Kiểm chứng hệ mô phỏng tương tác chuyển tiếp thời gian thực cho lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu Đà Lạt
Hệ chương trình mô phỏng tương tác chuyển tiếp thời gian thực chạy trên máy tính cá nhân
cho Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu Đà Lạt (Lò phản ứng Đà Lạt) với tên gọi DalatSim, dựa trên
chương trình tính toán thuỷ nhiệt ước lượng tốt nhất RELAP5/MOD3.3 đã được xây dựng tại Trung
tâm Hạt nhân Thành phố Hồ Chí Minh.
Bài báo này trình bày việc nghiên cứu phát triển lõi vật lý, mô-đun điều khiển và giao diện
tương tác người-máy của DalatSim. Mô hình nốt hóa của Lò phản ứng Đà Lạt được dựa trên mô hình
được sử dụng trong Báo cáo phân tích an toàn (SAR) năm 2012. Hệ chương trình có thể mô phỏng
quy trình vận hành và một số tình huống sự cố chuyển tiếp giả định của Lò phản ứng Đà Lạt. Số liệu
đường cong công suất vận hành lò thực tế đã được sử dụng để so sánh với kết quả tính toán công suất
từ DalatSim nhằm mục tiêu kiểm chứng khả năng tính toán của hệ chương trình. Các kết quả kiểm
chứng cũng được trình bày và thảo luận
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm chứng hệ mô phỏng tương tác chuyển tiếp thời gian thực cho lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu Đà Lạt
g Đà Lạt. Các kết quả (server) sẽ trả lại các thông số đã được tính toán kiểm chứng cũng được trình bày và thảo luận. để tiếp tục quá trình mô phỏng. Các mô-đun lõi vật lý, mô-đun điều khiển và mô- đun giao diện người dùng được miêu tả chi tiết 2. PHÁT TRIỂN HỆ CHƯƠNG TRÌNH MÔ PHỎNG trong các phần tiếp theo của báo cáo. Hệ chương trình DalatSim được thiết kế bao gồm 2.1. Mô-đun lõi vật lý hai mô-đun chính: mô-đun lõi vật lý và mô-đun Lõi vật lý được xây dựng dựa trên chương trình thi hành. Các mô-đun trao đổi dữ liệu cần thiết tính toán RELAP5/MOD3.3. RELAP5 là một với nhau để xây dựng nên một hệ chương trình chương trình phân tích hệ thống thủy nhiệt ước mô phỏng hoàn chỉnh. Hình 1 miêu tả chức năng lượng tốt nhất được sử dụng rộng rãi cho nhiều và sự liên kết về mặt trao đổi dữ liệu của các mô- hệ mô phỏng lò phản ứng thời gian thực [4, 7-9]. Số 67 - Tháng 6/2021 15 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN Hình 1. Sơ đồ thiết kế của hệ chương trình mô phỏng chuyển tiếp thời gian thực cho Lò phản ứng Đà Lạt (DalatSim) Việc hiệu lực hóa chương trình với các đặc trưng MOD3.3 (viết bằng ngôn ngữ FORTRAN77) để động học và thủy nhiệt của Lò phản ứng Đà Lạt giải quyết vấn đề này (Hình 1). Lớp giao diện này đã được thực hiện bằng cách so sánh với số liệu có khả năng truy cập trực tiếp vào bộ nhớ, truy thực nghiệm [10]. Tuy nhiên để phát triển mô- xuất và thay đổi tất cả các biến tính toán của RE- đun lõi vật lý cho hệ chương trình mô phỏng, LAP5/MOD3.3. Việc trao đổi dữ liệu từ lõi vật lý các công việc cần thiết cần được tiến hành nhằm tới các mô-đun khác của hệ chương trình cũng sẽ khai thác các đặc trưng và khả năng tính toán của dễ dàng hơn với phương pháp ghép nối này. chương trình. Mặc dù chương trình RELAP5 là Mô hình nốt hóa của Lò phản ứng Đà Lạt được một công cụ rất tốt cho việc mô phỏng lò phản dựa trên mô hình đã được sử dụng trong Báo cáo ứng, một số tính năng của chương