Kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
Kỹ năng lãnh đạo chính là khả năng thực hiện các công việc, biến kiến thức thành hành
động của nhà lãnh đạo, thể hiện sự thành thạo của người lãnh đạo khi vận dụng kiến thức vào
trong thực tế thực hiện chức năng lãnh đạo nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra, do đó kỹ năng
lãnh đạo có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Bài
viết này hệ thống hóa cơ sở lý luận về kỹ năng lãnh đạo, các mô hình đánh giá kỹ năng lãnh
đạo, đề xuất mô hình đo lường phù hợp, kiểm định mô hình, và tiến hành đánh giá kỹ năng
lãnh đạo của các doanh nghiệp tại Tp.HCM. Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu nêu trên, bài
viết sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, tư duy, suy luận logic trên cơ sở sử dụng
cách tiếp cận định tính kết hợp định lượng. Để đánh giá mô hình nghiên cứu, bài viết sử dụng
kiểm định Cronbach’s Alpha, EFA, CFA thông qua công cụ thống kê SPSS và AMOS. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng, kỹ năng của lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM nhìn chung còn
nhiều hạn chế, yếu kém nhất là những kỹ năng liên quan đến con người, kỹ năng truyền đạt,
xây dựng tầm nhìn và kỹ năng xác định các nguyên nhân chính của vấn đề, các kỹ năng còn
lại khá tương đồng như nhau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh
(2007) mới ra đời vào năm 2007, dựa trên cơ sở tổng hợp, tách ghép các nghiên cứu về kỹ năng lãnh đạo đã có trước đó, và mô hình này đang có xu hướng sử dụng phổ biến và rộng rãi trong những năm gần đây. Đồng thời, mô hình này cũng không quá phức tạp, và phù hợp với năng lực hiện tại của lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM. Từ những phân tích trên, nghiên cứu đề xuất sử dụng mô hình 4 kỹ năng lãnh đạo của Mumford, Campion và Morgeson (2007) để đo lường và đánh giá kỹ năng của lãnh đạo các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM. 3. Phương pháp nghiên cứu, thang đo, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu Để làm rõ các vấn đề nghiên cứu nêu trên, chuyên đề này sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp trên cơ sở sử dụng cách tiếp cận định tính kết hợp định lượng. Nghiên cứu sử dụng thang đo của Mumford, Campion và Morgeson (2007). Tuy nhiên sau khi trao đổi với một số lãnh đạo, nghiên cứu đã điều chỉnh các biến quan sát cho phù hợp. Để đảm bảo tính khách quan trong nghiên cứu, các biến quan sát được mã hóa bằng cách kí hiệu sau: Bảng 1. mã hóa thang đo kỹ năng lãnh đạo Ký hiệu Biến quan sát Nhanthuc Thang đo kỹ năng nhận thức Cog1 Kỹ năng truyền đạt Sơ đồ 2. Mô hình nghiên cứu đề xuất Kỹ năng của lãnh đạo các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM Kỹ năng tư duy Kỹ năng con người Kỹ năng kinh doanh Kỹ năng chiến lược Nguồn: đề xuất của tác giả Cog2 Kỹ năng lắng nghe người khác Cog3 Kỹ năng đưa ra câu hỏi thích hợp sau khi nghe người khác trình bày Cog4 Kỹ năng viết Cog5 Kỹ năng đọc hiểu Cog6 Kỹ năng học tập chủ động Cog7 Kỹ năng tư duy phản biện Connguoi Thang đo kỹ năng con người Per1 Nhận thức xã hội Per2 Kỹ năng phối hợp Per3 Kỹ năng đàm phán Per4 Kỹ năng thuyết phục Kinhdoanh Thang đo kỹ năng kinh doanh Bus1 Phân tích hoạt động Bus2 Quản lý nguồn nhân lực Bus3 