Liên kết vùng của chuỗi giá trị hàng hóa nông lâm nghiệp trên lưu vực sông Ba, sông Kôn
Nghiên cứu này xác lập cơ sở cho việc hình thành liên kết vùng lưu vực sông Ba, sông
Kôn giữa vùng Tây Nguyên và Nam Trung Bộ theo chuỗi trị giá gỗ rừng trồng và mía đường.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập, phân tích số liệu thống kê nhằm xác lập cơ sở dữ liệu
cho liên kết về trồng, chế biến, tiêu thụ gỗ rừng trồng và mía đường; sử dụng phương pháp đánh
giá nhanh nông thôn (RRA) cho đánh giá hiệu quả liên kết gỗ rừng trồng theo chuỗi giá trị hàng
hóa; sử dụng phương pháp SWOT để đánh giá về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho
liên kết vùng của chuỗi giá trị gỗ rừng trồng. Kết quả nghiên cứu cho thấy lưu vực sông Ba, sông
Kôn có tiềm năng lớn về nguồn nguyên liệu mía đường, gỗ rừng trồng. Trong lưu vực đã hình
thành nhiều mô hình liên kết theo chuỗi giá trị hàng hóa gắn kết các khâu sản xuất, thu mua, vận
chuyển, chế biến và khâu tiêu thụ nhằm gia tăng giá trị hàng hóa. Nghiên cứu đã xác định được các
vùng chuyên canh mía lớn, vùng rừng trồng tập trung gắn với các nhà máy chế biến gỗ rừng trồng,
nhà máy đường trên hai lưu vực sông. Liên kết vùng theo lưu vực sông Ba, sông Kôn cho chuỗi
giá trị gỗ rừng trồng và mía đường được xác lập theo tuyến giao thông chính như quốc lộ 19, 19C,
25, 29,.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Liên kết vùng của chuỗi giá trị hàng hóa nông lâm nghiệp trên lưu vực sông Ba, sông Kôn
ài sở chế biến. - Chưa có liên kết vùng theo - Có cảng lớn cho xuất khẩu sản chuỗi giá trị gỗ rừng trồng phẩm gỗ chế biến (cảng Quy giữa các địa phương. Nhơn, Vũng Rô, Vân Phong,). Cơ hội (O) Chiến lược (S-O) Chiến lược (W-O) - Chính sách của Nhà nước và địa - Sử dụng hiệu quả nguồn lực lao - Tăng cường đầu tư cho phát phương cho trồng rừng. động, đất đai, triển giao thông đường bộ, - Chủ trương trồng rừng gỗ lớn - Phát triển rừng bền vững; Trồng kết nối liên huyện, liên xã. - Thị trường xuất khẩu dăm gỗ, viên rừng gỗ lớn theo quy mô trung - Hỗ trợ, đầu tư xây dựng và nén mở rộng. bình và hộ gia đình. thực hiện mô hình trồng rừng - Hỗ trợ hình thành vùng nguyên liệu - Đầu tư hình thành các vùng rừng bền vững. có chứng chỉ FSC. có chứng chỉ FSC. - Đầu tư cho chế biến gỗ theo - Vai trò của các Hiệp hội Chế biến - Tạo sản phẩm OCOP có tính chiều sâu. gỗ và lâm sản về trồng, chế biến, cạnh tranh cao. xuất khẩu gỗ rừng trồng. Thách thức (T) Chiến lược (S-T) Chiến lược (W-T) - Hiệu quả trồng rừng, chế biến lâm - Hình thành thị trường gỗ cạnh - Sử dụng hiệu quả nguồn vôn sản thấp. tranh (hình thức đấu thầu gỗ đầu tư của các dự án, chương - Thiếu chế tài cho phát triển rừng rừng trồng). trình kinh tế của Nhà nước bền vững. - Phát triển rừng bền vững gắn với và doanh nghiệp. - Tình trạng phá rừng tự nhiên lấy đất xóa đói giảm nghèo theo các - Tăng cường bảo vệ rừng trồng rừng. dự án đầu tư của nhà nước và phòng hộ, đầu nguồn; thực - Cạnh tranh không lành mạnh về doanh nghiệp. thi có hiệu quả chính sách nguồn cung nguyên liệu cho chế biến - Hình thành liên kết liên vùng “Chi trả dịch vụ môi trường gỗ; cạnh tranh về thị trường xuất theo chuỗi giá trị gỗ rừng trồng. rừng”. khẩu dăm gỗ, viên nén, từ các vùng khác. o 3.4. Liên kết vùng phát triển chuỗi giá trị cây - Thu mua/vận chuyển: Nhà máy đường mía lưu vực sông Ba, sông Kôn hoặc “đầu nậu”, hợp tác xã (HTX) nông nghiệp ở địa phương. 