Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho

Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản

nhằm lựa chọn một số bài tập (BT) để phát triển

khả năng phối hợp vận động (KNPHVĐ) của nam

học sinh (HS) đội tuyển cầu lông (CL) trường

Trung học Phổ thông (THPT) Đoan Hùng Phú

Thọ. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho

công tác giảng dạy huấn luyện môn CL cho các

trường THPT trong tỉnh Phú Thọ.

 

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho trang 1

Trang 1

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho trang 2

Trang 2

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho trang 3

Trang 3

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho trang 4

Trang 4

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 3380
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho

Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng Phú Tho
50 
83.33 
23. Di chuyển một người đánh cầu đường thẳng, một người 
đánh cầu đường chéo vào hai góc cuối sân 
1 3 7 14 12 12 29 
48.33 
24. Di chuyển 4 điểm cố định đánh cầu vào 1 điểm cố định 5 15 4 8 11 11 37 61.67 
25. Di chuyển 2 điểm cố định đánh cầu vào 4 điểm cố định 13 39 4 8 3 3 49 81.67 
26. Di chuyển phối hợp chém cầu liên tục vào ô 1 3 5 10 14 14 27 45 
27. Di chuyển phối hợp bỏ nhỏ liên tục vào ô 2 6 3 6 15 15 27 45 
28. Di chuyển 4 góc đập cầu và sủi cầu 12 36 6 12 2 2 50 83.33 
29. Di chuyển đánh cầu trên lưới, lùi về bật nhảy đập cầu 19 57 1 2 0 0 59 98.33 
30. Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ 20 60 0 0 0 0 60 100 
31. Phối hợp chém cầu chéo sân lên lưới bỏ nhỏ 3 9 3 6 14 14 29 48.33 
32. Di chuyển lùi đánh cầu cao sâu, lên lưới đặt cầu 14 42 5 10 1 1 53 88.33 
33. Phông cầu cao sâu liên tục vào ô chuẩn 2 6 4 8 14 14 28 46.66 
34. Treo cầu góc nhỏ và di chuyển lên lưới đánh cầu 3 9 4 8 13 13 30 50 
35. Di chuyển ngang cuối sân bật nhảy đánh cầu góc nhỏ 5 15 5 10 10 10 35 58.33 
36. Thi đấu đơn, đôi 20 60 0 0 0 0 60 100 
63THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 4/2020
- BT 3: di chuyển luân phiên đập cầu bên phải, đỡ
bỏ nhỏ, vụt trái
Thực hiện: 3 tổ nghỉ giữa các tổ 2 phút.
- BT 4: di chuyển đánh đỡ cầu nhiều điểm rơi khác
nhau 
Thực hiện: thời gian BT: 45 giây; cường độ BT: 95%
tối đa; số lần lặp lại: 3 tổ; thời gian nghỉ giữa: 2 phút.
- BT 5: luân phiên giậm nhảy vụt cầu bên phải, trái
chéo qua đầu
Thực hiện: cường độ 90% tối đa; số lần lặp lại: 2 tổ,
quãng nghỉ: 2 phút.
- BT 6: phối hợp đập phải vụt trái
Thực hiện: cường độ 90% tối đa; số lần lặp lại: 2 tổ;
quãng nghỉ: 2 phút.
- BT 7: phối hợp bật nhảy đập cầu, chém cầu góc
lưới
Thực hiện: cường độ 90% tối đa; số lần lặp lại: 2 tổ;
quãng nghỉ: 2 phút.
- BT 8: đánh cầu cao sâu kết hợp chặn cầu
Thực hiện: di chuyển nhanh, chọn điểm cầu rơi hợp
lý. Thực hiện 2- 3 tổ quãng nghỉ 2 phút. 
- BT 9: di chuyển đánh cầu trên lưới, lùi đánh cầu
cao sâu vào ô 
Thực hiện: di chuyển nhanh, hợp lý, kết hợp nhịp
nhàng với các bước chân di chuyển trên sân. Thực hiện
3 tổ quãng nghỉ 2 phút. 
- BT 10: di chuyển 2 điểm cố định đánh cầu vào 4
điểm cố định
Thực hiện: 3 tổ 1 phút nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
- BT 11: di chuyển 4 góc đập cầu và sủi cầu
Thực hiện: 2 tổ 1 phút nghỉ giữa mỗi tổ 2 phút.
- BT 12: di chuyển đánh cầu trên lưới, lùi về bật
nhảy đập cầu
Thực hiện: cường độ 90% tối đa; số lần lặp lại: 2 tổ;
quãng nghỉ: 2 phút.
- BT 13: phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ
Thực hiện: cường độ 90% tối đa; số lần lặp lại: 2 tổ;
quãng nghỉ: 2 phút. 
- BT 14: di chuyển lùi đánh cầu cao sâu, lên lưới đặt
cầu
Thực hiện: cường độ 90% tối đa; Số lần lặp lại: 2 tổ;
