Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn

Abstract. Trình bày cơ sở lý luận của ma-két báo in và phụ trương báo in: Khái niệm và

các thuật ngữ; Lược sử makét báo in thế giới và ở Việt Nam; Vai trò của ma-két đối với

báo in và phụ trương. Nghiên cứu thực trạng ma-két phụ trương một số báo in ở thành

phố Hồ Chí Minh: Quản lý nhà nước về báo in và phụ trương; Nội dung thông tin của

phụ trương; Sử dụng các yếu tố hình thức của ma-két trong phụ trương và những yếu tố

liên quan đến việc sử dụng này; Một số đặc điểm của ma-két phụ trương báo in ở thành

phố Hồ Chí Minh. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phụ trương báo in

ở thành phố Hồ Chí Minh.

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 1

Trang 1

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 2

Trang 2

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 3

Trang 3

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 4

Trang 4

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 5

Trang 5

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 6

Trang 6

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 7

Trang 7

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 8

Trang 8

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 9

Trang 9

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang xuanhieu 6220
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn

Ma-két phụ trương báo in ở thành phố Hồ Chí Minh từ góc độ lý luận và thực tiễn
y in Đây là 
những nhận xét mà chúng tôi rút ra được trong quá trình học hỏi trên lớp với các thầy cô 
cũng như trong quá trình cọ xát thực tế. 
 Theo chúng tôi, trong các yếu tố đề xuất thay đổi, yếu tố phát triển nguồn nhân lực cần 
được quan tâm hơn cả. Vì nguồn lực con người chính là nhân tố quyết định sự thành bại 
trong mọi trường hợp. Tuy nhiên, việc đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực cũng là việc 
khó khăn, đòi hỏi nhiều điều kiện về thời gian và chất lượng đào tạo, cũng như phải có 
nền vật chất đồng bộ, cơ chế chính sách thông thoáng Các cơ quan báo chí tại thành 
phố Hồ Chí Minh có một thuận lợi lớn là Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ TPHCM 
lần thứ IX, nhiệm kỳ 2010-2015 đã quyết nghị 6 chương trình đột phá, trong đó chương 
trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực được đặt lên hàng đầu. Vấn đề là các cơ quan 
báo chí và các ngành chủ quản làm thế nào để hiện thực hóa việc đào tạo nguồn nhân lực 
của ngành qua những bước triển khai thực tế. 
 Cùng với việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, việc lập ra các hiệp hội chuyên 
ngành về thiết kế, trình bày báo cũng như việc biên soạn giáo trình đào tạo chuyên ngành 
và đặt ra các giải thưởng liên quan đến thiết kế, trình bày báo sẽ tạo ra không khí sinh 
hoạt hào hứng cho hoạt động thiết kế, trình bày báo tại thành phố Hồ chí Minh giúp phát 
triển mạnh về chất lượng nguồn nhân lực trong chuyên ngành hẹp này. 
 C. KẾT LUẬN 
 Lý luận về thiết kế và trình bày báo chí ở Việt Nam hiện nay vẫn tồn tại nhiều quan 
điểm khác biệt. Ở các cơ quan báo chi, các thuật ngữ chuyên ngành thường dùng trong 
 7 
nghề báo như phụ trương, ma-két (tiếng Pháp: maquette), lời dẫn (tiếng Pháp: chapeau), 
tít tựa (tiếng Pháp: titre) thiết kế (tiếng Anh: design), trình bày/dàn trang (tiếng Anh: 
