Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai

Bài báo này nêu một số kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai do chính sách này mang lại trong những năm từ 2011 đến năm 2017. Mục đích của bài báo này nhằm nêu ra những tác dụng tích cực của chính sách này và một số hạn chế cần được khắc phục trong thời gian tới để chính sách phát huy tốt cho phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Trong thực tế, chính sách này là căn cứ để các đơn vị sử dụng dịch vụ như: Các nhà máy điện, các cơ sở cung cấp nguồn nước sinh hoạt, các cơ sở dịch vụ du lịch, nuôi trồng thủy sản. phải trả tiền cho bên cung cấp dịch vụ môi trường rừng là 192.598 tỷ đồng, việc đó đã tạo điều kiện cho bảo vệ và phát triển rừng tại tỉnh Lào Cai tốt hơn. Chính sách dịch vụ môi trường rừng đã mang lại hiệu quả kinh tế cho người dân năm 2017 bình quân từ 3 - 4 triệu đ/hộ/năm. Diện tích rừng tăng năm 2012 là 334.893,22 ha năm 2017 tổng diện tích rừng là 468.096 ha, diện tích rừng trồng tăng, các vụ vi phạm giảm. Đây là một chính sách có tác động tích cực đến kinh tế, xã hội và môi trường tỉnh Lào Cai. Tuy nhiên cũng còn một số vấn đề cần được hoàn thiện cũng được chỉ ra từ bài báo này

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai trang 1

Trang 1

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai trang 2

Trang 2

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai trang 3

Trang 3

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai trang 4

Trang 4

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai trang 5

Trang 5

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai trang 6

Trang 6

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai trang 7

Trang 7

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 1360
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai

Kết quả thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng tại tỉnh Lào Cai
ền DVMTR đây là vấn đề tồn tại cần có 
qua các năm, tuy nhiên cũng vẫn còn một số hướng giải quyết (số tiền này lên tới trên 27 tỷ 
doang nghiệp tránh né, đưa ra nhiều lý do khác được trình bày tại bảng 3). 
nhau để không thực hiện ký kết hợp đồng và 
 Bảng 1. Kết quả thu tiền dịch vụ môi trường rừng tỉnh Lào Cai (2011 - 2017) 
 ĐVT: triệu đồng 
 Khoản Cơ sở sản Cơ sở sản xuất Đơn vị kinh Cơ sở sản xuất 
 thu xuất thủy và cung ứng doanh dịch vụ Nước lạnh công nghiệp sử 
 năm điện nước du lịch dụng nước 
 2011 Tiền DVMTR năm 2011 được thu bù vào năm 2012 và 2013 
 2012 9.125 418 191 
 2013 16.813 584 254 
 2014 21.373 472 454 
 2015 41.013 613 715 
 2016 46.818 563 807 32 38 
 2017 50.327 641 1.147 36 419 
 Tổng 192.598 3.293 3.569 68 457 
 (Nguồn: Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng tỉnh Lào Cai năm 2011 - 2017). 
 Theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính thủy điện mang lại nguồn thu lớn nhất tới 
phủ (Chính phủ, 2010) đã qui định 05 loại 192.598 tỷ, sau đến là doanh nghiệp cung ứng 
DVMTR thuộc diện phải thu tiền DVMTR. nước, du lịch... 
Tuy nhiên, từ năm 2011 đến năm 2015 tỉnh 3.2.2. Kết quả giải ngân tiền chi trả dịch vụ 
Lào Cai thực hiện thu tiền DVMTR ở 03 nhóm môi trường rừng giai đoạn 2011 - 1017 
đối tượng (thủy điện, nước sạch và dịch vụ du Kết quả số liệu thực hiện Dự án được thể 
lịch), đến năm 2016 tỉnh Lào Cai thực hiện thu hiện tại bảng 2. 
tiền trên cả 5 loại DVMTR. Nhưng dịch vụ 
 Bảng 2. Tổng số tiền giải ngân dịch vụ môi trường rừng từ năm 2012 - 1017 
 ĐVT: triệu đồng 
 Năm 
 Huyện 
 2012 2013 2014 2015 2016 2017 
 Bắc Hà 471 631 2.295 2.524 3.694 4,924 
 Văn Bàn 253 759 2.977 5.246 2.887 3.265 
 Mường Khương 45 70 918 940 1.716 2.031 
 Bảo Yên 772 1.265 3.747 5.325 6.387 6.912 
 Si Ma Cai 87 131 755 841 1.379 2.196 
 Bảo Thắng 21 51 417 387 476 556 
 Sa Pa 145 411 4.347 8.475 11.041 12.332 
 Bát Xát 663 1.087 1.869 6.947 14.485 15.694 
 TP. Lào Cai 342 542 927 848 918 1.021 
 Tổng 2.799 4.947 18.252 31.533 42.983 48,931 
 (Nguồn: Quỹ Bảo vệ và Phát triển Rừng tỉnh Lào Cai Năm 2011 - 2017). 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 177 
 Kinh tế & Chính sách 
 Từ năm 2012 số tiền thanh toán cho các chủ người dân hiểu rõ về quyền và trách nhiệm của 
rừng là hơn 2 tỷ đồng, đến năm 2017 Quỹ Bảo mình. Người dân được các cơ sở quan tâm 
vệ và Phát triển rừng tỉnh Lào Cai đã thực hiện hướng dẫn, tuyên truyền, điều hành quản lý 
tạm ứng, thanh toán tiền DVMTR cho các chủ bảo vệ rừng, phát triển rừng, phòng chống 
rừng với số tiền lên đến gần 50 tỷ đồng, tính cháy chữa cháy rừng ở cơ sở tốt hơn, ý thức 
đến 7/2018 đã có 14.850 chủ rừng của 98 xã của người dân trong công tác bảo vệ rừng ngày 
thuộc 9 huyện, thành phố đủ điều kiện được càng được nâng cao. 
chi trả. 3.3.1. Tăng diện tích rừng 
3.3. Tác động chính sách chi trả dịch vụ môi Cùng với các chương trình dự án khác của 
trường rừng tới kinh tế, xã hội, môi trường ngành lâm nghiệp, chính sách chi trả DVMTR 
tỉnh Lào Cai trên địa bàn tỉnh đã góp phần quan trọng vào 
 Chính sách chi trả DVMTR giải ngân tăng việc nâng cao diện tích và độ che phủ rừng của 
qua các năm như bảng 2 đã tác động đến ý tỉnh Lào Cai. 
thức trồng rừng, bảo vệ rừng của người dân và 
 Hình 2. Diện tích rừng toàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2017 
 Diện tích rừng trên địa bàn tỉnh Lào Cai nghiệp tỉnh Lào Cai, diện tích rừng được trồng 
tăng lên đáng kể qua các năm tổng diện tích mới và rừng được khoán trong những năm vừa 
rừng năm 2012 là 334.893,22 ha, năm 2017 là qua được tăng lên theo từng năm, được thể 
468.096 ha tăng hơn 130 ngàn ha. hịên cụ thể qua hình 3. 
 Theo thống kê của Chi cục Phát triển lâm 
 Hình 3. Diện tích rừng trồng mới và rừng được khoán tại tỉnh Lào Cai năm 2010 - 2017 
