Kỹ năng của người học và khả năng được tuyển dụng: Từ góc nhìn của sinh viên
Tóm tắt: Nghiên cứu này nhằm đánh giá mối quan hệ giữa những kỹ năng của sinh viên
và khả năng được tuyển dụng dựa trên khảo sát sinh viên bằng bảng hỏi sử dụng thang
Likert 5 mức độ. Khách thể khảo sát là 490 sinh viên của chuyên ngành Ngoại ngữ và kết
quả nghiên cứu đã cho thấy có sự khác nhau về mức độ nhận thức giữa sinh viên năm thứ
nhất, năm thứ ba và năm cuối về khái niệm khả năng được tuyển dụng. Dữ liệu nghiên
cứu cho thấy, đa phần sinh viên cho rằng uy tín của nhà trường có ý nghĩa với họ trong
quá trình tìm kiếm việc làm (GTTB=3.80), có thể làm công việc nào miễn là phù hợp với
kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân (GTTB =3.79) và chính vì vậy họ xem việc học là
ưu tiên hàng đầu (GTTB=3.73). Tuy nhiên, giá trị của bằng tốt nghiệp đại học không đủ
để mang lại cho họ cơ hội việc làm hàng đầu (GTTB=3.05) vì vậy sinh viên cần phải bổ
sung thêm các kỹ năng khác để thành công cho việc tìm kiếm việc làm và trong số các kỹ
năng được khảo sát, các kỹ năng hợp tác, thích nghi, thích lắng nghe hơn, thích chấp nhận
rủi ro, thích nói chuyện trước đám đông, có khả năng phản biện có ảnh hưởng đến khả
năng được tuyển dụng nhiều hơn so với những kỹ năng khác.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kỹ năng của người học và khả năng được tuyển dụng: Từ góc nhìn của sinh viên
trình tìm kiếm việc làm (GTTB=3.80), họ làm có thể làm công việc nào miễn là phù hợp với kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân (GTTB=3.79) và chính vì vậy họ xem việc học là ưu tiên hàng đầu (GTTB=3.73). Bảng 3. Thống kê mô tả các câu hỏi Câu hỏi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 SL Tham gia 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 49 Bỏ trống 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 GTTB 3.2 3.7 3.5 3.8 3.3 3.1 3.1 3.5 3.4 3.0 3.1 3.1 3.1 3.2 3.2 3.8 Trung vị 3 4 4 4 3 3 3 4 4 3 3 3 3 3 3 4 Giá trị có tần suất xuất hiện nhiều nhất 3 4 4 4 3 4 3 4 4 3 4 4 4 4 3 4 Độ lệch chuẩn 1 1 0.9 0.8 1 1 0.8 1 1 1 1 1 1 1 0.8 0.7 Tỷ lệ % Hoàn toàn không đồng ý 3.3 1.6 3.1 0.8 2.9 9.6 3.9 5.3 8.4 6.1 5.3 4.9 7.6 4.3 0 0 Không đồng ý 20.8 13.7 10.4 7.8 16.9 18.8 12 10 13.1 21.2 22.4 24.5 20.6 18.6 16.1 5.7 Không có ý kiến 36.9 15.1 33.5 17.6 36.5 30.2 53.1 31 26.5 37.3 28.4 32.2 27.6 31 51 20.6 Đồng ý 31.2 49 43.7 58.2 34.9 36.1 28.2 41.6 34.1 32 40.2 33.3 39.6 41.2 27.3 62.4 Hoàn toàn đồng ý 7.8 20.6 9.4 15.7 8.8 5.3 2.9 12 18 3.3 3.7 5.1 4.7 4.9 5.5 11.2 9 s Tuy nhiên, đối tượng được khảo sát lại cho rằng giá trị của bằng tốt nghiệp đại học của họ không đủ để mang lại cho họ cơ hội việc làm hàng đầu (GTTB=3.05), vì vậy họ không hoàn toàn tự tin về khả năng thành công trong phỏng vấn xin việc bởi theo họ cần phải bổ sung thêm các kỹ năng khác để thành công cho việc tìm kiếm việc làm. L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 73 So sánh mức độ đánh giá về khả năng được tuyển dụng giữa sinh viên các năm Có sự khác nhau trong quan niệm về vai trò của khả năng được tuyển dụng giữa sinh viên các năm học, cụ thể sinh viên năm thứ ba nhận thức về khả