quãng nghỉ: 2 phút. 
- BT 15: thi đấu đơn, đôi
Thực hiện: theo séc đấu của luật thi đấu CL (3 séc);
cường độ BT: 100% tối đa; thời gian nghỉ giữa: 5 phút;
tính chất: nghỉ ngơi tích cực.
2.2. Ứng dụng, đánh giá hiệu quả một số BT nhằm
phát triển KNPHVĐ cho nam HS đội tuyển CL
trường THPT Đoan Hùng
Tiến hành đánh giá hiệu quả các BT đã lựa chọn
trên đối tượng nghiên cứu.
2.2.1. Tổ chức thực nghiệm
Đề tài tiến hành thực nghiệm (TN) so sánh song
song giữa 2 nhóm được chia ngẫu nhiên để đánh giá
hiệu quả của chúng. 
- Đối tượng TN: đối tượng TN là 11 nam HS đội
tuyển CL trường THPT Đoan Hùng, và được chia làm 2
nhóm: NTN (n = 6) và nhóm đối chứng (ĐC: n = 5)
- Tổ chức TN: Trước khi phân nhóm chúng tôi tiến
hành kiểm tra ban đầu trên 2 nhóm để đảm bảo thành
tích 2 nhóm có sự tương đồng.
+ Nhóm TN tập luyện theo các BT mà đề tài đã lựa
chọn, nhóm ĐC tập luyện theo chương trình, kế hoạch
mà các giáo viên tổ môn thể dục trường THPT Đoan
Hùng đã xây dựng.
+ Thời gian TN: 6 tuần, mỗi tuần gồm 3 buổi. Chúng
tôi tiến hành tổ chức TN vào các giờ ngoại khóa buổi
chiều (thứ 2, thứ 4, thứ 6). 
* Quá trình TN được tiến hành cụ thể như sau:
- Quá trình TN chúng tôi tiến hành tập luyện phát
triển KNPHVĐ mỗi tuần huấn luyện số BT mà chúng
tôi đã lựa chọn sử dụng 3 lần tập. 
- Thời gian cho mỗi lần tập từ 20 - 25 phút được bố
trí vào phần đầu của buổi tập ngay sau phần khởi động
chuyên môn. 
- Trong các buổi tập sử dụng phương pháp vòng tròn
khoảng cách. Cường độ của BT thực hiện với tốc độ tối
đa; Số lần lặp lại BT 2-3 lần.
Quá trình TN được tổ chức chặt chẽ với từng phần
trong từng buổi huấn luyện. Chúng tôi loại trừ tất cả
các yếu tố khách quan tác động đến từng nhóm và
tránh ảnh hưởng phương pháp của nhóm này đối với
nhóm kia, vấn đề còn lại là sự tác động của tổ hợp
phương pháp đến từng nhóm khác nhau để đánh giá
hiệu quả của chúng. 
2.2.2. Lựa chọn Test đánh giá khả năng phối hợp
vận động
Trên cơ sở tham khảo các tài liệu chuyên môn, các
tài liệu của các chuyên gia trong và ngoài nước, các
công trình của các tác giả đã nghiên cứu trước đó. Đề
tài đã thu thập được 8 test đánh giá KNPHVĐ cho VĐV
cầu lông. Để đảm bảo tính khách quan và phù hợp với
đối tượng nghiên cứu. Đề tài tiến hành phỏng vấn
chuyên gia để lựa chọn Test. Kết quả được trình bày ở
bảng 2.
Từ kết quả ở bảng 2, chúng tôi lựa chọn được 6 test
đánh giá KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu
lông trường THPT Đoan Hùng, có ý kiến tán thành từ
90% trở lên, bao gồm:
Test 1: di chuyển tiến lùi 10 lần (s)
Test 2: di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s)
Test 3: di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần
(s)
Test 4: phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ
vào ô 10 quả (số quả vào ô)
64 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 4/2020
Test 5: lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước phông cầu
20 lần (s)
Test 6: phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào
ô cuối sân 10 quả (số quả vào ô)
* Xác định tính thông báo, độ tin cậy của các Test
Để đảm bảo tính khoa học khi đưa các Test vào ứng
dụng, đề tài tiến hành tính thông báo của test thông qua
hệ số tương quan cặp giữa kết quả kiểm của các test với
thành tích thi đấu của học sinh và xác định độ tin cậy
của chúng bằng phương pháp test lặp lại. Kết quả thông
qua các bước lựa chọn test nêu trên, đề tài đã chọn ra
được 6 test đánh giá KNPHVĐ cho nam học sinh đội
tuyển cầu lông THPT Đoan Hùng đảm bảo độ tin cậy
và có tính thông báo cao.
2.2.3. Kết quả thực nghiệm: Trước khi tiến hành
TN, đề tài tiến hành kiểm tra ban đầu để so sánh giữa
