hình khối lệnh MB_Client nhận dữ Hình 9 minh họa bảng cấu hình khối truyền liệu của thiết bị Gateway thông Data_block_1 để PLC giao tiếp với Hình 12 miêu tả khối Data_block_1 với địa chỉ WCM qua địa chỉ IP 192.168.0.20. ô nhớ từ 40001 đến 40006 để lưu dữ liệu từ thiết bị Router và End deive gửi về. Hình 12. Cấu hình khối nhận dữ liệu 2.3.4. Lưu đồ thuật toán Hình 9. Cấu hình của khối truyền thông Hình 13 minh họa lưu đồ thuật toán phần Khối Data_block_2 được cấu hình kiểu mảng mềm nhúng cho bộ WCM của thiết bị số nguyên (int) với 3 giá trị được truyền đi là ID Gateway. Hình 14 minh họa thuật toán phần (DATA[0]), giá trị phân tách (DATA[1]), nhiệt mềm nhúng cho bộ WCM trên thiết bị độ đo được từ cảm biến nhiệt PT100 Router/End device. Email: jst@tnu.edu.vn 137 Đặng Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 134 - 140 3. Kết quả và đánh giá Hình 15 miêu tả mô hình phần cứng thực tế của bộ WCM. Hình 16, 17 miêu tả ghép nối thiết bị Router/End và Gateway trong thực tế. Giá trị nhiệt độ của PT100 thu thập từ nút End device đo ở môi trường không khí và nút Router đo ở môi trường lò hơi hiển thị trên giao diện HMI và WinCC được miêu tả trong hình 18, 19. Hình 15. Bộ WCM trong thực tế Hình 16. Thiết bị Router/End device Hình 13. Lưu đồ thuật toán WCM của thiết bị Gateway Hình 17. Thiết bị Gateway Hình 18. Giá trị nhiệt độ hiển thị trên HMI Hình 14. Lưu đồ thuật toán phần mềm nhúng cho WCM của thiết bị Router/End device Hình 19. Giá trị nhiệt độ hiển thị trên giao diện WinCC 138 Email: jst@tnu.edu.vn Đặng Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 134 - 140 3.1. Đánh giá khoảng cách truyền giữa các 3.3. Đánh giá khả năng định tuyến nút trong mạng Sau khi hình thành mạng không dây dữ liệu Thí nghiệm được thực hiện nhằm đánh giá sẽ được chuyển từ thiết bị này sang thiết bị khoảng cách truyền/nhận dữ liệu giữa các bộ khác sử dụng đường truyền tối ưu nhất. Tuy WCM của thiết bị Gateway/Router/End nhiên, trong quá trình truyền dữ liệu các nút device trong môi trường không có vật cản và trung chuyển dữ liệu (Router) có thể bị hư có vật cản. Mô hình của thí nghiệm được hỏng hoặc mất nguồn dẫn tới đường truyền bị miêu tả trong hình 20. gián đoạn. Vì thế, các nút trong mạng phải tự khôi phục mạng thông qua định tuyến mạng lưới để khôi phục liên kết dữ liệu. Mô hình thí nghiệm được miêu tả trong hình 23. Hình 20. Khoảng cách truyền/nhận giữa hai nút trong mạng Hình 21 miêu tả kết quả khoảng cách truyền/nhận dữ liệu của hai nút trong mạng được thực hiện trong 15 phép đo. Thu được Hình 23. Mô hình mạng phục hồi liên kết khoảng cách trung bình trong môi trường Tiến hành thí nghiệm ta thấy, dữ liệu của nút không có vật cản là 55,5 m, còn trong môi trường có vật cản khoảng cách là 26,05 m. End device gửi cho nút Gateway thông qua Router1. Sau một khoảng thời gian làm việc, Router 1 được tắt đi để cho nút End device phải tìm một con đường khác để chuyển gói tin đến nút Gateway. Khi nút Router 1 tắt thì đường liên kết dữ liệu của End device được chuyển sang nút Router 2 để đến nút Gateway. Vậy kết luận mạng có khả năng định tuyến. 