layout),... vẫn có một số cách hiểu khác nhau theo quan điểm riêng của từng tòa soạn. 
Trên mạng, số lượng người dùng Internet tại Việt Nam đã lên đến gần 28 triệu người, 
chiếm khoảng 31% dân số. Tiếng Anh trên Internet lại là ngôn ngữ phổ biến, vì vậy các 
thuật ngữ báo chí được dịch từ tiếng Anh như Flag (tên báo), cutline (chú thích), headline 
(tít), drop (lời dẫn)...cũng được nhiều nhà báo trẻ sử dụng. Điều này góp phần làm phức 
tạp thêm việc dùng các thuật ngữ vốn là chìa khóa để đi vào phân tích, lý giải các vấn đề 
lý luận báo chí. Do vậy, trong luận văn chúng tôi đã cố gắng nêu lên những cách hiểu 
khác nhau về các thuật ngữ liên quan trực tiếp đến thực hiện ma-két báo chí như đã nêu, 
đồng thời cũng đề nghị cách sử dụng những thuật ngữ này theo nghĩa tương đối phổ dụng 
nhằm thống nhất việc gọi tên các hoạt động có liên quan đến đề tài, góp phần đồng bộ 
hóa các tên gọi và các thuật ngữ trong hệ thống lý luận báo chí. 
 Các yếu tố tạo nên ma-két báo chí bao gồm cả nội dung và hình thức như chúng tôi đã 
trình bày có mục đích làm rõ vấn đề ma-két báo với tư cách là một ấn phẩm, không đơn 
thuần là một tác phẩm nghệ thuật để xem, mà quan trọng hơn nó là một tác phẩm báo 
chí, có nhiệm vụ chính là chuyển tải thông tin đến độc giả và thu hút sự quan tâm của họ 
bằng những kỹ thuật trình bày khoa học mà chỉ những người am hiểu nghiệp vụ báo chí 
lẫn nghệ thuật thị giác mới thực hiện được tốt. Đây là vấn đề thuộc về quan điểm nhìn 
nhận mà không ít lãnh đạo các cơ quan báo chí vẫn chưa thống nhất. Việc hiểu chưa 
đúng về quan điểm “trang trí đối ngược với truyền thông”(1) thường dẫn đến việc lệch 
hướng trong thiết kế. Theo chúng tôi, đây chính là nỗi bức xúc của những nhà báo am 
hiểu việc thiết kế trình bày báo nhưng không có được sự đồng thuận của lãnh đạo cơ 
quan báo chí. Trong chừng mực nào đó, những nhà báo – họa sĩ này vẫn phải làm theo ý 
lãnh đạo để bảo toàn chén cơm nhưng về mặt nghề nghiệp, họ buộc phải để vuột khỏi tay 
niềm vui sáng tạo đúng nghĩa. 
 Trong các yếu tố hình thức của ma-két đã nêu, chúng tôi phần lớn kế thừa cách định 
danh của từng yếu tố, nhưng với trải nghiệm thực tế của người từng làm công tác thiết 
kế, trình bày, chúng tôi đã đi sâu lý giải những phần mà các tài liệu khác đề cập còn sơ 
lược. Ví dụ: về ảnh báo chí, chúng tôi đã nêu lên các kiểu dạng ảnh thường dùng trong 
thực tế trình bày báo như ảnh cắt bỏ một phần nền, ảnh mờ dần (fade out), ảnh ở chế độ 2 
màu (duo tone), tỉ lệ vàng của khung hình trong hội họa và nhiếp ảnh... Ở phần khổ báo, 
chúng tôi lý giải rõ ràng mục đích sử dụng lề và bát chữ có ý nghĩ thế nào trong tâm lý 
thị giác và trong việc chế bản. Phần tên báo (manchette), chúng tôi nêu rõ 3 cấp của các 
báo từ trung ương đến tỉnh thành và các cơ quan trực thuộc tỉnh thành; mã số chuẩn quốc 
tế (ISSN) của báo có ý nghĩa gì trong mạng thông tin toàn cầu. 
 Trong phần màu sắc, chúng tôi nêu rất chi tiết sự khác biệt giữa màu sắc trong hội họa 
– máy tính – in ấn – chế bản nhằm mục đích làm rõ thêm những điều cần biết cho những 
người làm việc trên các phần mềm đồ họa, dàn trang vốn cần hiểu sâu các chế độ màu để 
có thể chuyển đổi tốt các chế độ này trong chế bản in ấn cũng như trong việc thiết kế trên 
máy tính. 
(1) Chữ dùng của Phạm Thị Thúy Hằng trong Những trang báo đẹp - cẩm nang dành cho những nhà thiết kế 
 8 