trình cần được phân tích an toàn (SAR) cho Lò phản ứng Đà chỉnh sửa và cải thiện để có thể đáp ứng được các Lạt năm 2012 [11]. Vùng hoạt lò phản ứng được yêu cầu thiết kế của một hệ mô phỏng. chia thành hai kênh bao gồm kênh nóng và kênh Đầu tiên, chương trình RELAP5/MOD3.3 không trung bình. Kênh nóng biểu diễn cho kênh nóng có khả năng mô phỏng thời gian thực. Chương nhất trong vùng hoạt tương ứng kênh làm mát có trình con tính toán chuyển tiếp của chương trình thông lượng nhiệt cực đại. Kênh trung bình biểu (tran) đã được tùy biến để đảm bảo tính năng diễn cho các phần còn lại của các kênh làm mát. này. Thứ hai, người dùng một cách cơ bản không Mỗi kênh được mô hình hóa thành ba tấm nhiên thể tương tác với chương trình trong thời gian liệu và bốn khe chảy của chất làm mát tương ứng thực ngoài việc chuẩn bị các tập tin đầu vào, chạy với thiết kế của bó nhiên liệu VVR-M2. Các ống chương trình và phân tích kết quả tính toán từ của hệ thống làm nguội vòng I và bể lò được chia tập tin đầu ra. Việc chuẩn bị các tập tin đầu vào thành những thể tích có các đặc trưng động học để miêu tả toàn bộ các trạng thái vận hành của Lò tương tự nhau. phản ứng Đà Lạt là không thực tiễn. Do đó, một Cuối cùng, một lỗi xuất hiện bên trong mô-đun lớp giao diện viết bằng ngôn ngữ C++ đã được tính toán động học lò điểm của chương trình thiết kế và ghép nối với chương trình RELAP5/ RELAP5/MOD3.3 dẫn đến việc tính toán đường 16 Số 67 - Tháng 6/2021 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN cong công suất cho kết quả phi vật lý trong trường sự cố về công suất, chu kỳ lò và các thông số công hợp tính toán với các bước thời gian nhỏ [12]. nghệ dựa trên các giới hạn an toàn vận hành thực Để khắc phục lỗi này, mô-đun động học lò điểm tế của Lò phản ứng Đà Lạt. đã được thay thế bằng bộ giải SUNDIALS [13]. 2.3. Mô-đun giao diện người dùng Việc ghép nối đã được kiểm chứng với các bài toán chuẩn và chứng minh cho kết quả tính toán Công nghệ lập trình giao diện WPF (Windows chính xác tới chín chữ số thập phân so với các Presentation Foundation) của Microsoft đã được bài toán chuẩn [14]. Chương trình ghép nối với lựa chọn để thiết kế mô-đun giao diện người tên gọi RELAP/SUNDIALS không chỉ giúp khắc dùng cho hệ chương trình nhờ vào các tính năng phục được lỗi trên mà còn cải thiện khả năng tính lập trình giao diện linh hoạt [16]. Công nghệ này toán chính xác của lõi vật lý. chưa từng được sử dụng để xây dựng giao diện cho các hệ chương trình mô phỏng lò phản ứng 2.2. Mô-đun điều khiển hạt nhân trên thế giới trước đây. Mô-đun giao Mô-đun điều khiển của DalatSim được xây dựng diện người dùng được thiết kế giống như bàn với nhiều chức năng linh hoạt hơn thay vì sử điều khiển thực tế của Lò phản ứng Đà Lạt. Tất dụng các thẻ đặc trưng “control variable” và “trip” cả các đặc điểm thiết kế và chức năng của từng với nhiều tính năng bị hạn chế của chương trình thành phần của bàn điều khiển được giữ không RELAP5/MOD3.3. Mô-đun này xử lý tất cả các đổi nhằm tạo cảm giác trung thực cho người logic điều khiển và bảo vệ lò phản ứng trong quá dùng khi sử dụng hệ mô phỏng. Hình 2 miêu trình mô phỏng. Mô-đun được thiết kế dựa trên tả một phần của mô-đun giao