2 nhóm ĐC và TN. Kết quả trình bày ở bảng 3
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Kết quả kiểm tra ban
đầu của các Test đánh giá đều thể hiện ttính < tbảng ở
ngưỡng xác suất p > 0,05. Điều này cho thấy thành tích
của 2 nhóm không thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê. Hay nói cách khác, trước TN KNPHVĐ của 2
nhóm là tương đương nhau. 
Sau 6 tuần tập luyện chúng tôi đã tiến hành kiểm tra
trên cả 2 nhóm bằng các test đánh giá đã lựa chọn,
nhằm xác định được trình độ của 2 nhóm sau thời gian
TN và để xem xét đánh giá hiệu quả tác động của các
BT đã lựa chọn trong quá trình TN. Kết quả được trình
bày ở bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy: sau 6 tuần TN với 6 test đánh
giá KNPHVĐ cho đối tượng nghiên cứu đều có ttính >
tbảng ở ngưỡng xác suất p < 0,05. Điều này cho thấy
sau 6 tuần TN thành tích của NTN phát triển hơn nhóm
ĐC. Hay nói cách khác sự khác biệt của hai NTN và ĐC
đã có ý nghĩa về mặt toán học thống kê.
Để khẳng định rõ hơn hiệu quả của các BT đã lựa
Bảng 2. Kết quả phỏng vấn lựa chọn Test đánh giá KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường
THPT Đoan Hùng (n = 18)
Đồng ý Không đồng ý TT Test 
 n % n % 
1 Di chuyển tiến lùi 10 lần (s) 18 100 0 0 
2 Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s) 18 100 0 0 
3 Bật nhảy đập cầu tại chỗ 20 lần (s) 10 60 8 40 
4 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 18 100 0 0 
5 Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ vào ô 10 quả (số quả vào ô) 16 85 3 15 
6 Di chuyển nhặt đổi cầu 6 điểm trên sân (s) 8 50 10 50 
7 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước phông cầu 20 lần(s) 18 100 0 0 
8 Phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào ô cuối sân 10 quả (số quả vào ô) 17 95 1 5 
 Bảng 3. Kết quả kiểm tra ban đầu của nhóm ĐC và TN (nTN=6, nĐC =5)
TT Test 
Nhóm TN 
x ± δ Nhóm ĐC x ± δ t p 
1 Di chuyển tiến lùi 10 lần (s) 40.38±2.26 40.36±2.18 0.97 >0.05 
2 Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s) 22.29±1.48 22.28±1.64 0.85 >0.05 
3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 64.60±2.54 64.58±2.56 1.02 >0.05 
4 
Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ vào ô 10 
quả (số quả vào ô) 
5.18 ±1.76 5.20 ±1.72 0.92 >0.05 
5 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước đập cầu 20 lần (s) 95.24±5.37 95.21±5.19 0.84 >0.05 
6 
Phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào ô cuối 
sân 10 quả (số quả vào ô) 
5.27±1.65 5.26 ±1.68 0.94 >0.05 
 Bảng 4. Kết quả kiểm tra của 2 nhóm sau 6 tuần TN (nTN=6, nĐC =5)
TT Test 
Nhóm TN 
x ±δ Nhóm ĐC x ±δ t p 
1 Di chuyển tiến lùi 10 lần (s) 35.57±1.98 38.46±2.21 3.31 <0.05 
2 Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s) 18.92±2.06 20.98±2.36 3.12 <0.05 
3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 60.47±2.42 63.18±2.53 3.63 <0.05 
4 
Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ vào ô 10 
quả (số quả vào ô) 
7.51 ±1.86 6.42 ±1.79 3.05 <0.05 
5 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước đập cầu 20 lần (s) 86.28±2.31 89.87±2.23 3.26 <0.05 
6 
Phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào ô cuối 
sân 10 quả (số quả vào ô) 
7.28 ±1.78 6.65 ±1.84 3.09 <0.05 
65THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 4/2020
chọn cho đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
đánh giá nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm sau 6 tuần TN.
Kết quả trình bày ở biểu đồ 1 và bảng 5.
Qua kết quả của bảng 5 và biểu đồ 1, cho thấy: 
Sau 6 tuần tập luyện thành tích ở các 6 Test đánh
giá KNPHVĐ của cả 2 nhóm đều có sự tăng trưởng, tuy
nhiên sự tăng trưởng ở các Test đánh giá của NTN tốt