 Một yếu tố khác của hình thức ma-két là khoảng trắng, hầu như ít được đề cập trong 
các tài liệu hiện có, cũng được chúng tôi chú ý nêu rõ vai trò của nó trong tâm lý thị giác 
và cân bằng bố cục ma-két báo. Trong quan điểm thiết kế báo hiện đại, khoảng trắng 
được coi như một phần quan trọng định hình phong cách chung của ma-két báo. Yếu tố 
khoảng trắng là chủ đề thú vị chúng tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu để phát triển thêm luận 
văn sau này. 
 Trong phần lược sử báo in ở Việt Nam, chúng tôi đã cố gắng trích xuất những mốc 
thời gian về sự hình thành phụ trương và các yếu tố hình thức của ma-két rải rác trong 
các tài liệu và đưa tập trung vào đề tài để người đọc hình dung được tiến trình này một 
cách rõ nét. Mặc dù thuộc về phần lịch sử, nhưng những khái quát về các giai đoạn phát 
triển của ma-két báo chí Việt Nam cũng giúp cho người nghiên cứu có cái nhìn toàn diện 
hơn về vấn đề ma-két báo chí ở nước ta. 
 Trong chương 2, chúng tôi chủ yếu nêu lên thực trạng ma-két phụ trương báo in ở 
thành phố Hồ Chí Minh qua 2 vấn đề: (1) Quản lý nhà nước về báo chí tại thành phố Hồ 
Chí Minh. (2) Việc sử dụng các yếu tố tạo nên ma-két ở các phụ trương tại thành phố Hồ 
Chí Minh như thế nào? 
 Vấn đề (1), căn cứ vào thực tế làm việc với Sở Thông tin và truyền thông, Ban Tuyên 
giáo Thành ủy, Cục Báo chí, chúng tôi nêu rõ cách thức tổ chức, lãnh đạo các cơ quan 
báo chí tại thành phố Hồ Chí Minh cũng như quá trình cấp phép, phát hành tại đây. Cạnh 
đó, chúng tôi đã bỏ nhiều công sức sưu tầm các thông tin liên quan đến 35 phụ trương 
trong danh sách quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Hồ Chí Minh. Các 
thông tin này liên quan đến nhiều vấn đề chung như tên gọi, cơ sở vật chất, chi tiết quản 
lý về nhân sự - quảng cáo – phát hành và các vấn đề chuyên sâu trong thông số thiết kế 
(kích cỡ lề, cột, font chữ; số cột, khoảng cách cột, canh lề...). 
 Vấn đề (2) liên quan đến việc sử dụng các yếu tố tạo nên ma-két trong các phụ trương 
tại thành phố Hồ Chí Minh mà đại diện là 5 ấn phẩm: Tuổi trẻ cuối tuần, Phụ nữ chủ 
nhật, Sài Gòn thứ bảy, Làm bạn với máy vi tính, Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần. Nếu ở 
chương một, các yếu tố tạo nên ma-két được trình bày dưới dạng cơ sở lý luận thì ở 
chương 2 này, các yếu tố đó được cụ thể hóa qua các thông số chi tiết ở từng nhóm (khổ 
báo, măng sét, bố cục trang báo, hệ thống chuyên trang...) và các bảng thống kê (bảng 
khảo sát hệ thống chuyên mục; bảng tỉ lệ giữa chữ và hình; cách sử dụng ảnh bìa; cách 
dùng tít tựa). 
 Trong chương cuối, chúng tôi cố gắng đưa ra những đề xuất nhằm đổi mới một số yếu 
tố hình thức của ma-két theo cách tiếp cận với hướng thiết kế, dàn trang báo chí hiện đại. 
Những đề xuất này tập trung vào chủ đề: xu hướng sử dụng kích thước khổ báo; việc xây 
dựng thương hiệu qua măng-sét báo; bài toán trang nhất; hệ thống chuyên trang và bố 
cục trang; việc sử dụng lời dẫn (chapeau) và ảnh báo chí. Vấn đề loại chữ, cỡ chữ, 
khoảng trắng, giấy in cũng được nhắc lại với những đề nghị cải tiến cụ thể. Ngoài ra, 
việc đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cũng như các hoạt động gợi niềm 
hứng thú cho các nhà thiết kế cũng là điều mà chúng tôi gửi gắm ở chương này. 
 Trong suốt ba chương mà chúng tôi đã trình bày, có thể thấy rằng, nội dung của các 
chương thiên về phân tích khía cạnh khoa học, thực chứng trong tâm lý thị giác của độc 