diện người dùng. mạch logic điều khiển của hệ thống điều khiển và Mô-đun bao gồm một số mô-đun nhỏ sau: bảo vệ thực tế của Lò phản ứng Đà Lạt. Sử dụng - Một giao diện bàn điều khiển cho phép người kỹ thuật lập trình hướng đối tượng, mô-đun điều dùng thực hiện các thao tác vận hành như khởi khiển được xây dựng thành các lớp đối tượng viết động lò, nâng hạ các thanh điều khiển cũng như bằng ngôn ngữ C# trên nền tảng công nghệ .Net dừng lò theo kế hoạch hoặc dập lò khi sự cố xảy Core, một thư viện mã nguồn mở mới và đa nền ra (Hình 2); tảng của Microsoft [15]. - Ba trang màn hình biểu diễn các thông số vận Đối với việc mô phỏng các thanh điều khiển bù hành quan trọng, các thông số công nghệ và trạng trừ, thanh an toàn và thanh điều khiển tự động, thái tín hiệu của hệ thống điều khiển và bảo vệ lò phương pháp nội suy tuyến tính được sử dụng để phản ứng (Hình 2); tính toán độ phản ứng đưa vào dựa vào vị trí hiện - Một giao diện khối đặt ngưỡng bảo vệ cảnh báo, tại của mỗi thanh bên trong vùng hoạt lò phản sự cố theo công suất và đặt mức điều khiển công ứng. Bảng tra cứu độ phản ứng dự trữ cho cấu suất và chu kỳ cho việc điều khiển tự động; hình làm việc của Lò phản ứng Đà Lạt vào ngày - Một giao diện điều khiển cho phép người dùng 28 tháng 11 năm 2011 đã được sử dụng để làm số lựa chọn và khởi động các bài tập vận hành bình liệu nội suy. Phương pháp nội suy tuyến tính cũng thường hoặc bài tập sự cố giả định; được ứng dụng bên trong mô-đun điều khiển để tính toán độ phản ứng bù trừ do hiệu ứng nhiễm - Hai đồ thị xu hướng biểu diễn các thông số vận độc Xenon từ số liệu đường cong thực nghiệm và hành quan trọng theo thời gian thực cho mục tính toán của Lò phản ứng Đà Lạt. Đối với chức đích phân tích kết quả mô phỏng; năng bảo vệ lò phản ứng, mô-đun điều khiển có - Một giao diện hướng dẫn sử dụng hệ chương thể mô phỏng việc tạo ra các tín hiệu cảnh báo và trình. Số 67 - Tháng 6/2021 17 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN Hình 2. Bàn điều khiển và hai màn hình biểu diễn thông số của mô-đun giao diện người dùng 3. KIỂM CHỨNG HỆ CHƯƠNG TRÌNH MÔ bằng tay; PHỎNG - Duy trì công suất lò tại mức công suất 0,5% bằng Để đánh giá khả năng tính toán của hệ chương thanh điều khiển tự động ở chế độ điều khiển tự trình DalatSim, việc kiểm chứng đã được thực động; hiện bằng cách mô phỏng lại quy trình khởi động - Nâng công suất lò đến mức công suất 50% bằng của Lò phản ứng Đà Lạt. Quy trình khởi động các bước sau: bao gồm các bước đưa lò phản ứng từ trạng thái dưới tới hạn lên đến trạng thái tới hạn, nâng công • Đặt mức giá trị ngưỡng sự cố công suất cao suất lò tới các mức vận hành yêu cầu bao gồm hơn 10% so với mức công suất cần đạt; 0,5%, 50%, 80% và cuối cùng là 100% công suất • Đặt mức giá trị công suất điều khiển tự động danh định (500 kW). Tất cả thao tác trong quá bằng với mức công suất cần đạt; trình mô phỏng quy trình khởi động lò đều tuân • Điều khiển thanh tự động ở chế độ điều khiển theo quy phạm vận hành của Lò phản ứng Đà bằng tay để nâng công suất lò đến mức công Lạt, bao gồm các bước sau [17]: suất cần đạt sao cho chu kỳ lò không được nhỏ - Rút lần lượt hai thanh điều khiển an toàn ra hơn 70 giây; khỏi vùng