năng được tuyển dụng cao nhất (GTTB= 3.52), sau đó là sinh viên năm thứ nhất (GTTB= 3.3) và cuối cùng là sinh viên năm thứ tư (năm cuối, GTTB=3.2). Phương sai các nhóm không có sự khác biệt (Sig. = 0.124 >0.05), đủ điều kiện để phân tích Anova. Giá trị Mean difference giữa sinh viên năm thứ 4 thấp hơn so với sinh viên năm thứ 3 (-.22886) và thấp hơn so với sinh viên năm thứ nhất -.08636. Bảng 4. So sánh mức độ đánh giá về khả năng được tuyển dụng giữa sinh viên các năm Descriptives Meanq1 Sinh viên Số lượng GTTB Độ lệch chuẩn Sai số chuẩn 95% Confidence Interval for Mean GTTN GTLN Lower Bound Upper Bound Năm thứ 4 344 3.2969 .60628 .03269 3.2326 3.3612 2.00 4.69 Năm thứ 3 17 3.5257 .63778 .15469 3.1978 3.8537 2.44 4.06 Năm thứ 1 129 3.3832 .52381 .04612 3.2920 3.4745 2.13 4.31 Total 490 3.3276 .58805 .02657 3.2754 3.3797 2.00 4.69 Multiple Comparisons Dependent Variable: Meanq1 LSD (I) SV năm (J) SV Mean Difference (I-J) Sai số chuẩn Sig. 95% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound Năm thứ 4 Năm 3 -.22886 .14580 .117 -.5153 .0576 Năm 1 -.08636 .06059 .155 -.2054 .0327 Năm thứ 3 Năm 4 .22886 .14580 .117 -.0576 .5153 Năm 1 .14250 .15142 .347 -.1550 .4400 Năm thứ 1 Năm 4 .08636 .06059 .155 -.0327 .2054 Năm 3 -.14250 .15142 .347 -.4400 .1550 6 5.4. Kỹ năng của sinh viên Sinh viên tham gia khảo sát được yêu cầu đánh giá những kỹ năng được liệt kê theo thang Likert 4 mức độ tăng dần từ Không tốt (mức 1) đến Rất tốt (mức 4). Các kỹ năng được khảo sát bao gồm các kỹ năng xã hội (hợp tác, trí tuệ cảm xúc, kỹ năng thuyết trình, xây dựng mối quan hệ); hướng ngoại (thích làm việc tập thể hơn, thích nói chuyện trước đám đông hơn, nói nhiều); hướng nội (Không thích nói chuyện trước đám đông, thích lắng nghe hơn); Dám nghĩ dám làm (cạnh tranh, thích chấp nhận rủi ro, tham vọng; hoạt động học thuật (thông minh, phản biện, hay phê phán); kỹ năng chung (trung thực, tận tâm, tự tin, nghị lực, thích nghi). Đặc điểm chung của các kỹ năng trên được dùng để khai thác mối quan hệ giữa tự đánh giá đa hướng (multidimensional seft-concept) và mối quan tâm nghề nghiệp của thanh thiếu niên trong độ tuổi lao động theo Räty, Komulainen, Harvorsén, Nieminen and Korhonen [24]. Kết quả phân tích ở Bảng 5 cho thấy có sự khác nhau về mức độ tự đánh giá giữa các kỹ năng và giữa hai giới tính Nam và Nữ. Các kỹ năng chung là Trung thực và Tận tâm, Thích nghi được đánh giá cao hơn so với các kỹ năng L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 74 khác, tiếp theo sau đó là các kỹ năng hướng ngoại như Xây dựng mối quan hệ, thích làm việc tập thể... và các kỹ năng học thuật (Hay phê phán, phản biện) được đánh giá ở mức thấp nhất. Đó là lý do nhiều cơ sở giáo dục khuyến khích sinh viên lập kế hoạch phát triển cá nhân (Personal Development Plan) [25] bởi “các nhà tuyển dụng cần những người có khả năng thích nghi, cống hiến và mang lại giá trị cho doanh nghiệp”[26] (Bảng 5). 