Kỹ thuật điều chế nhằm giảm dòng điện rò cho bộ nghịch lưu đa bậc nối tầng không biến áp trong hệ thống năng lượng mặt trời nối lưới
Nghịch lưu cầu H đa bậc nối tầng không dùng biến áp có ưu điểm là chi phí thấp và hiệu quả cao
nên đã được phổ biến áp dụng trong hệ thống năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, trong cấu hình này xuất
hiện một thành phần dòng điện rò chảy qua tụ ký sinh được hình thành giữa mô-đun quang điện (PV) và
đất. Trên cơ sở đó, đầu tiên bài báo tiến hành thiết lập mô hình tương đương common-mode của bộ nghịch
lưu có tụ ký sinh, và sau đó phân tích đặc tính của dòng điện rò trong mạch điện đối xứng và bất đối xứng.
Các phân tích chỉ ra rằng dòng điện rò này trong mạch đối xứng có thể được loại bỏ thông qua tối ưu các
phương pháp điều chế, còn trong mạch bất đối xứng thì không thể. Trong bài báo, chúng tôi đề xuất một
phương pháp điều chế độ rộng xung với sóng mang bố trí cùng pha cải tiến (Modified Phase Disposition
Pulse Width Modulation - MPDPWM), có thể giảm thiểu dòng điện rò với việc thực hiện đơn giản. Cuối
cùng, kết quả mô phỏng được báo cáo cùng với sự đánh giá và so sánh với phương pháp điều chế theo sóng
mang bố trí cùng pha (Phase Disposition Pulse Width Modulation - PDPWM) và điều chế sóng mang hỗn
hợp (Hybrid multicarrier pulse width modulation – H-MCPWM).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ thuật điều chế nhằm giảm dòng điện rò cho bộ nghịch lưu đa bậc nối tầng không biến áp trong hệ thống năng lượng mặt trời nối lưới
a với tâm nguồn và điện áp chênh lệch giữa các pha với nhau. Rõ ràng, điện áp chênh lệch giữa các pha với nhau sẽ làm gia tăng sự khó khăn trong việc ngăn chặn dòng điện rò trong hệ thống. b. Bộ nghịch lưu với bộ lọc đối xứng Giả sử L L 01 2 != , theo định luật Kirchoff 1 và 2 áp dụng cho các vòng trong Hình 2, ta có : Z v v Z v 0.5v e i 0 Z v v Z v 0.5v i 0 v v 0.5(v v ) v v v PV1 A O cm1 L1 A O dm1 g 1 PVn A O cm2 L2 A O dm2 1 A O A O dm1 dm2 nio A O cmii 1 1 2 2 1 2 - + + - - = - + - + = - = + = - Z [ \ ]]]]]]]]] ]]]]]]]]]] (9) Để đơn giản cho việc phân tích, đặt Z pv = Z pv1 = Z pv2 , Z L = Z L1 = Z L2 . Trong biểu thức (9) thì Z L = sL 1 = sL 2 , Z pvi = 1/sC pvi ; v nio là điện áp giữa 2 đầu của tụ điện ký sinh; i 1 là dòng điện chảy giữa 2 mô-đun. Từ biểu thức (9) có thể rút ra điện áp trên tụ điện ký sinh ở mỗi mô-đun là: v 2Z 2Z Z v Z v v L nio PV L PV Li cmi Hi= + + - (10) Trong đó, biểu thức tính v Hi , v Li như sau: v 1 v 2 vHi i 1 dm cm= - + -_ i (11) v 1 v eLi i 1 dm 3 i g= - + - -_ _i i (12) Với v dm = v dm1 +v dm2 ; i=1,2. Trong thực tế, điện dung của tụ điện ký sinh giữa tấm quang điện và đất thường lấy giá trị tương đối nhỏ khoảng 100 nF/kW [9]. Coi Z PV >> Z L thì biểu thức (10) có thể đơn giản hóa thành : v 1 v 2 0.5e vnio i 1 dm 3 i g cmi= - + - - -_ _i i (13) Khi đó, điện áp tổng trên các tụ điện ký sinh là: v 0.5v 0.5v e vN O dm1 dm2 g cmiT =- + + - (14) So với biểu thức (8), trong trường hợp này thì điện áp tổng trên các tụ điện ký sinh vẫn còn phụ thuộc vào điện áp lưới, nhưng xét đến điện áp lưới chỉ bao gồm tần số cơ bản và các thành phần sóng hài tần số thấp, do đó ảnh hưởng của thành phần này tới dòng