3.4. Đánh giá tỷ lệ truyền/nhận gói tin + Môi trường không có vật cản Hình 21. Khoảng cách truyền/nhận giữa hai nút Nút Gateway được đặt cách nút End device 3.2. Đánh giá mở rộng tầm hoạt động với khoảng cách 20 m. Chúng tôi sử dụng Khoảng cách truyền/nhận dữ liệu của các nút phần mềm X-CTU với tính năng Range test bị hạn chế (55,5 m hoặc 26,05 m), do đó để để thiết lập thử nghiệm gửi 500 gói tin với giải quyết bài toán này ta sử dụng các nút thời gian truyền 1s/1gói tin. Router đóng vai trò trung chuyển dữ liệu nhằm tăng khoảng cách. Mô hình thí nghiệm được thể hiện trong hình 22. Hình 22. Mô hình mở rộng hoạt động Thực hiện thí nghiệm với khoảng cách 100 m từ nút Gateway đến nút End device. Kết quả cho thấy nút Gateway vẫn nhận được gói tin từ nút End device, chứng tỏ nút Router đã Hình 24. Tỷ lệ truyền nhận gói tin ở khoảng cách hoạt động như mô hình đưa ra. 20 m không có vật cản Email: jst@tnu.edu.vn 139 Đặng Văn Ngọc và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ĐHTN 225(09): 134 - 140 Hình 24 miêu tả kết quả thử nghiệm thu được cứu mở rộng đi sâu vào việc xây dựng một hệ với 500 gói tin gửi đi từ nút End device thì có SCADA không dây ứng dụng cho bài toán cụ thể. 8 gói tin truyền đi bị lỗi. Tỷ lệ truyền nhận Lời cám ơn gói tin thành công là 98.40%. Nghiên cứu này là sản phẩm của đề tài cấp cơ + Môi trường có vật cản sở có mã số T2020-07-02, được tài trợ bởi kinh phí của Trường Đại học Công nghệ Tương tự như thí nghiệm trong môi trường Thông tin và Truyền thông. không có vật cản, nút Gateway được đặt cách nút End device với khoảng cách 20 m và thiết TÀI LIỆU THAM KHẢO/ REFERENCES lập thử nghiệm với 500 gói tin. [1]. V. A. Rani, S. A. James, J. A. Sneha, and B. Joe S, “PLC based process control automation using gsm and SCADA technology,” International Journal of Pharmacy & Technology, vol. 7, no. 2, pp. 9243-9251, 2015. [2]. S. Safaric, and K. Malaric “ZigBee wireless Standard,” 48th International Symposium ELMAR-2006, Croatia, June 07-09, 2006, pp. 259-262. [3]. N. Salman, I. Rasool, and A. H. Kemp, “Overview of the IEEE 802.15.4 standards family for Low Rate Wireless Personal Area Hình 25. Tỷ lệ truyền nhận gói tin ở khoảng cách Networks,” IEEE 7th International 20 m có vật cản Symposium on Wireless Communication Systems, United Kingdom, September 19-22, Hình 25 miêu tả kết quả thử nghiệm thu được 2010, pp. 701-705. với 500 gói tin gửi đi từ nút End device thì có 1 [4]. Siemens, Industrial Communication network, gói tin truyền đi bị lỗi, 78 gói tin nhận bị mất. Siemens AG, 1998. Tỷ lệ truyền nhận gói tin thành công là 84.20%. [5]. N. B. Le, and Q. H. Pham, Scada PLC Programming Industrial Communication 4. Kết luận Network, Hanoi University of Science and Trong bài báo này chúng tôi đã xây dựng Technology, 2016. [6]. Q. H. Pham, and T. H. Nguyen, thành công bộ truyền thông không dây Microcontroller And Arduino Application For (WCM) cho PLC sử dụng chuẩn ZigBee. Từ Self-Learners, Hanoi University of Science đó ghép nối thành công các thiết bị Gateway, and Technology, 2019. Router và End device. Dựa trên các thiết bị đã [7]. S. Monk, Programming Arduino Getting thiết kế, chúng tôi đã xây dựng được một Started with Sketches, McGraw-Hill Education, 2016. mạng không dây cho PLC, đồng thời thiết lập [8]. V. N. Dang, D. M. Nguyen, and V. H. Ninh, một số thử nghiệm để đánh giá khoảng cách “Construction of the input signal transducer of truyền thông, khả năng mở rộng mạng, tỷ lệ the plc using ethernet,” TNU - Journal of truyền nhận gói tin, khả năng định tuyến cấu Science and Technology, vol. 204, no. 11, pp. hình mạng của các thiết bị trong môi trường 173-179, 2019. [9]. V. N. Dang, “An implementation of wireless có vật cản và không có vật cản. sensor nodes using zigbee technology,” TNU Đối với công việc trong tương lai, chúng tôi - Journal of Science and Technology, vol. sẽ sử dụng kết quả của bài báo này để nghiên 166, no. 4, pp. 53-60, 2017. 140 Email: jst@tnu.edu.vn
File đính kèm:
- mot_giai_phap_xay_dung_thiet_bi_truyen_thong_khong_day_cho_p.pdf