5.5. Mối quan hệ giữa khả năng được tuyển dụng và kỹ năng của sinh viên Mối quan hệ giữa khả năng được tuyển dụng và kỹ năng của sinh viên cho thấy rằng những sinh viên thích chấp nhận rủi ro, có kỹ năng tư duy phản biện, thích lắng nghe, có kỹ năng hợp tác, thích nghi và kỹ năng xây dựng mối quan hệ tự đánh giá về khả năng được tuyển dụng cao hơn so với những sinh viên còn lại (Bảng 6). Bảng 5. Mô tả mức độ tự đánh giá các khả năng của sinh viên Khả năng/Giới tính Không tốt Trung bình Tốt Rất tốt GTTB Xếp hạng Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Trung thực / / 0 57 35 283 10 83 3.49 1 Tận tâm / / / / 21 220 24 203 3.33 2 Thích nghi / / 3 67 28 265 14 91 3.08 3 Thích lắng nghe hơn / / 15 188 26 194 4 41 3.07 4 Kỹ năng hợp tác / / 7 27 17 236 21 160 3.06 5 Nghị lực 0 3 4 125 31 244 10 51 2.93 6 Thực tế / / 14 103 20 270 11 50 2.90 7 Trí tuệ cảm xúc (EQ) 0 16 7 189 21 189 17 29 2.89 8 Kỹ năng xây dựng mối quan hệ 3 120 30 240 12 57 0 6 2.82 9 Thích làm việc tập thể hơn 0 10 16 235 29 174 0 4 2.76 10 Tự tin 13 169 10 224 18 30 4 0 2.67 11 Đặt ra mục tiêu 6 117 32 220 3 67 4 19 2.63 12 Tham vọng 0 21 17 201 28 182 0 19 2.62 13 Phản biện 0 25 14 293 27 92 4 13 2.61 14 Thích chấp nhận rủi ro 0 7 0 207 38 168 7 41 2.47 15 Nói nhiều 6 30 10 152 21 192 8 49 2.46 16 Kỹ năng thuyết trình / / 7 60 28 281 10 82 2.46 16 Cạnh tranh 0 4 10 148 25 221 10 50 2.30 17 Thích phát biểu trước đám đông 0 46 18 285 27 82 0 10 2.27 18 Không thích nói chuyện trước đám đông 0 65 14 218 25 121 6 19 2.18 19 Thông minh 0 7 4 95 32 233 9 88 1.96 20 Ngoan cố 15 108 19 265 11 50 1.91 21 Hay phê phán 0 6 14 251 24 149 7 17 1.71 22 L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 75 Bảng 6. Mối quan hệ giữa khả năng được tuyển dụng và kỹ năng của sinh viên Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 2.608 .266 9.798 .000 Kỹ năng hợp tác .186 .055 .175 3.356 .001 .622 1.609 Trung thực .013 .062 .011 .205 .838 .598 1.673 Thích nghi .158 .054 .162 2.923 .004 .552 1.812 Đặt ra mục tiêu .046 .054 .050 .847 .397 .477 2.096 Tậntâm .031 .052 .031 .591 .555 .598 1.672 Trí tuệ cảm xúc .087 .044 .095 1.983 .048 .739 1.353 Thực tế .028 .048 .029 .586 .558 .685 1.461 Tham vọng .027 .045 .032 .598 .550 .586 1.708 Ngoan cố .017 .049 .020 .353 .724 .547 1.828 Thông minh .005 .051 .005 .102 .919 .690 1.449 Hay phê phán .047 .048 .053 .966 .334 .553 1.809 Nói nhiều .057 .038 .075 1.496 .135 .666 1.502 Kỹ năng thuyết trình .008 .054 .009 .150 .881 .487 2.052 Cạnh tranh .084 .054 .087 1.561 .119 .544 1.840 Tự tin .026 .055 .031 .477 .633 .408 2.449 Thích làm việc tập thể hơn .017 .039 .022 .431 .667 .638 1.566 Thích lắng nghe hơn .200 .051 .199 3.926 .000 .655 1.528 Kỹ năng xây dựng mối quan hệ .135 .051 .153 2.679 .008 .515 1.943 Thích phát biểu trước đám đông .037 .052 .039 .716 .474 .559 1.788 Thích chấp nhận rủi ro .207 .037 .268 5.616 .000 .738 1.356 Không thích nói chuyện trước đám đông .151 .041 .181 3.679 .000 .698 1.432 Nghị lực .118 .049 .126 2.437 .015 .627 1.596 Phản biện .192 .051 .202 3.738 .000 .578 1.730 a. Dependent Variable: MEANQ1 7 6. Kết luận Khả năng được tuyển dụng của người học đã dần trở thành một trong những chỉ số đo lường chất lượng của cơ sở giáo dục. Kết quả của nghiên cứu này đã cho thấy được sự khác nhau trong quan niệm của sinh viên các năm học trong cùng một cơ sở giáo dục về khả năng được tuyển