điện rò của hệ thống có thể bỏ qua. Đồng thời, hệ số của thành phần điện áp chênh lệch giữa các pha của 2 mô-đun trong biểu thức (14) là ngược dấu nhau, do đó nếu chúng có thể triệt tiêu lẫn nhau thì sẽ có thể giảm thiểu được dòng điện rò trong hệ thống. c. Phân tích dòng điện rò trong hệ thống Điện áp chênh lệch giữa các pha với tâm nguồn và điện áp chênh lệch giữa các pha có chứa một lượng lớn thành phần sóng hài bậc cao. Nếu không loại bỏ các thành phần này thì điện áp tổng trên các tụ điện ký sinh chắc chắn ảnh hưởng rất lớn đến dòng điện rò trong hệ thống. Hai điện áp này do trạng thái đóng cắt các van trong các mô-đun cầu H quyết định. Để dễ dàng phân tích, trạng thái đóng cắt của các van được thể hiện bằng hàm số đóng cắt S ji , và S ji được định nghĩa như sau: ON O S 1 S 0 S FF (j a,b,c,d; i 1,2)ji ji ji = = =* (15) Giả sử điện áp bên phía một chiều của mỗi mô-đun là V dc thì điện áp đầu ra của mô-đun thứ i có thể biểu đạt: v ani = V dc S ai (16) v bni = V dc S bi (17) Kết hợp (1), (2), (8), (16) và (17), suy ra trạng thái chuyển mạch của bộ nghịch lưu cầu H nối tầng được thể hiện trong Bảng 1. Bảng 1. Trạng thái chuyển mạch của bộ nghịch lưu cầu H nối tầng Mức điện áp đầu ra Sa1\ Sb1\ Sa2\Sb2 VN OT Bộ lọc cuộn cảm đơn VN OT Bộ lọc đối xứng +2V dc 1010 V dc -V dc V dc 0010 V dc 0 1110 0 -V dc 1000 0 -V dc 1011 -V dc -2V dc 0 0011 -V dc -V dc 1100 -V dc -V dc 1001 -2V dc -2V dc 0110 0 0 1111 -2V dc -2V dc 0000 0 0 -V dc 0100 -V dc 0 0111 -2V dc -V dc 0001 -2V dc -V dc 1101 -3V dc -2V dc -2V dc 0101 -3V dc -V dc ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology34 Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Như kết quả trong Bảng 1, đối với bộ lọc cuộn cảm đơn, nếu đầu ra bộ nghịch lưu có 5 bậc khác nhau thì điện áp tổng trên các tụ điện ký sinh tương ứng với từng mức đầu ra là khác nhau, do đó chắc chắn tồn tại dòng điện rò trong hệ thống. Ngược lại, đối với bộ lọc đối xứng, có một nhóm các chuyển mạch cho phép đầu ra bộ nghịch lưu có 5 mức và có cùng điện áp tổng trên các tụ điện ký sinh. Do đó, bằng cách tối ưu hóa các giải pháp điều chế, thì có thể loại bỏ dòng điện rò trong hệ thống bộ lọc đầu ra đối xứng. 2.2. Giải pháp điều chế sóng mang bố trí cùng pha cải tiến Do giải pháp điều chế sóng mang bố trí cùng pha PDPWM có ưu điểm là phương thức thực hiện đơn giản, ý nghĩa vật lý rõ ràng và điều khiển tự do theo mức nên ngày càng được quan tâm. Tuy nhiên, qua phân tích trong mục trên có thể thấy khả năng giảm thiểu của giải pháp điều chế PDPWM truyền thống đối với dòng điện rò là không khả thi [10]. Từ đó, trong nghiên cứu này tác giả đề xuất giải pháp điều chế sóng mang bố trí cùng pha cải tiến MPDPWM, phương pháp điều chế này có hiệu quả trong việc giữ cố định điện áp tổng trên các tụ điện ký sinh, đồng thời có hiệu quả trong việc giảm thiểu dòng điện rò của hệ thống. Hơn nữa, giải pháp điều chế này chỉ sử dụng hai sóng mang so sánh với sóng điều chế để tạo ra tín hiệu PWM, phương thức thực hiện đơn giản và khối lượng tính toán ít. Nguyên lý làm việc cụ thể của phương pháp điều chế đề xuất được trình bày trong Hình 3. Trong Hình 3, v c1 và v c2 là sóng mang tam giác có pha tương đồng và 