 9 
giả đối với việc thiết kế, trình bày ma-két báo chí nói chung và phụ trương báo chí thành 
phố Hồ chí Minh nói riêng. Đây cũng chính là cách phân tích có nhiều ưu điểm của báo 
chí phương Tây mà từ những năm đổi mới cho đến gần đây, được phổ biến khá rộng rãi 
qua việc phổ biến tài liệu cũng như việc liên kết đào tạo báo chí giữa Việt Nam và một số 
quốc gia có nền báo chí phát triển như Anh, Úc, Pháp, Thụy Điển... 
 Với giới hạn của một luận văn, những phân tích của chúng tôi mặc dù đã hết sức cố 
gắng vẫn chưa thể đầy đủ, nhưng trong chừng mực nhất định chúng tôi vẫn hy vọng rằng 
đây sẽ là tài liệu hữu ích, có ý nghĩ thực tiễn, bổ ích cho những người nghiên cứu tiếp 
theo và những người hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, dàn trang, làm ma-két báo chí tại 
thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. 
References. 
I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT 
 1. Đào Duy Anh (1952 in lần thứ ba), PhápViệt từ điển, Nxb Minh Tân, Pa-ri 
 2. Ban Tuyên giáo Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh (2010), Báo chí Việt Nam, 
 những dấu ấn đấu tranh cách mạng, Nxb Tổng hợp TP.HCM, TP.HCM 
 3. Bộ Thông tin và Truyền thông - Cục Báo chí (2010), Danh bạ các cơ quan báo 
 chí in, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội 
 4. Hoàng Đình Cúc - Đức Dũng (2007), Những vấn đề của báo chí hiện đại, Nxb Lý 
 luận Chính trị 
 5. Nguyễn Đức Dân (2007), Ngôn ngữ báo chí - những vấn đề cơ bản, Nxb Giáo 
 dục, TP.HCM 
 6. Hà Minh Đức chủ biên (1994, tập 1; 1996 tập 2; Nxb Đại học quốc gia Hà Nội 
 1997 tập 3; 2001 tập 4), Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb Giáo dục, 
 Hà Nội 
 7. Vũ Quang Hào (2004), Báo chí và đào tạo báo chí Thụy Điển, Nxb Hà Nội 
 8. Vũ Quang Hào (2001 tái bản năm 2007 ở Nxb Thông Tấn) - Ngôn ngữ báo chí, 
 Nxb ĐHQG HN 
 9. Đinh Thị Thúy Hằng (2008), Báo chí thế giới, xu hướng phát triển, Nxb Thông 
 Tấn, HN 
 10. Phạm Thị Thúy Hằng – Mats Wikman (2010), Những trang báo đẹp - Cẩm nang 
 dành cho các nhà thiết kế, PMB-Foj, Hà Nội 
 11. Đinh Thu Hiền (2010 - GS.TS.Vũ Quang Hào hướng dẫn), Dòng tạp chí chỉ dẫn – 
 giải trí ở Việt Nam: hiệu quả và bất cập, Luận văn Thạc sĩ báo chí, 
 ĐHKHXH&NV, HN., 
 12. Uyên Huy (Huỳnh Văn Mười) (2002) – Tuyển tập Logo và các kiểu thương hiệu 
 tập 1 và 2, Nxb Thống Kê, 
 10 
13. Uyên Huy (Huỳnh Văn Mười) (2009), Màu sắc và phương pháp sử dụng, Nxb lao 
 động xã hội, TP.HCM 
14. Lưu Thiên Hương (1998 - PGS.TS. Vũ Quang Hào hướng dẫn), Makét báo chí 
 tiếng Việt hiện thời, những vấn đề cần thảo luận, Luận văn Cử nhân Báo chí, 
 ĐHKHXH&NV, HN 
15. Lưu Thiên Hương (2002 - PGS.TS Vũ Quang Hào hướng dẫn), Tính truyền thống 
 và tính hiện đại của ma-két báo chí Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ khoa học Báo chí, 
 ĐHKHXH&NV, HN 
16. Đinh Văn Hường (2004, tái bản 2007, 2009), Tổ chức và hoạt động của tòa soạn, 
 Nxb ĐHQGHN, 
17. Đinh Văn Hường và tập thể tác giả (2006), Nghề báo, Nxb Kim Đồng 
18. Khoa Báo chí và Truyền thông (2010 , Tập VII), Báo chí – Những vấn đề lý luận 
 và thực tiễn, Nxb ĐHQG HN 
19. Luật báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành (2004), Nxb CTQG 
20. Vương Hoằng Lực (2002), Nguyên lý hội họa đen trắng,Nxb Mỹ thuật 
21. Nguyễn Tiến Mão (2006), Cơ sở lý luận ảnh báo chí, Nxb Thông Tấn 