3.4.1. Các tác nhân và các khâu trong chuỗi - Dịch vụ phát triển cây mía - đường giá trị mía đường (giống/phân bón/thuốc bảo vệ thực vật/thu - Sản xuất mía - người trồng mía: Các nông hoạch,): Đây là yếu tố đầu vào quan trọng hộ với quy mô diện tích, mức đầu tư cho trồng trong chuỗi giá trị ngành mía đường, giống mía mía khác nhau. Nông hộ có thể được nhà máy được người dân tự sản xuất (tự lấy giống của đường đầu tư giống, vốn cho vùng nguyên liệu các niên vụ trước), một số hộ dân mua giống từ qua hình thức hợp đồng bao tiêu sản phẩm mía. người quen, hàng xóm, nhà doanh nghiệp (từ 110 N.H. Xuan, N.A. Thinh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 101-112 khi bắt đầu hình thành cánh đồng lớn). Đối với ép giá. Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong phân bón, thuốc bảo vệ thực vật thì phần lớn liên kết dọc. mua tại các cửa hàng bán lẻ địa phương, hoặc Liên kết ngang: Được thực hiện bởi nhóm hợp đồng mua bán với người thu mua mía (hình các hộ nông dân trồng mía; nhóm dịch vụ thức mượn vốn, sau này người thu mua tới chặt/vận chuyển mía; nhóm nhà cung cấp phân ruộng mua mía). Đối với nông cụ chủ yếu mua bón/thuốc bảo vệ thực vật cho cây mía, Liên từ các cửa hàng bán lẻ, một số gia đình tự gia kết ngang dựa trên sự uy tín, quen biết giữa các công các trang thiết bị làm đất, thu hoạch. hộ dân sản xuất mía với hộ dân làm dịch vụ và - Chế biến đường: Chế biến mía thủ công người lao động. Mặc dù vậy, liên kết ngang tại nông hộ (rất hạn chế). Chế biến mía đường cũng tạo ra nhiều lợi thế: giảm chi phí sản xuất, kinh doanh cho từng thành viên, qua đó tăng lợi công nghiệp với các nhà máy đường quy mô ích kinh tế, liên kết sản xuất quy mô lớn với nhỏ đến lớn. Trên lưu vực sông Ba có 5 nhà loại giống chất lượng, năng suất cao, máy đường, trong đó nhà máy đường An Khê 3.4.3. Thực trạng liên kết chuỗi mía đường có quy mô lớn nhất, công suất đạt 18.000 tấn trên lưu vực sông Ba, sông Kôn mía cây/ngày (lớn nhất Việt Nam). Các sản Các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Gia Lai đều phẩm chế biến khá đa dạng gồm mật rỉ, đường có thế mạnh cho phát triển cây mía. Năm 2005, tinh luyện, cồn, bã mía, phân vi sinh hữu cơ, vùng nguyên liệu mía của nhà máy đường Bình điện sinh khối,... [10]. Định có diện tích quy hoạch gần 10.000 ha. Tuy - Tiêu thụ: Sản phẩm chế biến đường mía nhiên, do làm ăn thua lỗ, hiện vùng mía chỉ còn được tiêu thụ chủ yếu trong nước. Việc xuất 700-1000 ha. Nhà máy đường Bình Định hiện khẩu sản phẩm đường tinh luyện rất hạn chế. đã ngừng hoạt động. Vùng nguyên liệu mía 3.4.2. Hình thức liên kết chuỗi mía đường đông Gia Lai bao gồm 4 huyện, thị (An Khê, Liên kết dọc: Gồm 2 hình thức liên kết giữa Kông Chro, KBang, Đắk Pơ gia tăng rất nhanh, người dân trồng mía và các nhà máy đường. đạt 26.000 ha. Do nhu cầu lớn về nguyên liệu, Hình thức 1: Nhà máy đầu tư và bao tiêu năm 2016, Công ty Đường An Khê đã được sản phẩm cho nông hộ trồng mía theo thỏa tỉnh Bình Định cho phép hỗ trợ nông dân Bình thuận và cam kết giữa 2 bên. Người trồng mía Định trồng mía, đảm bảo đầu ra cho sản xuất, nhận