hoạt; • Duy trì công suất lò tại mức công suất cần đạt - Đặt mức giá trị điều khiển tự động của công bằng thanh điều khiển tự động ở chế độ điều suất và chu kỳ lần lượt là 0,5% và 70 giây một cách khiển tự động; tương ứng; - Chờ lò phản ứng làm việc trong vòng 5 phút tại - Đưa lò phản ứng từ trạng thái sâu dưới tới hạn mức công suất 50%; đến trạng thái tới hạn bằng cách rút các thanh - Nâng công suất lò đến mức công suất 80% bằng điều khiển bù trừ; các bước giống như trên; - Nâng công suất lò đến mức công suất 0,5% bằng - Chờ lò phản ứng làm việc trong vòng 10 phút tại thanh điều khiển tự động ở chế độ điều khiển mức công suất 80%; 18 Số 67 - Tháng 6/2021 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN - Nâng công suất lò đến mức công suất 100% bằng Bảng 1. Thời gian (giây) đạt các mức công suất các bước giống như trên; vận hành yêu cầu Kết quả tính toán công suất lò phản ứng từ hệ chương trình DalatSim đã được so sánh với số liệu công suất vận hành thực tế của Lò phản ứng Đà Lạt. Số liệu vận hành được trích từ mô-đun Bảng 2. Thời gian (giây) duy trì ở các mức công lưu trữ, chẩn đoán thông tin (ADR) của hệ thống suất vận hành yêu cầu điều khiển và bảo vệ của Lò phản ứng Đà Lạt. Quy trình khởi động kéo dài trong 3290 giây, bắt đầu từ 8:00:10 đến 9:00:00 ngày 10 tháng 06 năm 2019. 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả so sánh giữa công suất lò phản ứng tính toán từ DalatSim và số liệu công suất vận hành thực tế được trình bày và thảo luận trong phần này. Bảng 1 và 2 cho thấy sự khác nhau giữa thời gian đạt các mức công suất vận hành yêu cầu và Hình 3. Kết quả so sánh đường cong công suất thời gian duy trì ở các mức công suất 50% và tính toán với số liệu công suất vận hành thực tế 80%. Hình 3 minh họa đường cong công suất mô quá trình khởi động lò phỏng và số liệu vận hành thực tế. Thời gian đạt các mức công suất vận hành yêu 5. KẾT LUẬN cầu và thời gian duy trì ở các mức công suất 50%, 80% phụ thuộc vào kinh nghiệm của kỹ sư vận Kết quả kiểm chứng cho thấy khả năng tính toán hành. Trên thực tế, các kỹ sư thường vận hành của DalatSim có thể đáp ứng được yêu cầu mô lò với thông số chu kỳ lò cao hơn để đảm bảo an phỏng chuyển tiếp thời gian thực cho Lò phản toàn, dẫn đến thời gian đạt các mức công suất sẽ ứng Đà Lạt. Việc kiểm chứng cũng chứng tỏ Da- lâu hơn như trên Hình 3. Đối với trường hợp mô latSim có thể là công cụ phù hợp để hỗ trợ hiệu phỏng, lò được vận hành với chu kỳ lò thấp hơn quả trong việc huấn luyện cơ bản cho nhân viên nhưng vẫn cao hơn giới hạn 70 giây tuân theo vận hành lò, đào tạo về hạt nhân cho các học viên quy phạm vận hành, dẫn đến thời gian đạt các đến từ các đơn vị trực thuộc VINATOM cũng mức công suất ngắn hơn. Hình 3 cũng cho thấy như các sinh viên từ các trường đại học. Ngoài hai đường cong công suất không hoàn toàn khớp ra, việc nghiên cứu xây dựng hệ mô phỏng còn nhau nhưng giống nhau về hình dạng. Điều đó đóng góp một phần tích cực cho việc phát triển chứng tỏ DalatSim có khả năng mô phỏng một năng lực mô hình hoá và mô phỏng lò phản ứng quy trình khởi động của Lò phản ứng Đà Lạt hạt nhân nghiên cứu ở Việt Nam trong tương lai. theo thời gian thực. Hệ chương trình mô