Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đoan Hùng Phú Thọ
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản nhằm lựa chọn một số bài tập để phát triển khả
năng phối hợp vận động của nam học sinh đội tuyển Cầu lông Trường THPT Đoan Hùng Phú Thọ. Kết
quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho công tác giảng dạy huấn luyện môn Cầu lông cho các Trường
THPT trong tỉnh Phú Thọ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đoan Hùng Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đoan Hùng Phú Thọ
cơ bản về kỹ thuật, chiến thuật, tâm lý và thể lực đặc biệt là KNPHVĐ. Đặc biệt trong công tác giảng dạy và huấn luyện thể lực cho các em hiện nay việc phát triển KNPHVĐ còn bị xem nhẹ, các bài tập được sử dụng lại chưa đồng bộ, chưa được sử dụng thường xuyên, chưa có hệ thống và được sắp xếp một cách có khoa học. Chính vì vậy, hiệu quả phát triển KNPHVĐ chưa cao, chưa đáp ứng hoạt động đặc thù của môn cầu lông. Do đó việc phát triển KNPHVĐ cho các em là một vấn đề hết sức cần thiết để tìm ra các bài tập phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đoan Hùng thì chưa có một công trình khoa học nào đi sâu nghiên cứu. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Lựa chọn một số bài tập nhằm phát triển khả năng phối hợp vận động cho nam học sinh đội tuyển Tóm tắt: Sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản nhằm lựa chọn một số bài tập để phát triển khả năng phối hợp vận động của nam học sinh đội tuyển Cầu lông Trường THPT Đoan Hùng Phú Thọ. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở khoa học cho công tác giảng dạy huấn luyện môn Cầu lông cho các Trường THPT trong tỉnh Phú Thọ. Từ khóa: Lựa chọn; bài tập; phối hợp vận động; học sinh; trung học phổ thông. Abstract: The usage of the basic research methods is to select possible exercises with the aim of developing the ability to coordinate of the male students of the Badminton Team of Doan Hung, Phu Tho Highschool. The research’s result will be the fundementals for the teaching of Badminton for many highschool in Phu Tho Province. Keywords: Reality, exercise, coordinate advocaccy, student, highschool. THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC * Giảng viên Khoa ĐK-TD, Trường ĐHSP TDTT Hà Nội ** SV Trần Lan Anh - D12CLbK47, Trường ĐHSP TDTT Hà Nội 48 cầu lông Trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ”. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp thường quy sau: Phương pháp tổng hợp tài liệu, phương pháp phỏng vấn, phương pháp quan sát sư phạm, phương pháp kiểm tra sư phạm, phương pháp thực nghiệm sư phạm và phương pháp toán học thống kê. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Lựa chọn một số bài tập phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ 3.1.1. Các nguyên tắc lựa chọn bài tập Chúng tôi xây dựng các nguyên tắc lựa chọn bài tập như sau: Nguyên tắc 1: Các bài tập được lựa chọn phải có tính định hướng phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đoan Hùng. Nguyên tắc 2: Các bài tập phải phù hợp với đối tượng tập luyện (về tâm sinh lý, trình độ, điều kiện tập luyện). Nguyên tắc 3: Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông báo cần thiết với đối tượng nghiên cứu. Nguyên tắc 4: Các bài tập phải có tính đa dạng, tạo hứng thú cho học sinh. Nguyên tắc 5: Các bài tập phải có tính tiếp cận với xu hướng sử dụng các biện pháp và phương pháp huấn luyện KNPHVĐ trong huấn luyện cầu lông. 3.1.2. Lựa chọn bài tập Qua tham khảo các tài liệu có liên quan, phỏng vấn trực tiếp các giáo viên, HLV... về các bài tập sử dụng huấn luyện KNPHVĐ cho đối tượng nghiên cứu. Đề tài đã tổng hợp được 36 bài tập, bao gồm các bài tập như trình bày trong bảng 3.1 Đề tài tiến hành phỏng vấn (bằng phiếu hỏi) các chuyên gia, huấn luyện viên và các giáo viên giảng dạy cầu lông. Nội dung phỏng vấn là xác định mức độ ưu tiên của các bài tập ở 3 mức: Ưu tiên 1: 3 điểm (Bài tập rất quan trọng); Ưu tiên 2: 2 điểm (Bài tập quan trọng); Ưu tiên 3: 1 điểm (Bài tập không quan trọng). Đề tài căn cứ vào kết quả phỏng vấn để lựa chọn ra bài tập đặc trưng phát triển KNPHVĐ cho đối tượng nghiên cứu. Kết quả trình bày ở bảng 3.1 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 49 Bảng 2.1 Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển Cầu lông THPT Đoan Hùng (n=20) Bài tập Ưu tiên 1 Ưu tiên 1 Ưu tiên 1 Tổng điểm % n Điểm n Điểm n Điểm Bài tập 1 6 18 5 10 9 9 37 61.67 Bài tập 2 5 15 5 10 10 10 35 58.33 Bài tập 3 18 54 1 2 1 1 57 95 Bài tập 4 3 9 8 16 9 9 34 56.66 Bài tập 5 3 9 4 8 13 13 30 50 Bài tập 6 16 48 2 4 2 2 54 90 Bài tập 7 2 6 6 12 12 12 30 50 Bài tập 8 6 18 4 8 10 10 36 60 Bài tập 9 3 9 9 18 9 9 36 60 Bài tập 10 4 12 4 8 12 12 32 53.33 Bài tập 11 15 45 5 10 0 0 55 91.67 Bài tập 12 3 9 5 15 12 12 36 60 Bài tập 13 13 39 6 12 1 1 52 86.67 Bài tập 14 9 27 11 22 0 0 49 81.67 Bài tập 15 5 15 6 12 9 9 36 60 Bài tập 16 19 57 1 2 0 0 59 98.33 Bài tập 17 20 60 0 0 0 0 60 100 Bài tập 18 5 15 5 10 10 10 35 58.33 Bài tập 19 6 18 5 10 9 9 37 61.67 Bài tập 20 3 9 6 12 11 11 32 53.33 Bài tập 21 15 45 5 10 0 0 55 91.67 Bài tập 22 10 30 10 20 0 0 50 83.33 Bài tập 23 1 3 7 14 12 12 29 48.33 Bài tập 24 5 15 4 8 11 11 37 61.67 Bài tập 25 13 39 4 8 3 3 49 81.67 Bài tập 26 1 3 5 10 14 14 27 45 Bài tập 27 2 6 3 6 15 15 27 45 Bài tập 28 12 36 6 12 2 2 50 83.33 Bài tập 29 19 57 1 2 0 0 59 98.33 Bài tập 30 20 60 0 0 0 0 60 100 Bài tập 31 3 9 3 6 14 14 29 48.33 Bài tập 32 14 42 5 10 1 1 53 88.33 Bài tập 33 2 6 4 8 14 14 28 46.66 Bài tập 34 3 9 4 8 13 13 30 50 Bài tập 35 5 15 5 10 10 10 35 58.33 Bài tập 36 20 60 0 0 0 0 60 100 Kết quả ở bảng 3.1, đề tài đã lựa chọn được 15 bài tập có mức độ ưu tiên sử dụng từ 80% trở lên để phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông THPT Đoan Hùng, đó là các bài tập cụ thể: - Bài tập 1: Di chuyển lên lưới bỏ nhỏ, lùi về cuối sân bật nhảy đập cầu - Bài tập 2: Di chuyển tiến lùi mô phỏng động tác đập cầu, sủi cầu. - Bài tập 3: Di chuyển luân phiên đập cầu bên phải, đỡ bỏ nhỏ, vụt trái THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 50 - Bài tập 4: Di chuyển đánh đỡ cầu nhiều điểm rơi khác nhau - Bài tập 5: Luân phiên giậm nhảy vụt cầu bên phải, trái chéo