đầu tư giống, phân bón, vận chuyển từ nhà phát triển ngành mía đường Bình Định [11]. máy và bán mía cho nhà máy. Đây là mối liên Trong phạm vi lãnh thổ nghiên cứu, mỗi kết rất chặt chẽ được thể hiện qua hợp đồng tỉnh có 1-2 nhà máy đường với vùng nguyên mua bán giữa các bên, quy định và thống nhất liệu riêng. Mặc dù các huyện nằm liền kề nhau có thể hình thành vùng nông nghiệp tập trung mức hỗ trợ đối với doanh nghiệp, tổ chức đại và gắn với doanh nghiệp chế biến có quy mô đủ diện của nông dân và nông dân nhằm khuyến lớn, có khả năng tiêu thụ hết nguyên liệu của khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn vùng đã được quy hoạch nhưng tình trạng tranh với tiêu thụ nông sản. mua mía vẫn xảy ra, khiến mối liên kết nông Hình thức 2: Liên kết giữa nông dân với dân - nhà máy không bền và ổn định. Tình trạng nhà máy đường qua khâu trung gian là HTX tranh mua đầu vụ ép khiến vận tải mía quá xa nông nghiệp. HTX có nhiệm vụ ký hợp đồng và làm tăng chi phí vận chuyển. Điều đó đã gây đảm bảo việc tư vấn giống mía, cung ứng nên sự lãng phí do không sử dụng hết công suất giống, các loại nông cụ, thuốc trừ sâu, phân nhà máy. bón, đến các hộ dân trong quá trình sản xuất. Mô hình liên kết vùng mía - đường - điện Khi thu hoạch người nông dân thông qua HTX cũng đang được các nhà máy đường lớn trong liên hệ với nhà máy đường để bán mía nguyên vùng như KCP (Phú Yên), Thành Thành Công liệu, trong trường hợp này người dân sẽ yên (AyunPa - Gia Lai) triển khai thực hiện có hiệu tâm sản xuất hoặc khi có dịch bệnh xảy ra sẽ có quả. Tuy nhiên, liên kết về cây mía giữa Phú hướng khắc phục và tính thất thoát, hao hụt mía Yên, Gia Lai, Đắk Lắk chưa được quan tâm, ít hơn, đồng thời tính minh bạch trong xác định tình trạng tranh mua nguyên liệu mía diễn ra rất chữ đường sẽ khách quan, người dân không bị phổ biến, nhất là vào đầu vụ ép mía. N.H. Xuan, N.A. Thinh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 101-112 111 3.5. Xác lập không gian liên kết vùng của chuỗi khoảng 30.000 ha cung cấp nguyên liệu cho nhà giá trị gỗ rừng trồng và mía đường lưu vực máy đường An Khê. Vùng mía thung lũng sông sông Ba, sông Kôn Ayun (Phú Thiện, Ayun Pa, Ia pa), diện tích 11.000 ha cung cấp nguyên liệu cho nhà máy Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đối với trồng đường Thành Thành Công và vùng mía trung, rừng, vùng rừng trồng tập trung nhất trên lưu hạ lưu sông Ba (Sông Hinh, Tây Hòa, Sơn Hòa) vực sông Kôn thuộc huyện Vân Canh, Vĩnh khoảng 18.000 ha cung cấp nguyên liệu mía Thạnh, Tây Sơn và một phần thành phố Quy cho nhà máy đường KCP, Tuy Hòa, Vạn Phát. Nhơn. Trên lưu vực sông Ba, vùng rừng trồng Có thể xác lập hướng liên kết của chuỗi các nhà có diện tích khá lớn và tập trung ở dọc quốc lộ máy đường theo quốc lộ 25, 29 và đường Đông 19 thuộc An Khê, Đắk Pơ và Mang Yang (Gia Trường Sơn (Hình 3). Lai), huyện Phú Hòa, Tây Hòa (Phú Yên), 3.5. Giải pháp tăng cường liên kết vùng theo huyện M’Đrắk (Đắk Lắk). Trồng rừng toàn lưu chuỗi giá trị nông lâm sản vực có xu hướng tăng cả về diện tích và sản lượng gỗ khai thác hàng năm. Dọc theo các - Để tạo thế cạnh tranh của nông lâm sản tuyến quốc lộ 19, 19C, quốc lộ 26, 25 và 29 đã trong vùng, cần tạo thương hiệu mạnh cho có 29 cơ sở chế