 Năm 2010 diện tích rừng trồng mới và rừng diện tích rừng trồng mới và rừng được khoán 
được khoán giảm. Nhưng năm 2012 trở lại đây tăng lên. 
178 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 
 Kinh tế & Chính sách 
 Yếu tố quan trọng giúp cho công tác quản lý rừng). Điều này được thể hiện thông qua việc 
bảo vệ rừng ở tỉnh đạt được kết quả tốt là nhờ vi phạm trong quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn 
sự tham gia tích cực của người dân vào công có xu hướng giảm (từ gần 240 vụ năm 2010 
tác bảo vệ rừng (thông qua nhận khoán bảo vệ giảm còn hơn 50 vụ năm 2017). 
 Hình 4. Vi phạm QLBV rừng tỉnh Lào Cai năm 2010 - 2017 
 Đây không chỉ là kết quả tác động từ riêng Theo Qũy Bảo vệ và Phát triển rừng Lào 
chính sách chi trả DVMTR mà là tổng hợp của Cai, 2018. Nhờ triển khai tốt chính sách chi trả 
nhiều chính sách phát triển lâm nghiệp khác và DVMTR, thu nhập thực tế bình quân của các 
tỉnh Lào Cai đang thực hiện. Nhưng có thể hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán bảo vệ 
thấy, những tín hiệu tốt từ công tác quản lý bảo rừng đã có những cải thiện. Năm 2012 trung 
vệ rừng trên địa bàn tỉnh có sự đóng góp quan bình hộ gia đình nhận được 500.000 - 
trọng của việc thực hiện chính sách chi trả 1.000.000 đồng/hộ/năm đến năm 2017 có 
DVMTR. những hộ thu nhập tiền DVMTR đạt 3.000.000 
3.3.2. Giải quyết các vấn đề mặt kinh tế - 4.000.000 đồng/hộ/năm. Giảm tỷ lệ hộ nghèo 
 Bên cạnh đó, nguồn tiền DVMTR còn có ý tại các nơi chi trả DVMTR. 
nghĩa hết sức quan sức quan trong công tác bảo Số tiền nhận được từ việc thực hiện chính 
vệ và phát triển rừng toàn tỉnh, giúp giảm thiểu sách chi trả DVMTR tuy không nhiều nhưng 
gánh nặng cho ngân sách nhà nước trong việc cũng ảnh hưởng rất lớn đối với các hộ gia đình 
phát triển và bảo vệ rừng. Tính từ năm 2012 - thuộc diện cận nghèo và nghèo. Nhờ triển khai 
2017 số tiền ngân sách thực hiện cho công tác tốt chính sách chi trả DVMTR, thu nhập thực 
khoán bảo vệ rừng 130.779 triệu đồng, trong đó tế bình quân của các hộ gia đình, cá nhân nhận 
nguồn tiền DVMTR chiếm tỷ lệ 76,7% nguồn giao khoán bảo vệ rừng đã có những cải thiện. 
kinh phí này với số tiền 100.372 triệu đồng. 
 Hình 5. Số hộ nghèo trong lưu vực các nhà máy thủy điện 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 179 
 Kinh tế & Chính sách 
 Năm 2012, là năm đầu triển khai chính sách (giảm 17.98 hộ so với năm 2012) tỷ lệ hộ 
chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn nghèo chiếm 22,02%. 
tỉnh, tổng số hộ nghèo trong lưu vực các nhà 3.4. Các vấn đề còn tồn tại cần giải quyết 
máy thuỷ điện là 25.655 hộ/66.118 hộ, tỷ lệ hộ Qua kết quả điều tra cho thấy thực trạng 
nghèo trong lưu vực các nhà máy thuỷ điện việc thực thi chính sách DVMTR ở Lào Cai 
chiếm 38,8%. Đến năm 2017, sau 06 năm triển còn có một số vần đề sau: 
khai DVMTR số hộ nghèo trong lưu vực các 3.4.1. Vấn đề tồn đọng của một số doanh 
nhà máy thuỷ điện còn 7.674 hộ/34.835 hộ nghiệp không nộp theo quy định 
 Bảng 3. Số tiền nợ do các doanh nghiệp không nộp theo quy định 
 TT Tên đơn vị Tổng nợ (đồng) 
 1 Cơ sở sản xuất thủy điện (12 đơn vị) 23.362.307.929 
 2 Cơ sở kinh doanh du lịch (01 đơn vị) 3.889.000.000 
 3 Cơ sở nuôi cá nước lạnh (17 đơn vị) 311.380.500 
 Tổng cộng 27.562.688.429 
 Như vậy, số nợ của các doanh nghiệp tập huyện, thành phố tăng lên trên 14.850 chủ rừng 
trung chủ yếu là các cơ sở sản xuất điện tại 12 đây là thách thức cần được khắc phục. 
đơn vị với số tiền này chiếm tới 23,3 tỷ đồng, Bộ phận giám sát quỹ lại được bố trí nằm 
có 1 cơ sở kinh doanh du lịch nhưng số nợ tới ngay trong QBVPTR của tỉnh là không hợp lý, 
gần 3,9 tỷ đồng và 17 đơn vị nuôi cá nước lạnh không bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng trong 
nợ 0,3 tỷ đồng. quá trình thực thi. Bộ phận này cần được tách 
 Trong Nghị định số 147/2016/NĐ-CP riêng và hoạt động độc lập dưới sự chỉ đạo của 