dụng. Nhân tố “Uy tín của nhà trường” được đánh giá là nhân tố quan trọng nhất đối với sinh viên trong quá trình tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Những sinh viên tốt nghiệp từ những cơ sở giáo dục uy tín có nhiều thuận lợi khi tham gia thị trường lao động mặc dù vẫn chưa có minh chứng chính xác về những thuận lợi này xuất phát từ uy tín của nhà trường, hay năng lực xã hội của sinh viên tốt nghiệp [27]. Nghiên cứu cho rằng giữakhả năng được tuyển dụng và kỹ năng của sinh viên có mối quan hệ với nhau, và những sinh viên có kỹ năng hợp tác, thích nghi, thích lắng nghe hơn, thích chấp nhận rủi ro, không thích nói chuyện trước đám đông, có khả năng phản biện tự đánh giá về có khả năng được tuyển dụng cao hơn so với các sinh viên khác. Tự đánh giá kỹ năng của bản thân và khả năng được tuyển dụng giúp cho sinh viên hiểu, hoạch định phát triển những kỹ năng chưa tốt của bản thân, những kỹ năng cần thiết cho sự thành công trong việc tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp. Vì vậy, các cơ sở L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 76 giáo dục cần mở rộng các mối quan hệ với các đơn vị sử dụng lao động, tạo điều kiện cho sinh viên nắm vững về những yêu cầu của đơn vị tuyển dụng, đối sánh yêu cầu của nhà sử dụng lao động và khả năng được tuyển dụng của sinh viên, đề xuất các giải pháp lồng ghép đào tạo kỹ năng trong chương trình đào tạo. Bên cạnh đó, vai trò của giảng viên không chỉ dạy cho người học cách học (how to learn) mà còn phải thường xuyên giao tiếp, trao đổi lẫn nhau và với người học, sẵn sàng thích nghi với các phương pháp giảng dạy mới,... Nghiên cứu này chỉ được thực hiện trong phạm vi của sinh viên chuyên ngành ngoại ngữ mà chưa xem xét các chuyên ngành khác, cũng như các yếu tố khác như tín ngưỡng, nhu cầu xã hội, tình trạng gia đình của sinh viên. Tài liệu tham khảo [1] Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bản tin cập nhật thị trường lao động Việt Nam - quý II năm 2018, 2018. [2] Đào Đăng Phượng, Thị trường lao động và sự hình thành nguồn nhân lực ở Châu Âu và Việt Nam, in Hội thảo khoa học Quốc tế "Tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho thanh niên và sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp, 2017. [3] Le Thai Hung, Nguyen Thi Nhu Ngoc, Duong Anh, Assessing career adaptability of early childhoodteachers invietnam, In Proceedings of international conference: New trends in education, 2018. [4] G. Mason, G. William, Cranmer, Employability skills initiatives in higher education: What effects do they have on graduate labour market outcomes? Education Economics. 17(1) (2009) 1-30. [5] M. Yorke, Employability in higher education: What it is-what it is not - Learning and employability series the higher education academy, 2006. [6] CBI on higher education, Future Fit: Preparing Graduates for the world of work, 2009. [7] J. Hillage, E. Pollard, Employability: Developing a framework for policy analysis DFEE research report RR85, Department for education and employment, London, 1998. [8] R. Dearing, Higher education in the learning society, 1997. [9] T.T. Hà, Tiếp cận thị trường lao động cho sinh viên Việt Nam trong thời kỳ đổi mới giáo dục in Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế Tăng cường cơ hội tiếp cận thị trường lao động cho thanh niên và sinh viên Việt Nam sau khi tốt nghiệp, 2017. [10] M. Osmani et al., Identifying the trends and impact of graduate attributes on employability: a literature review Tertiary Education and Management. 