biến gỗ lâm sản. Các yếu tố đó ngành, có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở chế cho phép xác lập khả năng liên kết vùng cho biến và người nông dân trên cơ sở đảm bảo hài chuỗi giá trị gỗ rừng trồng (Hình 3). hòa lợi ích các bên. Người dân cần mở rộng quy mô sản xuất, quỹ đất và đảm bảo đầu ra; nhà máy cần tối ưu hóa khâu thu mua, vận chuyển, chế biến, tạo liên kết chặt chẽ với nhau để ổn định đầu ra của thị trường nông sản. - Để kết nối liên vùng Tây Nguyên - Nam Trung Bộ theo lưu vực sông cho phát triển bền vững nông lâm nghiệp, trước hết phải thực hiện tốt khâu quy hoạch vùng nguyên liệu và cơ sở chế biến ở cấp liên vùng. Xác định không gian liên kết xây dựng và phát triển mô hình tổ chức lãnh thổ liên vùng theo chuỗi giá trị gỗ rừng trồng và chuỗi giá trị mía đường dựa trên quy hoạch và thực trạng sản xuất gỗ rừng, mía đường với hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường cao nhất. - Xây dựng thể chế, xác lập nguyên tắc và khả năng phối hợp của các chủ thể tham gia thực hiện mô hình tổ chức lãnh thổ liên vùng cho phát triển chuỗi giá trị gỗ rừng trồng và chuỗi giá trị mía đường. - Đối với lưu vực sông Ba và sông Kôn, giao thông vận tải là yếu tố cốt lõi kết nối các khâu trong chuỗi giá trị hàng hóa. Để tăng cường kết nối liên vùng, hệ thống giao thông đường bộ thì đường, cầu, bến bãi, kết nối vận Hình 3. Bản đồ tài nguyên rừng sông Ba, sông Kôn tải thủy (cảng biển như Quy Nhơn, Vũng Rô, và hướng liên kết vùng theo chuỗi giá trị Dung Quất). gỗ rừng trồng và mía đường [10] - Thúc đẩy tập quán canh tác bền vững, trong đó chú ý đến các vấn đề cải thiện cảnh Vùng trồng mía tập trung chủ yếu trên lưu quan nông lâm nghiệp và bảo vệ tài nguyên vực sông Ba gồm vùng mía Đông Gia Lai (An thiên nhiên, nhất là rừng đặc dụng. Khê, Đăk Pơ, Kông Chro, Kbang) với diện tích 112 N.H. Xuan, N.A. Thinh / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 37, No. 1 (2021) 101-112 4. Kết luận Tài liệu tham khảo Mục tiêu của liên kết vùng theo chuỗi giá trị [1] N.V. Huan, Regional linkage - From theory to ngành hàng nông sản là thúc đẩy tập quán canh practice, Vietnam Institute of Economics, Hanoi, 2012 (in Vietnamese). tác bền vững, khuyến khích đầu tư sản xuất quy [2] T.T.T. Huong, L.V. Thai, “Regional linkage and mô lớn, định hướng công nghệ cao và liên kết orienting Regional linkage in the process of chuỗi toàn cầu với sự tham gia của các doanh restructuring the Vietnamese economy”, Journal of nghiệp lớn. Trong lưu vực sông Ba, sông Kôn, Economic Research 11 (2015) 69-76 việc hình thành và phát triển liên kết theo chuỗi (in Vietnamese). [3] N.C. Thang, “Regional link system in Vietnam - giá trị đối với một số sản phẩm nông nghiệp Suggestions from experience”, Vietnam’s Socio- chủ lực của vùng là yêu cầu khách quan, cấp Economic Development 73 (2013) 58-71 thiết. Tuy vậy, hiện nay mô hình liên kết hoạt (in Vietnamese). động giữa các doanh nghiệp, tổ chức phân phối [4] World Bank, Vietnam Development Report 2016, giống, vật tư nông nghiệp, cung cấp kỹ thuật, Transforming Vietnam's Agriculture: Increasing Value, Decreasing Inputs, Hong Duc Publishing kiểm soát quá trình sản xuất, đến hộ nông House, 2016 (in Vietnamese). dân thực hiện các quy trình theo