Quản lý nguồn lực tài chính Bus4 Quản lý nguồn lực vật chất Chienluoc Thang đo kỹ năng chiến lược Str1 Tầm nhìn rộng Str2 Am hiểu hệ thống Str3 Đánh giá hệ thống Str4 Xác định các kết quả trong dài hạn Str5 Xác định nguyên nhân chính Str6 Xác định vấn đề Str7 Đánh giá giải pháp Nguồn: đề xuất của tác giả Dữ liệu được thu thập thông qua 2 hình thức là khảo sát trực tiếp và trực tuyến. Sau khi loại bỏ các biến quan sát không hợp lệ, nghiên cứu sử dụng chương trình công cụ thống kê SPSS và AMOS để phân tích dữ liệu và cho ra kết quả nghiên cứu. Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), và phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Kích thước mẫu dự kiến là 350, thực tế thu thập được 320 mẫu, sau khi loại bỏ các khảo sát không hợp lệ, số mẫu chính thức đưa vào nghiên cứu là 314. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1 Kiểm định thang đo kỹ năng lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM a. Kiểm định Cronbach’s Alpha Nghiên cứu sử dụng tiêu chuẩn của Nunnally & Bernstein (1994) để đánh giá độ tin cậy của thang đo, thang đo chấp nhận được về mặt độ tin cậy khi Cronbach Alpha ≥ 0,60 và hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,30 Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1 cho từng nhóm kỹ năng cho thấy, có một vài biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng <0,3, cho nên cần phải loại những biến rác này và tính lại Cronbach’s Alpha lần 2. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1 và lần 2 chi tiết trong bảng sau: Bảng 2. Kiểm định Cronbach’s Alpha lần 1 và lần 2 (sau khi loại các biến rác) Biến quan sát Cronbach’s Alpha (lần 1) Cronbach’s Alpha (lần 2) Nhanthuc 0,744 0,806 Cog1 0,661 0,681 Cog2 0,560 0,583 Cog3 0,394 0,430 Cog4 0,254 Cog5 0,605 0,655 Cog6 0,179 Cog7 0,572 0,608 Connguoi 0,700 0,846 Per1 0,629 0,724 Per2 0,236 Per3 0,632 0,703 Per4 0,600 0,720 Kinhdoanh 0,824 Bus1 0,571 Bus2 0,736 Bus3 0,626 Bus4 0,666 Chienluoc 0,829 0,864 Str1 0,586 0,599 Str2 0,176 Str3 0,696 0,717 Str4 0,598 0,617 Str5 0,609 0,610 Str6 0,704 0,715 Str7 0,694 0,702 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả Kết quả kiểm định lần 2 cho thấy hệ số Cronbach’s Alpha và hệ số tương quan biến tổng các biến đều đạt yêu cầu về độ tin cậy của thang đo, và các biến này sẽ được đưa vào bước tiếp theo là kiểm định EFA. b. Kiểm định EFA Để kiểm định độ tin cậy thang đo, bài viết sử dụng phương pháp trích yếu tố Principal axis factoring với phép quay promax, với các điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue ≥1. Hệ số KMO nằm trong khoảng 0,5 ≤ KMO ≤ 1 thì có thể xem phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có mức ý nghĩa ≤ 0,05 thì có thể xem các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (Anderson và Gerbing 1988). Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50%, hệ số tải ≥ 0,4. Kết quả kiểm định EFA thang đo kỹ năng lãnh đạo như sau: kiểm định KMO = 0,834; Sig = 0,000, và hệ số tải tổng hợp như sau: Bảng 3. Kiểm định EFA thang đo kỹ năng lãnh đạo Pattern Matrixa Factor 1 2 3 4 Str6 0,804 Str3 0,792 Str7 0,767 Str1 0,659 Str5 0,653 Str4 0,622 Cog1 0,771 Cog5 0,723 Cog7 0,705 Cog2 0,647 Cog3 0,522 Bus2 0,875 Bus4 0,812 Bus3 0,665 Bus1 0,569 Per1 0,833 Per4 0,829 Per3 0,769 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations. Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả Kết quả kiểm định trên cho thấy, thang đo kỹ năng lãnh đạo đạt yêu cầu về giá trị hội tụ và giá trị phân biệt, và đủ điều kiện để thực hiện bước kiểm định tiếp theo. c. Kiểm định CFA Đối với kiểm định CFA, bài viết chấp nhận thang đo khi kiểm định Chi-square có P- value <0,05; các giá trị TLI, CFI, GFI ≥ 0,9 (Bentler và Bonett 1980); CMIN/df < 2 hoặc có thể < 3 (Carmines và McIver 1981); và RMSEA < 0,08 (Steiger 1990). Các thang đo trong CFA chỉ được chấp nhận khi thỏa mãn: độ tin cậy tổng hợp (>0,6), phương sai trích AVE (>0,5), giá trị hội tụ (hệ số nhân tố chuẩn hóa có ý nghĩa thống kê và có giá trị ≥ 0,5), tính đơn hướng và giá trị phân biệt. Kết quả kiểm định CFA lần 1 thang đo kỹ năng lãnh cho thấy các chỉ số AGFI, CMIN/df chưa tốt, đồng thời, hệ số nhân tố chuẩn hóa của biến Cog 3 là 0,467 <0,5, không đạt yêu cầu về độ hội tụ của thang đo. Do đó, cần phải loại biến này ra khỏi mô hình và kiểm định lại CFA. Kết quả chi tiết kiểm định CFA lần 1 và lần 2 sau khi loại biến Cog3 như sau: Bảng 4. Kết quả kiểm định CFA lần 1 và lần 2 (sau khi loại biến Cog3) Chỉ tiêu Kiểm định CFA lần 1 Ghi chú Kiểm định CFA lần 2 Chi chú P-value Kiểm định Chi-square 0,000 Chưa đáp ứng yêu cầu 0,000 Đạt yêu cầu CMIN/df 2,351 1,850 TLI 0,912 0,948 CFI 0,926 0,957 GFI 0,903 0,926 AGFI 0,871 0,900 RMSEA 0,066 0,052 PCLOSE 0,004 0,364 Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả Kết quả kiểm định giá trị hội tụ của thang đo kỹ năng lãnh đạo như sau: Bảng 5. kết quả kiểm định giá trị hội tụ đối với thang đo kỹ năng lãnh đạo Stt Biến quan sát Estimate Stt Biến quan sát Estimate Str6 <--- chienluoc 0,776 Bus2 <--- kinhdoanh 0,877 Str3 <--- chienluoc 0,783 Bus4 <--- kinhdoanh 0,798 Str7 <--- chienluoc 0,753 Bus3 <--- kinhdoanh 0,656 Str1 <--- chienluoc 0,652 Bus1 <--- kinhdoanh 0,611 Str5 <--- chienluoc 0,662 Per1 <--- connguoi 0,821 Str4 <--- chienluoc 0,697 Per4 <--- connguoi 0,809 Cog1 <--- nhanthuc 0,813 Per3 <--- connguoi 0,790 Cog5 <--- nhanthuc 0,642 Cog7 <--- nhanthuc 0,793 Cog2 <--- nhanthuc 0,690 Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả Kết quả kiểm định giá trị phân biệt của thang đo như sau: Bảng 6. Kết quả kiểm định giá trị phân biệt đối với thang đo kỹ năng lãnh đạo Estimate S.E. C.R. P Label chienluoc nhanthuc 0,236 0,056 4,207 *** chienluoc kinhdoanh 0,247 0,045 5,476 *** chienluoc connguoi 0,169 0,039 4,359 *** nhanthuc kinhdoanh 0,219 0,045 4,840 *** nhanthuc connguoi 0,095 0,038 2,481 0,013 kinhdoanh connguoi 0,101 0,030 3,356 *** Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả Kết quả kiểm tra độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích các thang đo như sau: Bảng 7. Kiểm định độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích Khái niệm Biến quan sát Độ tin cậy tổng hợp Phương sai trích Ghi chú Nhanthuc Cog1, Cog2, Cog5, Cog7 0,814 0,524 Đạt yêu cầu Connguoi Per1, Per3, Per4 0,848 0,651 Kinhdoanh Bus1, Bus2, Bus3, Bus4 0,829 0,552 Chienluoc Str1, Str3, Str4, Str5, Str6, Str7 0,867 0,522 Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả Sơ độ 2. Kết quả kiểm định CFA thang đo kỹ năng lãnh đạo Nguồn: kêt quả nghiên cứu của tác giả Các kết quả phân tích trên cho thấy thang đo kỹ năng lãnh đạo tác giả đề xuất đáp ứng yêu cầu, phù hợp với dữ liệu của thị trường, và có thể sử dụng để đánh giá kỹ năng của lãnh đạo các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. 