21(4) (2015) 367-379. [11] G. Andrews, M. Russell, Employability skills development: strategy, evaluation and impact higher education, Skills and Work-Based Learning. 2(1) (2012) 33-44. [12] J. Cavanagh et al., Contributing to a graduate- centred understanding of work readiness: An exploratory study of Australian undergraduate students’ perceptions of their employability International Journal of Management Education. 13(3) (2015) 278-288. [13] S. Kalfa, L. Taksa, Cultural capital in business higher education: reconsidering the graduate attributes movement and the focus on employability Studies in Higher Education. 40(4) (2015) 580-595. [14] How to develop adaptability - One of the Top 10 21st century skills for graduates. [15] Tom Oliver, F. Lievens, Conceptualizing and Assessing interpersonal adaptability: Towards a functional framework, Taylor & Francis Group. (2014) 52-72. [16] D. Ilieva, Methods for perfecting presentation skills, in 13th international scientific conference Economy and Business, At Elenite, Bulgaria, 2014. [17] S. Bailin, Critical and Creative Thinking Informal Logic. 9(1) (1987) 23-30. [18] Joshua J. Jackson, Dustin Wood, What do conscientious people do? Development and validation of the Behavioral Indicators of Conscientiousness (BIC) J Rer Pers. 44(4) (2010) 501-511. [19] R. Bénabou, J. Tirole, Seft-confidence and personal motivation, in the Oxford Young Economists’ Conference, 2001. [20] D. Christopher, Connors, Five core values that define success for every individual the mission org, 2017. [21] P. Salovey, J.D. Mayer, Emotional intelligence, Imagination cognition and personality, 1990. [22] Andrew Rothwell, Ian Herbert, and Frances Rothwell, Self-perceived employability: Construction and initial validation of a scale for university students Journal of Vocational Behavior, 2007. [23] J.C. Nunnally, I.H. Bernstein, Psychometric theory, New York, NY: McGraw-Hill, Inc, 1994. L.T. Hung, P.T.A. Phuong / VNU Journal of Science: Education Research, Vol. 35, No. 1 (2019) 65-77 77 [24] H. Räty et al, University students’ perceptions of their “ability selves” and employability: a pilot study Nordic Journal of Studies in Educational Policy, 2018. [25] R. Ward, A.G. Watts, Personal development planning and employability York: Higher Education Academy, 2009. [26] Katherine Fulgence, Employability of Higher Education Institutions graduates: Exploring the influence of Entrepreneurship Education and Employability skills development program activities in Tanzania, University of Siegen, 2015. [27] S. Lee, M.C. Brinton, Elite education and social capital: The case of South Korea Sociology of Education. 69(3) (1996) 177-192.
File đính kèm:
- ky_nang_cua_nguoi_hoc_va_kha_nang_duoc_tuyen_dung_tu_goc_nhi.pdf