hướng dẫn của [5] V.H. Quang, “Regional linkages by agricultural doanh nghiệp còn hạn chế, hiệu quả thấp. value chains in the Mekong Delta and Central Xây dựng mô hình tổ chức lãnh thổ liên Highlands, proposing mechanisms and policies to vùng phát triển chuỗi giá trị hàng hóa gỗ rừng promote regional linkages in agriculture”, Proceedings of the International Conference trồng và chuỗi giá trị mía đường gắn với phát “Regional linkages in the process of economic triển nông lâm nghiệp bền vững của lưu vực restructuring and growth model transformation of sông Ba, sông Kôn phải dựa trên sự phân tích Vietnam”, 2016, pp. 897-913. cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý trong liên kết [6] Hass, R. Capella, “Intergration and Regional vùng. Hình thành, phát triển liên kết nội và Linkage”, Papers of Harvard University, 2006. [7] E.B. Haas, “The Study of Regional Integration: ngoại vùng của chuỗi giá trị hàng hóa gỗ rừng Reflections on the Joy and Anguish of trồng, chuỗi giá trị mía đường phải dựa trên Pretheorizing”, In Leon N.L. and Stuart A.S., tính toán chi phí lợi ích, hiệu quả kinh tế, môi “Regional Integration: Theory and Research”, trường của từng mô hình liên kết. Harvard University Press, 1971, pp. 3-44. Nghiên cứu đã phát huy ưu điểm của GIS [8] P.T. Van, “Some issues of Regional linkages in the Central Highlands in terms of decentralization for trong phân tích không gian liên kết, mô hình investment”, Journal of Human Resources, Social hóa bằng bản đồ cho các kết quả nghiên cứu về Sciences, number 2 (2015) 39-46 (in Vietnamese). liên kết vùng của chuỗi giá trị gỗ rừng trồng và [9] M.N. Nga, “Linkage between enterprises and mía đường. Tuy nhiên, cần có những dữ liệu cụ farmers in the value chain of sugarcane products in thể cho từng tiểu lưu vực, từng địa phương làm Khanh Hoa province”, Journal of Human Geographic Research 4(23) (2018) 34-46 hạt nhân để nghiên cứu sâu hơn, từ đó những (in Vietnamese). đánh giá, nhận định hay xác lập không gian, [10] N.H. Xuan, Thematic reports of the National hướng liên kết sẽ có độ tin cậy cao hơn. Project “Research to build models of interregional territorial organization between the Central Highlands and the South Central region, Vietnam Lời cảm ơn according to river basins for the sustainable development of Agriculture - Forestry”, Project Nhóm tác giả xin cảm ơn Ban chủ nhiệm TN18/T11, The Central Highlands Program 2016- Chương trình Tây Nguyên 2016-2020, Chủ 2020, 2019 (in Vietnamese). [11] N.H. Xuan, N.T.T. Chung, “Links for the nhiệm đề tài khoa học và công nghệ cấp quốc development of sugar cane production in the value gia TN18/T11 “Nghiên cứu xây dựng mô hình chain of goods in An Khe town, Gia Lai province”, tổ chức lãnh thổ liên vùng Tây Nguyên - Nam Proceedings of the 11th National Geographic Trung Bộ theo lưu vực sông nhằm phát triển Science Conference, Hue City, Book 1 (2019) bền vững nông lâm nghiệp” đã cung cấp kinh 314-324 (in Vietnamese). [12] K. Raphael, M. Mike (Translated by Kim Chi), phí và nguồn tư liệu phục vụ cho nghiên Value chain research handbook, Fulbright cứu này. Economics Teaching Program 2011-2013, 2009. k
File đính kèm:
- lien_ket_vung_cua_chuoi_gia_tri_hang_hoa_nong_lam_nghiep_tre.pdf