4.2 Đánh giá thực trạng kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại Tp.HCM Kết quả kiểm định trên cho thấy, kỹ năng của lãnh đạo các doanh nghiệp trên địa bàn Tp.HCM được đánh giá thông qua 4 nhóm kỹ năng chính, đó là: kỹ năng nhận thức, kỹ năng con người, kỹ năng kinh doanh, và kỹ năng chiến lược. Kỹ năng nhận được đánh giá qua 4 kỹ năng chính, đó là: kỹ năng truyền đạt (Cog1), kỹ năng lắng nghe (Cog2), kỹ năng đọc hiểu (Cog5), và kỹ năng tư duy phê phán (Cog7). Kỹ năng con người được đánh giá qua 3 kỹ năng chính, bao gồm: nhận thức xã hội (Per1), kỹ năng thương lượng (Per3) và kỹ năng thuyết phục (Per4). Kỹ năng kinh doanh được đánh giá qua 4 kỹ năng chính, đó là: phân tích hoạt động của doanh nghiệp (Bus1), quản lý nguồn nhân lực (Bus2), quản lý tài chính (Bus3) và quản lý nguồn lực vật chất (Bus4). Kỹ năng chiến lược được đánh giá qua 6 kỹ năng chính, đó là: xây dựng tầm nhìn (Str1), đánh giá hệ thống (Str3), xác định kết quả thay đổi trong dài hạn (Str4), xác định được các nguyên nhân chính (Str5), xác định đúng bản chất vấn đề (Str6), và đánh giá giải pháp (Str7). Kết quả đánh giá của lãnh đạo về các kỹ năng trên như sau: Bảng 8. Đánh giá kỹ năng lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM Chỉ tiêu N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Kỹ năng nhận thức 314 1,50 5,00 3,60 0,862 Cog1 (truyền đạt) 314 1,00 5,00 3,49 1,100 Cog2 (lắng nghe) 314 1,00 5,00 3,76 1,068 Cog5 (đọc hiểu) 314 1,00 5,00 3,63 1,022 Cog7 (tư duy phê phán) 314 1,00 5,00 3,54 1,119 Kỹ năng con người 314 2,00 5,00 3,06 0,720 Per1 (nhận thức xã hội) 314 2,00 5,00 3,01 0,758 Per3 (thương lượng) 314 2,00 5,00 3,10 0,856 Per4 (thuyết phục) 314 2,00 5,00 3,06 0,851 Kỹ năng kinh doanh 314 2,00 5,00 3,36 0,670 Bus1 (phân tích hoạt động) 314 2,00 5,00 3,64 0,873 Bus2 (quản lý nguồn nhân lực) 314 2,00 5,00 3,18 0,810 Bus3 (quản lý tài chính) 314 2,00 5,00 3,30 0,795 Bus4 (quản lý nguồn lực vật chất ) 314 2,00 5,00 3,30 0,834 Kỹ năng chiến lược 314 1,00 5,00 3,43 0,902 Str1 (xây dựng tầm nhìn) 314 1,00 5,00 3,13 1,292 Str3 (đánh giá hệ thống) 314 1,00 5,00 3,64 1,145 Str4 (Xác định các kết quả trong dài hạn) 314 1,00 5,00 3,61 1,044 Str5 (xác định nguyên nhân chính) 314 1,00 5,00 3,25 1,195 Str6 (xác định đúng vấn đề) 314 1,00 5,00 3,50 1,142 Str7 (đánh giá giải pháp) 314 1,00 5,00 3,46 1,183 Nguồn: kết quả nghiên cứu của tác giả Kết quả trên cho thấy kỹ năng lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM nhìn chung còn nhiều hạn chế, chỉ trên mức trung bình và khá, kém nhất ở kỹ năng con người, khá nhất ở kỹ năng nhận thức, tiếp đến là kỹ năng chiến lược và kỹ năng kinh doanh. Kỹ năng nhận thức của lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM tương đối khá, đặc biệt là kỹ năng lắng nghe và kỹ năng đọc hiểu, kỹ năng tư duy phê phán, trong khi đó kỹ năng truyền đạt có phần kém hơn, nhưng nhìn chung, các kỹ năng này chênh lệch không nhiều. Kỹ năng con người là kém nhất, đặc biệt kém nhất là ở kỹ năng nhận thức xã hội. Kỹ năng kinh