(Chính phủ, 2016), tại Khoản 1 Điều 5 Nghị UBND tỉnh. 
định 147 đã bổ sung như: “Tổ chức, cá nhân - Thủ tục hành chính trong quá trình chi trả 
được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng DVMTR còn rườm rà, phức tạp. Nhiều chủ 
phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng cho rừng ở xa mà số tiền nhận không đủ tiền đi lại 
bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng”. do đo nhiều chủ rừng không đến nhận tiền. 
Nhưng hiện tại quy định này còn chưa được Như Thông tư số 20/2012/TT-BNNPTNT ngày 
thực hiện. 07 tháng 5 năm 2012 của Bộ Nông nghiệp và 
3.4.2. Vấn đề tổ chức nhân sự và thủ tục PTNT hướng dẫn trình tự thủ tục nghiệm thu 
hành chính của Quỹ Bảo vệ và Phát triển thanh toán tiền chi trả DVMTR, cần xem xét 
rừng và một số vấn đề khác tinh giản cho phù hợp với thực tế địa phương. 
 - Nhân sự của Quỹ BVPTR không đủ và bố - Vấn đề chồng lấn ranh giới giữa các chủ 
trí chưa hợp lý để thực thi công việc. rừng: Tình trạng diễn ra khá phổ biến ở các 
 Bộ máy kiêm nhiệm với 19 cán bộ của Quỹ huyện, trong đó có cả việc chồng lấn ranh giới 
BVPTR tỉnh không đủ cán bộ để thực hiện giữa các chủ rừng là hộ gia đình với các Ban 
chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định. quản lý rừng phòng hộ như trường hợp tại xã 
Do phạm vi, đối tượng phải thu tiền sử dụng Xuân Thủy, huyện Văn Bàn... 
DVMTR được mở rộng từ 21 đơn vị lên 3.4.3. Một số quy định cần xem xét tính hợp 
khoảng 200 đơn vị vào năm 2017, đối tượng lý khi triển khai trong thực tiễn 
được chi trả được cũng mở rộng từ 9.000 chủ Thông tư số 60/2012/TT-BNNPTNT (Bộ 
rừng thuộc phạm vi 117 xã trên địa bàn 9 Nông nghiệp và PTNT, 2012) quy định về lưu 
180 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 
 Kinh tế & Chính sách 
vực cần được xem xét như: Việc quy định chi DVMTR tại tỉnh Lào Cai vẫn gặp nhiều khó 
trả tiền DVMTR theo từng lưu vực đã tạo ra khăn, vướng mắc như: Công tác nhân sự; Tính 
mức chênh lệch tiền DVMTR lớn giữa chủ hiệu lược của các văn bản quy phạm pháp luật 
rừng, thậm chí ngay trong một huyện, tiền chưa cao; Xác định ranh giới giữa các chủ 
DVMTR giữa 02 xã là khác nhau (bởi nằm ở 2 rừng; Các thủ tục hành chính cần tiếp tục hoàn 
lưu vực khác nhau). Tại tỉnh Lào Cai, mức thiện... 
chênh lệch lớn nhất tiền chi trả DVMTR đã ghi TÀI LIỆU THAM KHẢO 
nhận là 40.000 đồng/ha và 305.000 đồng/ha, 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. Thông tư số 
điều này đã tạo nên những băn khoăn, không 20/2012/TT-BNNPTNT ngày 07 tháng 5 năm 2012 của 
 Bộ NN&PTNT hướng dẫn trình tự thủ tục nghiệm thu 
đồng tình trong người dân, vì đều quản lý bảo 
 thanh toán tiền chi trả DVMTR. 
vệ rừng như nhau, nhưng lại nhận được số tiền 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2012. Thông tư 
chi trả chênh lệch quá lớn. Vì vậy, thay vì quy 60/2012/TT-BNNPTNT, ngày 9/11/2012 Thông tư quy 
định chi trả theo lưu vực, nhiều địa phương định về nguyên tắc, phương pháp xác định diện tích rừng 
kiến nghị nên giao thẩm quyền cho UBND cấp trong lưu vực phục vụ chi trả dịch vụ môi trường rừng. 
 3. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2017. Thông tư 
tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa 
 số 22/2017/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 11 năm 2017 
phương để quyết định chi trả tiền DVMTR về “Cách xác định tiền dịch vụ môi trường rừng”. 
theo lưu vực hay theo hệ thống các lưu vực. 4. Chính phủ, 2010. Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 
4. KẾT LUẬN 24 tháng 9 năm 2010 về “Chính sách chi trả dịch vụ môi 
 Chính sách trả DVMTR có vai trò quan trường rừng”. 
 5. Chính phủ, 2016. Nghị định số 147/2016/NĐ-CP 
trọng tại Lào Cai trong bảo tồn tài nguyên 
 ngày 02 tháng 11 năm 2016 về việc “Sửa đổi, bổ sung 
thiên nhiên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, một số điều của Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 
