Khảo sát các tác tử cấu trúc thông tin trong mục lời rao - quảng cáo trên Gia Định Báo năm 1884
TÓM TẮT:
Báo cáo khảo sát các tác tử đánh dấu cấu
trúc thông tin được dùng trong hạng mục rao
vặt và quảng cáo trên cứ liệu văn bản Gia Định
Báo năm 1884. “Tác tử cấu trúc thông tin” là
một phạm trù nổi trội thuộc ngữ dụng học
đương đại. Trong khi đó, Gia Định Báo năm
1884 là một cứ liệu quan trọng về chữ quốc
ngữ thế kỉ XIX. Việc ứng dụng quan điểm của
một lý thuyết đương đại để xem xét nguồn cứ
liệu thuộc về lịch sử chữ quốc ngữ thể hiện
quan điểm “động” của chúng tôi trong báo cáo
này. Chúng tôi tìm hiểu và phân tích các
phương tiện từ hư tham gia biểu đạt cấu trúc
thông tin của các diễn đạt trong văn bản chữ
quốc ngữ nhằm để góp phần khẳng định
những giá trị riêng biệt về từ vựng tiếng Việt
thế kỉ XIX nói chung và từ hư thế kỉ XIX nói
riêng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát các tác tử cấu trúc thông tin trong mục lời rao - quảng cáo trên Gia Định Báo năm 1884
ữ dụng về cáo bắt đầu được tách riêng mặc dù lúc bấy giờ nhóm các tác tử đánh dấu chủ đề (topic marking) và không được đặt tên là Quảng cáo. Phần “Lời rao” đánh dấu tiêu điểm (focus marking) thông tin hiện có tính chất “Quảng cáo” được in hẳn trong trang diện trong các văn bản thuộc mục “Lời rao” này. Từ cuối của tờ báo, và không thay đổi trong một thời những đối chiếu về vai trò của nhóm từ này với gian dài. Theo tư liệu các số báo trong bốn năm thông tin dụng học trong các mẫu câu từ Gia Định 1882-1885, trang Quảng cáo này được dành đăng Báo với mẫu câu đương đại, chúng tôi hi vọng sẽ có chủ yếu cho sản phẩm của nhà thuốc Pharmacie thêm giải đáp thỏa đáng về vai trò của nhóm từ này Reynaucl (sau đổi là Pharmacie Lévier). Tuy nhiên, trong tiếng Việt. trong bài viết này, chúng tôi phân lập ranh giới khác 1. Tác tử tiêu điểm thông tin là phạm trù thuộc biệt rõ ràng giữa mục “Lời rao” có tính chất Quảng về lí thuyết Cấu trúc thông tin (Information cáo so với mục “Các lời rao” thuộc phần “Ngoài Structure - IS) hay Phân đoạn thực tại câu - còn gọi công vụ” của Gia Định Báo. là “sự phân đoạn thực tại của câu” (actual division Trang 194 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ X5-2015 of the sentence). Với định hướng khảo cứu các tác nhạy - tiêu điểm” (focus sensitive particle/operator) tử tham gia đánh dấu cấu trúc tiêu điểm và cấu trúc – (FSP/FSO). thông tin của câu trên cứ liệu ngôn ngữ đơn lập điển Trong đó, dựa theo quan điểm về nhóm tác tử hình là tiếng Việt, nhà ngữ học người Đức - Daniel đánh dấu tiêu điểm – FSP của Daniel Hole (2008), Hole [2008, 2013] đã tập trung làm rõ hệ thống tiểu chúng ta có bảng phân bố vị trí-vai trò đánh dấu từ tiêu điểm (focus particle) và tiểu từ nền Tiểu điểm (Focus) - Nền (Background) trong câu (background particle) với ý nghĩa là các “tác tử của nhóm từ FSP như bảng sau: Bảng 1. Bảng phân bố vai trò trong thông tin câu của nhóm tác tử nhạy tiêu điểm theo Daniel Hole (2008) Abverbial Particles Argument focus markers Background markers (Trạng tiếp từ ≈ (đánh dấu Tiêu điểm - (đánh dấu Nền) Trạng trợ từ) tham thể) Even thậm chí/ ngay cả đến cũng Also cả cũng Only chỉ mỗi