doanh của lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM tương đối khá, điển hình là khả năng phân tích hoạt động của doanh nghiệp, còn kỹ năng quản lý nguồn nhân lực thì có phần hạn chế hơn, kỹ năng quản lý tài chính và các nguồn lực vật chất khác tương đương nhau. Xét về kỹ năng chiến lược, lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM còn khá hạn chế trong việc xây dựng tầm nhìn và hạn chế trong xác định nguyên nhân chính của vấn đề, các kỹ năng còn lại tương đồng như nhau. 5. Kết luận Kỹ năng lãnh đạo có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tài và phát triển của các doanh nghiệp, thế nhưng, để đánh giá một cách đầy đủ và chính xác các kỹ năng của lãnh đạo lại không phải là một việc dễ dàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỹ năng lãnh đạo các doanh nghiệp tại Tp.HCM có thể được đánh giá thông qua 4 nhóm kỹ năng chính, đó là kỹ năng nhận thức, kỹ năng con người, kỹ năng kinh doanh và kỹ năng chiến lược. Đồng thời, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nhìn chung kỹ năng lãnh đạo của các doanh nghiệp tại Tp.HCM còn hạn chế, đặc biệt là các kỹ năng liên quan đến con người, tiếp đến là kỹ năng truyền đạt, kỹ năng xây dựng tầm nhìn và xác định các nguyên nhân chính, các kỹ năng còn lại khá tương đồng như nhau. Mặc dù đã đạt được một số kết quả nghiên cứu nhất định, thế nhưng phạm vi nghiên cứu chỉ mới giới hạn trong phạm vi Tp.HCM, đồng thời nghiên cứu chưa làm rõ về sự khác nhau về kỹ năng lãnh đạo đối với đặc điểm của lãnh đạo như giới tính, độ tuổi, kinh nghiệm, vị trí quản lý. Đây cũng chính là những hướng nghiên cứu tiếp theo của tác giả. Tài liệu tham khảo 1. Anderson, J. C., & Gerbing, D. W. (1988). Structural equation modeling in practice: A review and recommended two-step approach. Psychological bulletin, 103(3), 411 2. Đỗ Anh Đức (2014), Nâng cao năng lực quản lý của giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội, LA Tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân. 3. Katz, R. L. (1955). Skills of an effective administrator. Harvard business review, 33(1), 33-42. 4. Mumford, T. V., Campion, M. A., & Morgeson, F. P. (2007). The leadership skills strataplex: Leadership skill requirements across organizational levels. The Leadership Quarterly, 18(2), 154-166. 5. Mumford, M. D., Zaccaro, S. J., Harding, F.D., Jacobs, T., & Fleishman, E. A. (2000). Leadership skills for a changing world: Solving complex problems. The Leadership Quarterly, 11(1), 11-35 6. Nunnally, J. C., & Bernstein, I. H. (1994). Psychological theory. New York, NY: MacGraw-Hill. 7. Lê Quân – Nguyễn Quốc Khánh (2012), Đánh giá năng lực giám đốc điều hành doanh nghiệp nhỏ Việt Nam qua mô hình ASK, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN. 8. Steiger, J. H. (1990). Structural model evaluation and modification: An interval estimation approach. Multivariate behavioral research, 25(2), 173-180 9. Lê Thị Phương Thảo (2016), Nghiên cứu năng lực lãnh đạo của giám đốc các doanh nghiệp nhỏ và vừa khu vực Bắc miền Trung, Luận án TS Quản trị kinh doanh, Đại học Huế - Đại học Kinh tế. 10. Yukl, G. A. (2013). Leadership in organizations. Pearson (Eight Edition).
File đính kèm:
- ky_nang_lanh_dao_cua_cac_doanh_nghiep_tai_thanh_pho_ho_chi_m.pdf