mang lại nhiều lợi ích tới đối tượng sử dụng tháng 9 năm 2010 của Chính phủ về Chính sách chi trả 
dịch vụ và cung cấp dịch vụ đóng góp tăng dịch vụ môi trường rừng”. 
nguồn thu từ DVMTR qua các năm, góp phần 6. Trần Thu Hà, 2018. Đóng góp của hệ sinh thái 
 chính tại Việt Nam. Báo cáo đánh giá hệ sinh thái quốc 
ổn định và nâng cao đời sống người dân; Thu 
 gia, Hà Nội, T11.2018. 
nhập thực tế bình quân của các hộ gia đình, cá 7. Lê Văn Hưng, Hùynh Thi Mai, 2011. Nghiên cứu 
nhân nhận giao khoán bảo vệ rừng đã có những cơ sở lý luận và thực tiễn đề xuất các nội dung của cơ 
cải thiện góp phần xóa đói giảm nghèo; Sau 06 chế chi trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng 
năm triển khai chính sách Lào Cai đã giảm tỷ sinh học. Báo cáo kết quả khoa học Đề tài cấp bộ 2010 - 
 2011. 
lệ hộ nghèo còn 22,02%. Kết quả này phù hợp 
 8. Qũy Bảo vệ và Phát triển Rừng Lào Cai, 2018. 
với Milder, J. C. (2010). Báo cáo kết quả thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi 
 Người dân có ý thức, trách nhiệm hơn trong trường tỉnh Lào Cai năm 2011 - 2017. 
công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng cụ 9. Trung tâm Nghiên cứu Lâm nghiệp Quốc tế - 
thể diện tích rừng và rừng trồng mới đều tăng CIFOR, 2013. Báo cáo chuyên đề - Chi trả dịch vụ môi 
 trường rừng tại Việt Nam. 
qua các năm. 
 10. UBND tỉnh Lào Cai, 2011. Quyết định 
 Số hộ gia đình nhận khoán quản lý bảo vệ số 1182/QĐ-UBND ban hành quy chế hoạt động của 
rừng tăng mạnh cụ thể năm 2012 có 9.446 chủ ban chỉ đạo triển khai, thực hiện theo Nghị định 99. 
rừng thì đến năm 2017 đã có 14.850 chủ rừng. 11. Milder, J. C., S. J. Scherr, and C. Bracer, 2010. 
Người dân có ý thức hơn trong công tác bảo vệ Trends and future potential of payment for ecosystem 
 services to alleviate rural poverty in developing 
rừng, điều đó cho thấy số vụ vi phạm về quản 
 countries. Ecology and Society 15(2): 4. 
lý bảo vệ rừng có giảm từ 235 vụ năm 2012 12. Pagiola, S., and G. Platais, 2007. “Payments for 
xuống còn 62 vụ vi phạm năm 2017. Environmental Services: From Theory to Practice” 
 Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách chi trả Washington, DC: World Bank. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 181 
 Kinh tế & Chính sách 
 RESULTS OF POLYCY ENFORCEMENT FOR PAYMENT OF FOREST 
 EMVIRONMENTAL SERVICES IN LAO CAI PROVINCE 
 Le Van Hung, Ha Phuong Thao 
 Hanoi University of Natural Resources and Environment 
 SUMMARY 
 This article shows the results of the enforcement of PFES in Lao Cai province due to this policy from 2011 to 
 2017. The purpose of this article is to raise the positive effects of this policy and some limitations need to be 
 overcome in the coming time to promote good policies for local socio-economic development. In fact, this 
 policy is the basis for applications. service users such as power plants, water supply facilities, tourist service, 
 aquaculture ... must pay the PFES provider VND 192,598 billion. That has created better conditions for forest 
 protection and development in Lao Cai province. The PFES policy has brought about economic efficiency for 
 the people in 2017 on an average of 3 - 4 million VND/household/year, from 2012 to 2017 the forest area 
 increased from 334,893.22 to 468,096 ha, plantation area increased, violations decreased... This is a policy that 
 has a positive impact on the economy, society, and environment of Lao Cai province. However, there are also 
 some issues that need to be finalized as well from this article. 
 Keywords: Forests, income, policy, provide, services. 
 Ngày nhận bài : 25/10/2018 
 Ngày phản biện : 13/5/2019 
 Ngày quyết định đăng : 20/5/2019 
182 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 3 - 2019 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_thuc_thi_chinh_sach_chi_tra_dich_vu_moi_truong_rung.pdf