qua đầu - Bài tập 6: Phối hợp đập phải vụt trái - Bài tập 7: Phối hợp bật nhảy đập cầu, chém cầu góc lưới - Bài tập 8: Đánh cầu cao sâu kết hợp chặn cầu - Bài tập 9:Di chuyển đánh cầu trên lưới, lùi đánh cầu cao sâu vào ô - Bài tập 10: Di chuyển 2 điểm cố định đánh cầu vào 4 điểm cố định - Bài tập 11: Di chuyển 4 góc đập cầu và sủi cầu - Bài tập 12: Di chuyển đánh cầu trên lưới, lùi về bật nhảy đập cầu - Bài tập 13: Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ - Bài tập 14: Di chuyển lùi đánh cầu cao sâu, lên lưới đặt cầu - Bài tập 15: Thi đấu đơn, đôi 3.2. Ứng dụng, đánh giá hiệu quả một số bài tập nhằm phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đoan Hùng. Tiến hành đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trên đối tượng nghiên cứu. 3.2.1. Tổ chức thực nghiệm: Đề tài tiến hành thực nghiệm so sánh song song giữa 2 nhóm được chia ngẫu nhiên để đánh giá hiệu quả của chúng. - Đối tượng thực nghiệm: Đối tượng thực nghiệm là 11 nam học sinh đội tuyển cầu lông trường THPT Đoan Hùng, và được chia làm 2 nhóm: nhóm thực nghiệm (n = 6) và nhóm đối chứng (n = 5) - Tổ chức thực nghiệm: Trước khi phân nhóm chúng tôi tiến hành kiểm tra ban đầu trên 2 nhóm để đảm bảo thành tích 2 nhóm có sự tương đồng. + Nhóm thực nghiệm tập luyện theo các bài tập mà đề tài đã lựa chọn, nhóm đối chứng tập luyện theo chương trình, kế hoạch mà các giáo viên tổ môn thể dục trường THPT Đoan Hùng đã xây dựng. + Thời gian thực nghiệm: 6 tuần, mỗi tuần gồm 3 buổi. Chúng tôi tiến hành tổ chức thực nghiệm vào các giờ ngoại khóa buổi chiều (thứ 2, thứ 4, thứ 6). * Quá trình thực nghiệm được tiến hành cụ thể như sau: - Quá trình thực nghiệm chúng tôi tiến hành tập luyện phát triển KNPHVĐ mỗi tuần huấn luyện số bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn sử dụng 3 lần tập. - Thời gian cho mỗi lần tập từ 20 - 25 phút được bố trí vào phần đầu của buổi tập ngay sau phần khởi động chuyên môn. - Trong các buổi tập sử dụng phương pháp vòng tròn khoảng cách. Cường độ của bài tập thực hiện với tốc độ tối đa; Số lần lặp lại bài tập 2-3 lần. Quá trình thực nghiệm được tổ chức chặt chẽ với từng phần trong từng buổi huấn luyện. Chúng tôi loại trừ tất cả các yếu tố khách quan tác động đến từng nhóm và tránh ảnh hưởng phương pháp của nhóm này đối với nhóm kia, vấn đề còn lại là sự tác động của tổ hợp phương THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 51 pháp đến từng nhóm khác nhau để đánh giá hiệu quả của chúng. 3.2.2. Kết quả thực nghiệm: Trước khi tiến hành thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra ban đầu để so sánh giữa 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm. Kết quả trình bày ở bảng 3.2. . Bảng 2.2. Kết quả kiểm tra ban đầu của nhóm ĐC và TN (nTN=6, nĐC =5) TT Test Nhóm TN x ± Nhóm ĐC x ± t p 1 Di chuyển tiến lùi 10 lần (s) 40.38 ± 2.26 40.36 ± 2.18 0.97 > 0.05 2 Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s) 22.29 ± 1.48 22.28 ± 1.64 0.85 > 0.05 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 64.60 ± 2.54 64.58 ± 2.56 1.02 > 0.05 4 Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ vào ô 10 quả (số quả vào ô) 5.18 ± 1.76 5.20 ±1.72 0.92 > 0.05 5 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước đập cầu 20 lần (s) 95.24 ± 5.37 95.21 ± 5.19 0.84 > 0.05 6 Phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào ô cuối sân 10 quả (số quả vào ô) 5.27 ± 1.65 5.26 ± 1.68 0.94 > 0.05 Kết quả ở bảng 3.2 cho thấy: Kết quả kiểm tra ban đầu của các Test đánh giá đều thể hiện ttính < tbảng ở ngưỡng xác suất p>0,05. Điều này cho thấy thành tích của 2 nhóm không thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hay nói cách khác, trước thực nghiệm KNPHVĐ của 2 nhóm là tương đương nhau. Sau 6 tuần tập luyện chúng tôi đã tiến hành kiểm tra trên cả 2 nhóm bằng các test đánh giá đã lựa chọn, nhằm xác định được trình độ của 2 nhóm sau thời gian thực nghiệm và để xem xét đánh giá hiệu quả tác động của các bài tập đã lựa chọn trong quá trình thực nghiệm. Kết quả được trình bày ở bảng 3.3. Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra của 2 nhóm sau 6 tuần TN (nTN=6, nĐC =5) TT Test Nhóm TN x ± Nhóm ĐC x ± t p 1 Di chuyển tiến lùi 10 lần (s) 35.57±1.98 38.46±2.21 3.31 <0.05 2 Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s) 18.92±2.06 20.98±2.36 3.12 <0.05 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 60.47±2.42 63.18±2.53 3.63 <0.05 4 Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ vào ô 10 quả (số quả vào ô) 7.51 ±1.86 6.42 ±1.79 3.05 <0.05 5 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước đập cầu 20 lần (s) 86.28±2.31 89.87±2.23 3.26 <0.05 6 Phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào ô cuối sân 10 quả (số quả vào ô) 7.28 ±1.78 6.65 ±1.84 3.09 <0.05 THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 52 Qua bảng 3.3 cho thấy: Sau 6 tuần thực nghiệm với 6 test đánh giá KNPHVĐ cho đối tượng nghiên cứu đều có ttính > tbảng ở ngưỡng xác suất P<0,05. Điều này cho thấy sau 6 tuần thực nghiệm thành tích của nhóm thực nghiệm phát triển hơn nhóm đối chứng. Hay nói cách khác sự khác biệt của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có ý nghĩa về mặt toán học thống kê. Để khẳng định rõ hơn hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn cho đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành đánh giá nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm sau 6 tuần thực nghiệm. Kết quả trình bày ở biểu đồ 3.1 và bảng 3.4. Biểu đồ 3.1. So sánh nhịp độ tăng trưởng của 2 nhóm sau thực nghiệm Test 1: Di chuyển tiến lùi 10 lần (s) Test 2: Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s) Test 3: Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) Test 4: Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ vào ô 10 quả (số quả vào ô) Test 5: Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước đập cầu 20 lần (s) Test 6: Phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào ô cuối sân 10 quả (số quả vào ô) Bảng 2.4. Nhịp độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau 6 tuần thực nghiệm TT Test Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chứng Trước TN ( x ± ) Sau TN ( x ± ) W% Trước TN ( x ± ) Sau TN ( x ± ) W% 1 Di chuyển tiến lùi 10 lần (s) 40.38 ± 2.26 35.57 ± 1.98 12.67% 40.36 ± 2.18 38.46 ± 2.21 4.82% 2 Di chuyển đánh cầu 2 góc trên lưới 10 lần (s) 22.29 ± 1.48 18.92 ± 2.06 16.35% 22.28 ± 1.64 20.98 ± 2.36 6.01% 3 Di chuyển đánh cầu tại 4 vị trí trên sân 6 lần (s) 64.60 ± 2.54 60.47 ± 2.42 6.60% 64.58 ± 2.56 63.18 ± 2.53 2.19% 4 Phối hợp đập cầu dọc biên lên lưới bỏ nhỏ vào ô 10 quả (số quả vào ô) 5.18 ± 1.76 7.51 ± 1.86 36.72% 5.20 ± 1.72 6.42 ± 1.79 20.99% 5 Lên lưới bỏ nhỏ kết hợp lùi 3 bước đập cầu 20 lần (s) 95.24 ± 4.37 86.28 ± 2.31 9.87% 95.21 ± 4.19 89.87 ± 2.23 5.77% 6 Phối hợp di chuyển nhảy bước phông cầu vào ô cuối sân 10 quả (số quả vào ô) 5.27 ± 1.65 7.28 ± 1.78 32.03% 5.26 ± 1.66 6.65 ± 1.84 23.34% Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 cho thấy, khi so sánh kết quả kiểm tra đánh giá KNPHVĐ của hai nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm có sự khác biệt rõ rệt THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 53 với χ 2 tinh = 6.989 > χ 2bảng = 5.991 với p < 0.05. Điều đó một lần nữa lại khẳng định rõ hiệu quả của bài tập đã lựa chọn môn ứng dụng huấn luyện phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ. Từ đó chúng tôi có thể khẳng định rằng những bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn và ứng dụng trong huấn luyện đã có tác dụng phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đoan Hùng, Phú Thọ đảm bảo độ tin cậy ở ngưỡng xác suất thống kê cần thiết. 4. KẾT LUẬN Từ những kết quả nghiên cứu trên, đề tài rút ra một số kết luận sau: 1.Quá trình nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn được 15 bài tập phát triển KNPHVĐ cho nam học sinh đội tuyển cầu lông Trường THPT Đoan Hùng. 2. Qua thời gian 6 tuần thực nghiệm, đề tài đã xác định được hiệu quả rõ rệt của các bài tập đã lựa chọn ứng dụng huấn luyện phát triển KNPHVĐ cho đối tượng nghiên cứu(ttính >t bảng ở ngưỡng xác xuất p< 0.05). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Harre D (1996), Học thuyết huấn luyện, (Trương Anh Tuấn, Nguyễn Thế Hiển dịch), NXB TDTT Hà Nội 2. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, NXBTDTT HN 3. Bành Mỹ Lệ, Hậu Chính Khánh (1997), Cầu lông, Dịch: Lê Đức Chương, NXB TDTT, Hà Nội 2000. 4. Philin V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, (Nguyễn Quang Hưng dịch), NXB TDTT Hà Nội 5. Nguyễn Xuân Sinh(1999), Phương pháp NCKH TDTT. NXB TDTT Hà Nội 6. Nguyễn Hạc Thuý (1994), Những yếu tố kĩ thuật cầu lông nâng cao, NXB TDTT Hà Nội 7. Nguyễn Hạc Thúy - Nguyễn Quý Bình (2000), Huấn luyện thể lực cho VĐV cầu lông, NXB TDTT, Hà Nội. 8. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (2000) - “Lý luận và phương pháp TDTT” - NXB TDTT Hà Nội 9. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB TDTT, Hà Nội. 10. Phạm Ngọc Viễn - Phạm Xuân Thành (2004), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT,Hà Nộị. Trích nguồn: Khóa luận tốt nghiệp cử nhân GDTC-2018, Trường ĐHSP TDTT Hà Nội THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
File đính kèm:
- lua_chon_mot_so_bai_tap_nham_phat_trien_kha_nang_phoi_hop_va.pdf