mới Các tác tử tiêu điểm thông tin, với tư cách là tin cũ - mới thông câu. “Cũng” chỉ hướng đồng một mẫu nghiên cứu, chúng tôi xem xét biểu hiện nhất hay đồng thời về sự tình, nên lượng thông tin và tầm tác động của chúng với các mẫu câu của Gia đi sau nó chính là thông tin đã biết – thông tin cũ – Định Báo năm 1884. Trong toàn bộ 52 số báo năm thông tin nền, còn thông tin đi trước nó lại chính là 1884 của Gia Định Báo, các trang “Lời rao/ Quảng thông tin mới hay tiêu điểm thông tin. Theo đó, tác cáo” được lặp lại nhiều lần với các số báo, nên tử này không chỉ tham gia sự phân giới trên bề mặt chung quy vào năm 1884 chỉ tính được ba trang câu giữa Tiêu điểm - Nền mà còn phân chia giữa “Lời rao/ Quảng cáo” với tất cả 23 mẫu sản phẩm Chủ ngữ/ Đề và Vị ngữ/ Thuyết. Tuy nhiên, sự phân được rao/ quảng cáo. Kết quả khảo sát các từ hư giới này không phải lúc nào cũng thật sự rõ ràng. cũng như các tác tử tiêu điểm thông tin thu được [1.1]: [Công việc]F // [làmV [cũng]PRT-BG [y như 1 như sau: trước]BG]VP . -Kiểm đếm các từ hư được dùng trong trang (≈[Công việc]F // [ [cũng]PRT-BG được làmV [y mục “Lời rao/ Quảng cáo”, chúng tôi lập được 35 từ như trước]BG]VP.) hư được sử dụng 182 lần trong 23 mẫu sản phẩm [1.2]: Có một đôi khi, dầu [đờn ông đờn bà hay được rao/ quảng cáo, bao gồm: bằng: 3, cho: 21, con nít]F // thì [cũng] PRT-BG [mắcV [cơn mệt cùng: 2, cũng: 9, cứ: 1, đang: 1, đặng: 1, để: 6, nhọc]BG yếu đuối quá chừng]VP...[.] <GĐB, số 1, đến: 14, đều: 3, hay: 8, hoặc: 2, lại: 7, mà: 21, mới: 1884> 1, mỗi: 17, nên: 3, như: 2, những: 2, ở: 2, phải: 13, [1.3]:[Người mạnh]F// mà [muốn]V cho [[bịnh qua: 1, quá: 1, rồi: 5, sẽ: 4, tại: 3, tới: 3, thì: 32, ấy]OBJ khỏi nhập vào mình]]]VP]FP// thì [cũng]PRT-BG trong: 10, từ: 8, và: 1, vào: 2, vì: 1, về: 1, với: 4. nên [uốngV [mỗi sớm mai] [một muỗn (muỗng) nhỏ Dựa trên khảo sát các mẫu câu của mục “Lời tây]BG]VP. rao” trong Gia Định Báo năm 1884, chúng tôi chỉ Từ các dẫn chứng [1.1] [1.2] [1.3], chúng ta thấy tìm thấy ngữ liệu cho “tác tử nhạy - tiêu điểm” Tiêu điểm có thể là một từ, ngữ hay là một mệnh đề “cũng” mà không thấy các tác tử còn lại của nhóm FSP. Vị trí đặc thù của tác tử “cũng” trong câu 1 F (Focus); PRT-BG (Particle Background); PRT-FOC (Particle tiếng Việt giúp chúng ta phân định ranh giới thông Focus); BG (Background); V (Verb); VP (Verb Phrase); S (Subject), OBJ (Object). Trang 195 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.X5-2015 và rơi vào phần Đề của câu. Ranh giới Tiêu điểm – đề tương phản - đó chính là phần Đề được làm nổi Nền và Đề - Thuyết được trợ giúp thêm bởi từ đánh bật lên do vị trí xuất hiện đặc biệt của nó ở đầu câu dấu “thì/ mà”. Riêng trường hợp [1.2] [1.3] thì – vốn là vị trí thường được qui gán cho vai Chủ thể chúng ta thấy Tiêu điểm trùng với phần Đề của câu, (Agent) - Chủ ngữ (Subject) trong câu. đây là Đề không đánh dấu vì chúng có vai Hành thể 2. Dựa theo điều kiện về Đề đánh dấu và Đề trùng với Chủ ngữ của câu. Suy ra chúng ta có thể không đánh dấu trong lí thuyết của Mark Halliday có mối tương liên Tiêu điểm-Đề-Hành thể-Chủ ngữ (1985, 1991), chúng ta thấy Đề đánh dấu chính là (Focus=Theme/ Topic = Actor=Subject). trường hợp của các câu [1.1] [1.4] [1.5] [1.6]. Lúc [1.4]: [Thuốc uống]F // [một ngày] [cũng] PRT-BG này, tiêu điểm trùng với Đề, nhưng không trùng với [ba lần]BG. Hành thể và Chủ ngữ (Focus=Theme/Topic ≠ (≈ Thuốc uống// thì anh một ngày cũng uống ba Actor=Subject). Với tiếng Việt, những câu có Đề lần). đánh dấu (Topic marked) trước tiên là những câu có (≠ [Thuốc uống]TOP // một ngày [cũng]PRT mối quan hệ Đề - Thuyết đặc hữu. Chúng tôi đồng [chỉ]PRT-FOC [ba lần]F.) tình với Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012) khi cho [1.5]: [Thuốc nước]F // [giá] [cũng]PRT-BG [4 rằng, Đề được đánh dấu thì chính là Đề mang Tiêu đồng]BG. điểm tương phản hay gọi là Đề tương phản (≈ Giá thuốc nước// cũng được bán 4 đồng. (Contrastive topic). Tuy nhiên, không phải lúc nào ≈ Người ta// cũng bán thuốc nước với giá 4 Tiêu điểm tương phản cũng trở thành Đề tương đồng.) phản. (≠ [Thuốc nước] TOP // [giá] [cũng]PRT [chỉ]PRT- Với kết quả kháo sát ngữ liệu mục “Lời rao” FOC [4 đồng]F.) trên Gia Định Báo năm 1884, chúng tôi tiếp tục tìm [1.6]:[Thuốc để thụt]F // [người] [cũng]PRT-BG được một số mẫu câu điển hình với tác tử đánh dấu [bánV luôn cho]BG. Đề tương phản điển hình nhất trong tiếng Việt – (≈ Người ta// cũng bán luôn cho thuốc để thụt). “thì”. Ngoài tác tử “thì” ra, “lại” và “còn” cũng có Từ các dẫn chứng [1.4] [1.5] [1.6], nếu chúng ta khả năng đóng vai trò đánh dấu (Topic marking) phân tích theo Trần Trọng Kim 1945, Nguyễn Minh tương đương, tiếc rằng chúng tôi không tìm thấy Thuyết 1981, Phan Thiều 1988 thì những từ “thuốc trong ngữ liệu khảo sát: uống, thuốc nước, thuốc để thụt” sẽ được coi là Bổ [2.1]: [Tiệm cũ]CT// [thì]TM [đóng lại]F-CM. ngữ đảo trí; từ đó có thể dễ dàng phục nguyên như 2 các câu tương đương mở ngoặc như ở trên. Còn nếu (≈[Tiệm cũ]CT// [thì]TM1 [lại/ còn]TM2 [đóng như theo một số ý kiến khác thì những từ này lại lại]F-CM.) thuộc thành phần ngoài nòng cốt câu và có những (≠ [Tiệm cũ]F-CT// [thì]TM [lại/còn] TM [đóng cách gọi khác nhau, như Khởi ngữ (Nguyễn Kim lại]BG-CM.) Thản 1964), Từ Chủ đề (Nguyễn Tài Cẩn 1975), Đề (≠ [Tiệm cũ]F-CT// [thì]TM [cũng] PRT-BG [đóng ngữ (Diệp Quang Ban 2001, 2005) v.v.. Bên cạnh lại]BG-CM.) đó, nếu phân tích theo các nhà ngữ pháp chức năng [2.2]: [Giá một gói nhỏ]TOP// là [1 đồng]CM, có như Cao Xuân Hạo 1991, Tô Minh Thanh 2011 thì [gói nhỏ hơn]CT// [thì]TM [1 cát 9 phân]F-CM. <GĐB, những từ này sẽ được gọi là Chủ đề của cấu trúc số 1, 1884> Đề-Thuyết. Trong khi đó, Lý Toàn Thắng [1981a] thì các từ “thuốc uống, thuốc nước, thuốc để thụt” khi phân bố ở ví dụ [1.4] [1.5] [1.6] là những Chủ 2 CT (Contrastive Topic) TM (Topic marker) CM (Comment). Trang 196 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ X5-2015 (≈ [Giá một gói nhỏ]TOP// là [1 đồng]CM, có [gói đề hay Khung đề thời gian hay còn gọi là Trạng đề nhỏ hơn]CT// [thì]TM [lại]TM [1 cát 9 phân]F-CM.) trùng với Đề tương phản của câu. Chúng tôi gọi (≈ [Giá một gói nhỏ]TOP// là [1 đồng]CM, có [gói trường hợp này là Khung đề tương phản. Trong một nhỏ hơn]CT// [thì]TM [còn]TM [1 cát 9 phân]F-CM.) câu có Khung đề tương phản như [2.5] [2.6] thì là (≈ [Giá một gói nhỏ]TOP// là [1 đồng]CM, có [gói câu có cấu trúc Tiêu điểm, bởi vì chúng mang hai nhỏ hơn]CT// [thì]TM [chỉ]PRT-FOC [1 cát 9 phân]F-CM. tiêu điểm, một tiêu điểm tương phản trên phần Đề [2.3]: [[[Đờn bà] nằmV xó]TOP// [dùngV [rượu và một tiêu điểm thông tin mới trên phần Thuyết. ấy]F]FP]F-CT// [thì]TM [hay lắm]CM. <GĐB, số 1, Rõ ràng, về nghĩa, chúng ta sẽ hiểu [khi xoan nhầm 1884> bịnh ấy// thường có đau bụng] cùng với nghĩa bổ (≈ [dùngV [rượu ấy]F]F-CT [thì]TM [hay lắm]CM.) sung [khi xoan không nhầm bịnh ấy// thì hết đau (≈ [[Đàn bà] dùngV [rượu ấy]F]F-CT [thì]TM [hay bụng]. Đối với thông tin trong các mẫu câu “Lời lắm]CM.) rao/ quảng cáo” về sản phẩm y dược như trong Gia (≠ [Đàn bà nằm xó]CT// [thì]TM [hay lắm]F-CM.) Định Báo thì mẫu câu cấu trúc Tiêu điểm song phần Chúng ta thấy là tác tử “thì” có thể đứng sau (Tiêu điểm hai thành phần) như vậy tỏ rõ những giá một Đề thông thường hay là một động từ tạo thành trị dụng học hữu đích hơn. Vì mẫu câu này có một ngữ Đề tương phản (Contrastive Topic phrase). tiêu điểm thông tin rơi vào điều kiện sử dụng của Không chỉ Chủ ngữ hoặc Tân ngữ (Đối thể) mà vị sản phẩm, một tiêu điểm khác nhằm vào cách sử ngữ trong tiếng Việt cũng có thể trở thành sự biểu dụng sản phẩm. Một sản phẩm mới khi đưa ra hiện cho Đề tương phản với tác tử đánh dấu “thì”. quảng cáo thì cần phải nhấn mạnh cả hai trọng điểm Ngữ chứa “thì” không chỉ là để quy chiếu cho sự thông tin như vậy. tình/ thực thể mà còn biểu thị cho khả năng lựa Như vậy, từ việc phân tích giá trị tác tử thông chọn tồn tại tương phản mà người dùng muốn đề tin dựa trên nguồn ngữ liệu mục “rao vặt/ quảng cập. Bản chất của tương phản hay không tương cáo” trong Gia Định Báo năm 1884, chúng ta đã phản là do tác tử này tác động. Hơn nữa, Đề tương hiểu rõ hơn vai trò thông tin của nhóm từ hư tiếng phản mang tính chất tiêu điểm hay không tiêu điểm Việt trong văn bản chữ quốc ngữ từ thế kỉ XIX. Rõ của câu cũng do tác động này. ràng, chúng không chỉ đạt tính chất ngữ dụng điển [2.4]: [Một đồng bạc theo phép buôn]CT// [thì]TM hình mà còn thể hiện tính giao tiếp phổ quát của các [chiaV ra [làm cát làm phân]F]F-CM[.] <GĐB, số kết cấu mẫu câu có phân đoạn thông tin trong giai 29, 1884> đoạn báo chí quốc ngữ thế kỉ XIX. [2.5]: [Là thuốc rượu kị dịch]F-CM, [khi xoan Kết luận nhầm bịnh ấy]KĐTP-CT// [thì]TM1 [thường có [đau (1) Tác tử đánh dấu tiêu điểm thông tin Nền bụng]F]F-CM; nên [cách 5 phút đồng hồ] KĐTP-CT// “cũng” khi đứng độc lập có thể tham gia vào những [thì]TM2 [uốngV [một muỗn (muỗng) nhỏ tây]F]F-CM. câu có Đề đánh dấu và cả Đề không đánh dấu. Lúc này, tầm tác động lên mối quan hệ Tiêu điểm/Focus [2.6]: [Là thuốc bột trắng để chữa bịnh rét]F-CM, - Nền/ Background hay Given/ Thông tin cũ – New/ [khi bán người ta bán từ gói nhỏ]KĐ, [mỗi ngày liệu Thông tin mới cũng như vị trí phân giới của chúng còn một giờ mà cơn rét đến]KĐTP-CT [thì]TM1 [uốngV trong câu là ổn định (Focus-cũng-Background/ một gói mà chậu cữ]F-CM, [uốngV chừng ba gói]CT Given-cũng-New). Tuy nhiên, trật tự đó sẽ thay đổi [thì]TM2 [tuyệt hết]F-CM. khi “cũng” kết hợp với tác tử thông tin cùng nhóm Trong các câu phức từ ngữ liệu Gia Định Báo, FSP như từ “chỉ” vì chúng theo qui luật xa-gần về với sự đánh dấu của “thì”, chúng ta thấy các Khung bố trí thông tin của nhóm từ này. Trang 197 SCIENCE & TECHNOLOGY DEVELOPMENT, Vol 18, No.X5-2015 (2) Tác tử đánh dấu Đề tương phản “thì” không Thuyết tiêu điểm. Cũng như nó có thể đánh dấu chỉ là tác tử đánh dấu Đề - Thuyết thông thường, nhiều loại Đề tương phản với kết cấu khác nhau mà còn tác động vào phân bố vị trí Đề tiêu điểm - trong câu. Examination on the information structure operators in the classified-advertising columns in 1884 Gia Dinh Bao Nguyen Thi Thuy Nuong University of Social Sciences and Humanities, VNU-HCM ABSTRACT: This paper examines the information The fact that we applied the approach of a structure operators which are used in classified modern theory to research this data of Quoc column and advertisement column in Gia Dinh ngu expresses our sensitive viewpoint in this Bao (Gia Dinh Newspaper) in 1884. “Focus paper. We have found and analyzed function- information operators” (focus-sensitive words which convey information structure operators) is a prominent term of modern expressions in texts in Quoc ngu to contribute pragmatics theory. On the contrary, 1884 Gia to affirming the special value of the 19th century Dinh Bao provided important data foundation Vietnamese vocabulary in general and about texts written in Quoc ngu (romanized Vietnamese function-words during that century Vietnamese writing system) in the 19th century. in particular. Keywords: focus-sensitive operator, focus marking, topic marking, contrastive topic, Gia Dinh Bao, Quoc ngu, classified, advertisement TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Alexis Michaud – Marc Brunelle (2014), [3]. Daniel Hole – Elisabeth Lobel (2013), Information Structure in Asia: Yongning Na Linguistics of Vietnamese, De Gruyter (Sino-Tibetan) and Vietnamese Mouton, Germany. (Austroasiatic), Oxford Handbook, England. [4]. David Beaver – Brady Clark (2000), “Always” [2]. Daniel Hole (2008): Even, also and only in and “Only”: Why not all Focus Sensitive Vietnamese, In Interdisciplinary Studies on Operators are Alike, Stanford University. Information Structure, Vol 11, Postdam [5]. Lí Toàn Thắng (1981a). Giới thiệu lí thuyết University Press, Postdam, Germany. phân đoạn câu. T/c Ngôn ngữ, số 1/1981, trang 45–54. Trang 198 TAÏP CHÍ PHAÙT TRIEÅN KH&CN, TAÄP 18, SOÁ X5-2015 [6]. Halliday, M.A.K (1985). An introduction to [9]. Nguyễn Hồng Cổn (2010), Cấu trúc thông tin functional grammar. First Edition, London: và biến thể cú pháp của câu tiếng Việt, T/c Arnold. Ngôn ngữ và Đời sống, số 4. [7]. Michael Yoshitaka Erlewine (2015), “In [10]. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2012), Cấu trúc defense of Closeness: Focus-sensitive adverb tiêu điểm thông tin trong câu tiếng Việt và placement in Vietnamese and Madarin tiếng Anh, Luận án tiến sĩ ngữ văn, Đại học Chinese”, McGill University. KHXHNV-ĐHQG-HCM. [8]. Nguyễn Hồng Cổn (2004), Tiêu điểm tương phản trong câu tiếng Việt, Kỉ yếu Hội nghị quốc tế ngôn ngữ học liên Á, Hà Nội. Trang 199
File đính kèm:
- khao_sat_cac_tac_tu_cau_truc_thong_tin_trong_muc_loi_rao_qua.pdf