phỏng Cao Thanh Long và cộng sự có thể duy trì một cách tự động công suất lò phản ứng tại mỗi mức công suất vận hành như theo kỳ Trung tâm Hạt nhân TP. Hồ Chí Minh vọng, được minh họa rõ ràng trên Hình 3. Số 67 - Tháng 6/2021 19 THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HẠT NHÂN RELAP5/MOD3.2 for the DNRR”, Proceedings of TÀI LIỆU THAM KHẢO JAEA Conf. 2006-001, 2006. [1] International Atomic Energy Agency, “Selec- [11] Viện Nghiên cứu hạt nhân, “Báo cáo phân tion, Specification, Design and Use of Various tích an toàn Lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu Đà Nuclear Power Plant Training Simulators”, IAEA- Lạt (SAR)”, 2012. TECDOC-995, 1998. [12] T. Hamidouche and A. Bousbia-Salah, “As- [2] Ricardo Pinto de Carvalho, José Rubens sessment of RELAP5 point kinetic model against Maiorino Ricard, “A Research Reactor Simu- reactivity insertion transient in the IAEA 10MW lator for Operators Training and Teaching”, MTR research reactor”, Nuclear Engineering and PHYSOR-2006, ANS Topical Meeting on Reactor Design, 240(3), 672–677, 2010. Physics, 2006. [13] A. C. Hindmarsh, P. N. Brown, K. E. Grant, [3] Kwon Kee-Choon, Baang Dane, Park Jae- S. L. Lee, R. Serban,D. E. Shumaker, and C. S. Chang, Lee Seung-Wook, Bae Sung Won, “De- Woodward, “SUNDIALS: Suite of nonlinearand velopment of research reactor simulator and its differential/algebraic equation solvers”, ACM application to dynamic test-bed”, International Transactions on Mathematical Software (TOMS), Electronic Journal of Nuclear Safety and Simula- 31(3), 363–396, 2005. tion, 5(2), 144-148, 2014. [14] T. H. Truong, T. L. Cao, D. P. Huynh, M. [4] K. D. Kim, Rizwan-uddin, “A web-based nu- D. Ho, “Development of a Real-time Simulation clear simulator using RELAP5 and LabVIEW”, RELAP/SUNDIALS Code for Dalat Nuclear Re- Nuclear Engineering and Design, 237, 1185– search Reactor”, accepted abstract, 22nd IEEE 1194, 2007. Real Time Conference, 2020. [5] [15] https://wwwdocs.microsoft.com/en-us/dot- [6] R. Fielding, J. Gettys, J. Mogul, H. Frystyk, L. net/core/introduction Masinter, P. Leach, and T. Berners-Lee, “RFC2616: [16] https://docs.microsoft.com/en-us/dotnet/ Hypertext Transfer Protocol -- HTTP/1.1”, RFC framework/wpf/ Editor, USA, 1999. [17] Viện Nghiên cứu hạt nhân, “Quy phạm vận [7] M. Lin, Y. Su, R. Hu, R. Zhang, and hành Lò phản ứng hạt nhân Đà Lạt”, 2015. Y. Yang, “Development of a thermal–hydrau- lic system code for simulators based on RELAP5 code”, Nuclear Engineering and Design, 235(6), 675–686, 2005. [8] C. M. Allison, B. S. Allison, U. Luettringhaus, and J. K. Hohorst, “Application of RELSIM-RE- LAP/SCDAPSIM for University Training and Simulator Development”, 18th International Conference on Nuclear Engineering, 2, 425–430, ASMEDC, China, 2010. [9] M. Tatsumi, K. Tsujita, K. Sato, and Y. Tamari, “GRAPE: Graphical RELAP/ SCDAPSIM Analy- sis Platform for Education and Engineering”, 24th International Conference on Nuclear Engineer- ing, American Society of Mechanical Engineers, USA, 2016. [10] L. V. Vinh and H. T. Nghiem, “Application of 20 Số 67 - Tháng 6/2021
File đính kèm:
- kiem_chung_he_mo_phong_tuong_tac_chuyen_tiep_thoi_gian_thuc.pdf