22. Phan Ngọc (2002), Bản sắc văn hóa Việt Nam, Nxb Văn học 
23. Nguyễn Thế Nghĩa (2007), Những chuyên đề triết học, Nxb Khoa học Xã hội 
24. Nhiều tác giả (1987), Địa chí văn hóa thành phố Hồ Chí Minh (tái bản, có sửa 
 chữa, bổ sung), tập 2, phần văn học – báo chí – giáo dục, NXB TP.HCM 
25. Nhiều tác giả, Văn hóa - Văn học từ một góc nhìn, Nxb Khoa học Xã hội 
26. Nhiều tác giả (2005), Thể loại báo chí, Nxb ĐHQG, TP.HCM 
27. Hoàng Phê chủ biên (2000), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, Trung tâm từ điển 
 học, 
28. Hà Huy Phượng (2000), Sự độc đáo của thông tin đồ họa, trong “Báo chí, những 
 điểm nhìn từ thực tiễn”, Khoa báo chí, Phân viện Báo chí và Tuyên truyền, Nxb 
 VH-TT, HN 
29. Hà Huy Phượng (2006), Tổ chức nội dung và thiết kế, trình bày báo in, Nxb Lý 
 luận chính trị, Hà Nội 
30. Đào Duy Quát - Đỗ Quang Hưng – Vũ Duy Thông (2010), Tổng quan lịch sử báo 
 chí cách mạng Việt Nam (1925 – 2010), Nxb Chính trị QG 
31. Nguyễn Ngọc Sơn (1996), Kỹ thuật chữ, Nxb Giáo dục 
32. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2004) - Cơ sở lý luận báo chí 
 truyền thông, Nxb ĐHQGHN 
33. Dương Xuân Sơn, Trịnh Đình Thắng (1995), Phương pháp biên tập sách báo, 
 Nxb Văn hóa Thông tin, HN 
 11 
 34. Huỳnh Văn Tòng (2000), Báo chí Việt Nam từ khởi thủy đến năm 1945, Nxb 
 TP.HCM 
 35. Trương Ngọc Tường - Nguyễn Ngọc Phan (2007), Báo chí ở thành phố Hồ Chí 
 Minh, Nxb Tổng hợp TP.HCM, TP.HCM 
 36. Lâm Vinh (2002), Mỹ học, Nxb TP.HCM 
II. TÀI LIỆU ĐƯỢC DỊCH RA TIẾNG VIỆT 
 37. Alan Swann (2003), Ý tưởng - bố cục & thể hiện - Design & Layout (Volume 2), 
 Nxb trẻ 
 38. Al Ries & Laura Ries (2005) Quảng cáo thoái vị và PR lên ngôi, (Vũ Tiến Phúc, 
 Trần Ngọc Châu, Lý Xuân Thu dịch), NXB Trẻ & Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 
 TP.HCM. 
 39. Brian Horton (2004), Ảnh báo chí, Nxh Thông Tấn, HN 
 40. Jane T.Harrigan – Karen Brown Dunlap (2011), Con mắt biên tập, Nxb Tổng hợp 
 TP.HCM 
 41. Philipe Gailard (2007), Nghề làm báo, Nxb Thông Tấn, HN 
 42. X.A.Mikhailốp (2004), Báo chí hiện đại nước ngoài: Những quy tắc và nghịch lý, 
 Nxh Thông Tấn, HN 
 43. Roger C.Parker’s (2003), Thiết kế - tạo mẫu & dàn trang Design & Layout 
 (Volume 1), Nxb Trẻ 
 44. The Missouri Group - Khoa báo chí Đại học Missouri (2005) News Reporting and 
 Writing, NXB Trẻ. 
III. TÀI LIỆU TIẾNG NƯỚC NGOÀI 
 45. Sara Tulloch chủ biên (1994), Wordfinder – The Reader’s Digest Oxford, Oxford 
 University Press, Oxford – New York – Toronto, 
 46. Tim Harrower (1997), The Newspaper designer’s Handbook, NXB MacGraw-Hill 
IV. THƯ MỤC BÁO VÀ TẠP CHÍ 
 47. Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần (2008-2011) 
 48. Làm bạn với máy vi tính (2008-2011) 
 49. Phụ nữ chủ nhật (2008-2011) 
 50. Sài Gòn giải phóng thứ bảy (2008-2011) 
 51. Tuổi trẻ cuối tuần (2008-2011) 
V. CÁC WEBSITE 
 52.  
 53.  
 54. http:// garciamedia.com (Website của nhà thiết kế báo Mario Garcia) 
 55.  
 12 
56.  (Trang chủ của các tờ báo trên thế giới cập 
 nhật theo ngày). 
57. www.poynter.org (Website của Viện nghiên cứu báo chí Poynter) 
58.  (Website của nhà thiết kế báo Ron Reason). 
59. www.snd.org (Website của Hiệp hội Thiết kế báo chí Mỹ - The society for news 
 design) 
60.  Journalism.com 
61.  
 13 

File đính kèm:

  • pdfma_ket_phu_truong_bao_in_o_thanh_pho_ho_chi_minh_tu_goc_do_l.pdf