0 v 0.5 v 1C1 C2# # # # . Giả sử sóng điều chế ban đầu v ref , để so sánh giữa sóng điều chế và 2 sóng mang, trong nửa chu kỳ dương giữ sóng điều chế ban đầu không đổi, nhưng trong nửa chu kỳ âm, sóng điều chế ban đầu được cộng thêm giá trị 1 và sóng điều chế khi đó là v r như Hình 3. Luật đóng cắt của các nhánh cầu có thể thu được bằng cách tiến hành so sánh giữa sóng điều chế v r với sóng mang v c1 và v c2 . Phương thức thực hiện cụ thể như sau: Ở nửa chu kỳ đầu của sóng điều chế thì S a1 = 1, S b2 = 0; ngược lại ở nửa chu kỳ sau thì S a1 = 0, S b1 = 1; trạng thái chuyển mạch của S b1 và S a2 là kết quả so sánh giữa sóng điều chế v r với hai sóng mang, và có hai cách so sánh như sau: - Cách 1: Khi v r lớn hơn v c1 thì S b1 = 0 ngược lại S b1 = 1; và nếu v r lớn hơn v c2 thì S a2 = 1 ngược lại S a2 = 0. - Cách 2: Khi v r lớn hơn v c2 thì S b1 = 0 ngược lại S b1 = 1; và nếu v r lớn hơn v c1 thì S a2 = 1 ngược lại S a2 = 0. Hình 3 thể hiện sơ đồ nguyên lý làm việc, tín hiệu chuyển mạch các van và dạng sóng điện áp đầu ra của giải pháp điều chế MPDPWM. S a1 , S b1 , S a2 và S b2 trên hình là tín hiệu chuyển mạch 4 van, nó là kết quả của việc so sánh giữa sóng điều chế với sóng mang. v o là điện áp đầu ra bộ nghịch lưu, từ đó có thể nhìn thấy, v o là điện áp có 5 bậc. Điện áp đầu ra bộ nghịch lưu ở mỗi nửa chu kỳ hoàn toàn không đối xứng, điều này là do sự dịch chuyển ở sóng điều chế ban đầu ở mỗi nửa chu kỳ. Khi tần số của sóng điều chế đủ lớn thì ảnh hưởng của dạng sóng không đối xứng tới chất lượng điện áp đầu ra có thể bỏ qua. Ngoài ra, chọn dùng sóng điều chế ngược pha ở mỗi nửa chu kỳ thì bộ nghịch lưu vẫn hoạt động bình thường. Ngoài ra, từ Hình 3 có thể suy ra trạng thái chuyển mạch của van ở 2 phương thức so sánh tại bất kỳ thời điểm nào như trong Bảng 2. Bảng 2. Trạng thái chuyển mạch các van của giải pháp điều chế MPDPWM State 1 State 2 State 3 State 4 State 5 State 6 Phương thức 1 1010 1000 1100 0011 0001 0101 Phương thức 2 1010 1110 1100 0011 0111 0101 Điện áp đầu ra +2V dc +V dc 0 0 - V dc -2V dc vN OT - Vdc - Vdc - Vdc - Vdc - Vdc - Vdc Hình 3. Sơ đồ nguyên lý của giải pháp điều chế MPDPWM ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Journal of Science and Technology 35 Từ Bảng 2 ta thấy, hai phương thức so sánh trên đều có 6 trạng thái chuyển mạch, đồng thời có thể cho ra 5 bậc điện áp, trong đó bậc 0 có hai trạng thái và phân biệt ở mỗi nửa chu kỳ. Hai phương thức này khác biệt chủ yếu ở trạng thái 2 và 5, tuy nhiên ở tất cả trạng thái chuyển mạch của van thì vN OT đều bằng nhau. Vì vậy, hai phương thức so sánh này là tương đương nhau, đều có hiệu quả ngăn chặn dòng điện rò của hệ thống. 3. Kết quả mô phỏng Để kiểm chứng sự hiệu quả của giải pháp điều chế đề xuất, nghiên cứu mô phỏng được thực trên phần mềm Matlab/Simulink và kết quả được so sánh với giải pháp PDPWM và H-MCPWM [6]. Các thông số được sử dụng trong mô phỏng là: điện áp đầu ra của mỗi mô-đun cầu H là 35V, điện dung của tụ điện ký sinh là 100 nF, điện áp lưới là 60V/50Hz, điện cảm bộ lọc là 1mH và điện trở đất là 10X [9]. Hình 4 thể hiện dạng sóng mô phỏng v 1 , v 2 , v o và i g tương ứng là điện áp đầu ra của mô-đun 1, mô-đun 2, điện áp đầu ra của hệ thống và dòng điện hòa lưới của bộ nghịch lưu của giải pháp điều chế đề xuất. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng điện áp đầu ra có chất lượng cao với 5 mức điện áp và dòng điện hòa lưới là sin. Điện áp đầu ra của mô-đun cầu H thứ nhất và thứ hai là dạng sóng 3 bậc và đối xứng với nhau trong một nửa chu kỳ, do đó các mô-đun này sẽ có cùng công suất đầu ra và cùng tổn hao trong quá trình đóng cắt. Từ đó có thể nhận xét giải pháp điều chế MPDPWM điều khiển hiệu quả cho bộ nghịch lưu cầu H nối tầng. Hình 4. Kết quả mô phỏng với giải pháp điều chế MPDPWM Dạng sóng điện áp trên tụ điện ký sinh ở mô-đun 1, mô-đun 2, cả hệ thống, dòng điện rò của mô-đun 1 (dòng điện rò của mô-đun 2 tương tự như mô-đun 1) và dòng điện rò của hệ thống tương ứng với kỹ thuật điều chế PDPWM, H-MCPWM và MPDPWM là được thể hiện trên Hình 5. Hình 5a và 5b cho thấy điện áp trên tụ điện ký sinh của mỗi mô-đun chứa rất nhiều thành phần sóng hài bậc cao và điện áp trên tụ điện ký sinh tương đương của toàn bộ hệ thống cũng bị ảnh hưởng bởi thành phần này. Giá trị hiệu dụng dòng điện rò của lưới tương ứng là 164 mA và 165 mA, vượt quá giới hạn cho phép trong tiêu chuẩn VDE-0126-1-1. Kết quả mô phỏng với phương pháp MPDPWM đề xuất được thể hiện trong Hình 5c. Điện áp trên tụ điện ký sinh của mỗi mô-đun cũng dao động, nhưng điện áp trên tụ điện ký sinh tương đương của toàn bộ hệ thống có dạng hình sin với biên độ là 35 V và gần giống như điện áp lưới. Hơn nữa, dòng điện rò của hệ thống gần như được ngăn chặn hoàn toàn và giá trị hiệu dụng chỉ là 1.33 mA nhỏ hơn rất nhiều lần so với giá trị 300 mA mà tiêu chuẩn VDE-0126-1-1 đưa ra. ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology36 Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Hình 5. Kết quả mô phỏng với giải pháp điều chế PDPWM, H-MCPWM và MPDPWM 4. Kết luận Nhằm mục đích giải quyết vấn đề giảm thiểu dòng điện rò của bộ nghịch lưu cầu H nối tầng không biến áp trong hệ thống NLMT, bài báo đã tiến hành thiết lập mô hình tương đương của bộ nghịch lưu đa bậc nối tầng, sau đó phân tích đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng tới dòng điện rò trong mạch nghịch lưu cuộn cảm đơn và cuộn cảm đối xứng. Kết quả phân tích chỉ ra rằng dòng điện rò trong mạch cuộn cảm đối xứng có thể được loại bỏ thông qua tối ưu các phương pháp điều chế, còn trong mạch cuộn cảm đơn thì không thể. Từ đó, bài báo này đề xuất giải pháp điều chế theo sóng mang bố trí cùng pha cải tiến. Kết quả mô phỏng của phương pháp điều chế đề xuất so sánh với các giải pháp điều chế khác cho thấy, giải pháp điều chế đề xuất có dòng điện rò (khoảng 1.33 mA) nhỏ hơn rất nhiều lần so với các giải pháp PDPWM và H-MCPWM và phương thức thực hiện đơn giản. Tài liệu tham khảo [1]. Malinowski, M. K., Gopakumar, Rodriguez J., and Perez, M. A., A Survey on Cascaded Multilevel Inverters. IEEE Transactions on Industrial Electronics, 2010, 57, pp. 2197-2206. [2]. Gonzalez, R., Lopez, J., Sanchis P., and Marroyo, L., Transformerless inverter for single-phase photovoltaic systems. IEEE Transactions on Power Electronics, 2007, 22, pp. 693-697. [3]. Heribert, S., Christoph S., and Jurgen, K., Inverter