hơn hẳn so với NĐC. Qua đó có thể đánh giá các BT mà
chúng tôi lựa chọn áp dụng cho NTN tốt hơn nhóm ĐC. 
Để khẳng định rõ hiệu quả hệ thống các BT đã lựa
chọn ứng dụng trong huấn luyện nhằm phát triển
KNPHVĐ cho đối tượng nghiên cứu, sau khi kết thúc
quá trình TN, đề tài tiến hành so sánh kết quả xếp loại
thể lực chuyên môn giữa NĐC và TN. Kết quả được
trình bày ở bảng 6.
Từ kết quả thu được ở bảng 6 cho thấy, khi so sánh
kết quả kiểm tra đánh giá KNPHVĐ của hai nhóm ĐC
và NTN có sự khác biệt rõ rệt với X2tính = 6.989 > X2bảng
= 5.991 với p < 0.05. Điều đó một lần nữa lại khẳng
định rõ hiệu quả của BT đã lựa chọn môn ứng dụng
huấn luyện phát triển KNPHVĐ cho nam HS đội tuyển
CL trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ.
Từ đó chúng tôi có thể khẳng định rằng những BT
mà chúng tôi đã lựa chọn và ứng dụng trong huấn luyện
đã có tác dụng phát triển KNPHVĐ cho nam HS đội
tuyển CL trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ đảm bảo
độ tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê cần thiết.
3. KẾT LUẬN 
Quá trình nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được 15 BT
phát triển KNPHVĐ cho nam HS đội tuyển CL trường
THPT Đoan Hùng. 
Qua thời gian 6 tuần TN, đề tài đã xác định được
hiệu quả rõ rệt của các BT đã lựa chọn ứng dụng huấn
luyện phát triển KNPHVĐ cho đối tượng nghiên cứu
(ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P< 0.05).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Harre D (1996), Học thuyết huấn luyện, (Trương Anh Tuấn, Nguyễn Thế Hiển dịch), Nxb TDTT Hà Nội
2. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NxbTDTT HN
3. Bành Mỹ Lệ, Hậu Chính Khánh (1997), Cầu lông, Dịch: Lê Đức Chương, Nxb TDTT, Hà Nội 2000.
Trích nguồn: Đề tài khoa học GDTC-2018, Trường ĐHSP TDTT Hà Nội.
Trích nguồn: Đề tài khoa học GDTC-2018, “Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận
động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường Trung học phổ thông Đoan Hùng, Phú Thọ”, TS. Phạm Thị Hương,
Trường ĐHSP TDTT Hà Nội.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15/3/2020; ngày phản biện đánh giá: 9/5/2020; ngày chấp nhận đăng: 22/6/2020)
Bảng 5. Nhịp độ tăng trưởng của NTN và NĐC sau 6 tuần TN
Nhóm TN Nhóm ĐC 
TT Test Trước TN 
( x ± δ ) 
Sau TN 
( x ± δ ) 
W% Trước TN 
( x ± δ ) 
Sau TN 
( x ± δ ) 
W% 
1 Di chuyển tiến lùi 10 lần (s) 40.38±2.26 35.57±1.98 12.67% 40.36±2.18 38.46±2.21 4.82% 
2 Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s) 22.29±1.48 18.92±2.06 16.35% 22.28±1.64 20.98±2.36 6.01% 
3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 64.60±2.54 60.47±2.42 6.60% 64.58±2.56 63.18±2.53 2.19% 
4 
Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ vào 
ô 10 quả (số quả vào ô) 
5.18±1.76 7.51±1.86 36.72% 5.20±1.72 6.42±1.79 20.99% 
5 
Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước đập cầu 20 
lần (s) 
95.24±4.37 86.28±2.31 9.87% 95.21±4.19 89.87±2.23 5.77% 
6 
Phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào 
ô cuối sân 10 quả (số quả vào ô) 
5.27±1.65 7.28±1.78 32.03% 5.26±1.66 6.65±1.84 23.34% 
 Biểu đồ 1. So sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm
sau TN 
Bảng 6. So sánh kết quả xếp loại KNPHVĐ 
của 2 nhóm sau 6 tuần TN
Nhóm đối tượng nghiên cứu 
Xếp loại Nhóm TN 
(n = 6) 
Nhóm ĐC 
(n = 5) 
Tổng 
Tốt 
4 
(2.18) 
0 
(1.81) 4 
Khá 
2 
(2.18) 
2 
(1.81) 4 
Trung bình 
0 
(1.63) 
3 
(1.36) 3 
Tổng 6 5 11 
So sánh χ2tính = 6.989 > χ20.05 = 5.991 với P < 0.05 
66 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC

File đính kèm:

  • pdflua_chon_mot_so_bai_tap_nham_phat_trien_kha_nang_phoi_hop_va.pdf