for transforming a DC voltage into an AC current or an AC voltage. Europe Patent 1, 2003. [4]. Li, W., Gu, Y., Luo, H., Cui, W., He, X. and Xia, C., Topology Review and Derivation Methodology of Single-Phase Transformerless Photovoltaic Inverters for Leakage Current Suppression. IEEE Transactions on Industrial Electronics, 2015, 62, pp. 4537-4551. [5]. Zhou, Y. and Li, H., Analysis and Suppression of Leakage Current in Cascaded-Multilevel- Inverter-Based PV Systems. IEEE Transactions on Power Electronics, 2014, 29, pp. 5265-5277. [6]. Selvamuthukumaran, R., Garg, A. and Gupta R., Hybrid Multicarrier Modulation to Reduce Leakage Current in a Transformerless Cascaded Multilevel Inverter for Photovoltaic Systems. IEEE Transactions on Power Electronics, 2015, 30, pp. 1779-1783. [7]. Rizzoli, G., Mengoni, M., Zarri, L., Tani, A., Serra, G. and Casadei, D., Comparison of single- phase H4, H5, H6 inverters for transformerless photovoltaic applications. IECON 2016 - 42nd Annual Conference of the IEEE Industrial Electronics Society, 2016, pp. 3038-3045. [8]. Xiao H. and Xie S., Leakage Current Analytical Model and Application in Single-Phase Transformerless Photovoltaic Grid-Connected Inverter. IEEE Transactions on Electromagnetic Compatibility, 2010, 52, pp. 902-913. [9]. Kerekes, T., Teodorescu, Liserre, R. M., Klumpner C. and Sumner, M., Evaluation of Three- Phase Transformerless Photovoltaic Inverter Topologies. IEEE Transactions on Power Electronics, 2009, 24, pp. 2202-2211. [10]. Holmes D. G. and Lipo T., Pulse Width Modulation for Power Converters: Principles and Practice. Piscataway, 2003. ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 17/Tháng 3 - 2018 Journal of Science and Technology 37 MODULATION STRATEGY TO REDUCE LEAKAGE CURRENT IN TRANSFORMERLESS CASCADED MULTILEVEL INVERTER FOR GRID-CONNECTED SOLAR SYSTEM Abstract: The transformerless cascade multilevel H – bridge inverters have been popularized in the application of solar system due to the advantages of low cost and high efficiency. However, the topology makes a path for leakage current to flow through parasitic capacitance formed between the PV module and the ground. Hence, this paper first establishes the common-mode equivalent model of the inverter with the parasitic capacitance, and analyzes the characteristics of leakage current in the symmetrical and asymmetrical inductance circuit respectively. The analysis shows that the leakage current can be eliminated through optimizing the modulation methods for symmetric circuits, while with asymmetric circuits it is impossible. In this parper, we propose a modified phase disposition pulse width modulation strategy (MPDPWM) for the symmetrical circuit which can eliminate the leakage current effectively with simple implementation. Finally, simulation results are reported along with evaluation and comparison results against a Phase Disposition Pulse Width Modulation (PDPWM) and Hybrid Multicarrier Pulse Width Modulation (H-MCPWM). Keywords: Grid-connected solar system, leakage current, cascaded multilevel inverter.
File đính kèm:
- ky_thuat_dieu_che_nham_giam_dong_dien_ro_cho_bo_nghich_luu_d.pdf