Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030

Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 của 2 đơn vị là Trường Đại học Lâm nghiệp và Viện Khoa học Lâm nghiệp và đề xuất các định hướng đến năm 2030. Trong những năm qua, lĩnh vực Công nghiệp rừng đã thực hiện nhiều Đề tài, dự án cấp Nhà nước, cấp Bộ, tỉnh thành phố, cơ sở và nhiều tiêu chuẩn, quy chuẩn Ngành; công bố hàng trăm bài báo trong nước và quốc tế, đào tạo bồi dưỡng cán bộ khoa học. Các kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phần lớn được ứng dụng và triển khai vào sản xuất góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm chi phí. Bài báo cũng đề xuất các định hướng nghiên cứu trọng tâm về cơ giới hóa trong lâm nghiệp, chế biến gỗ và lâm sản và các giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2020-2030 như tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực cho tổ chức nghiên cứu Viện/Trường; tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo và chuyển giao công nghệ mới, tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, NCKH và chuyển giao công nghệ

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 1

Trang 1

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 2

Trang 2

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 3

Trang 3

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 4

Trang 4

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 5

Trang 5

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 6

Trang 6

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 7

Trang 7

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 8

Trang 8

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 9

Trang 9

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 960
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030

Kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030
ử lý nấm mốc nguyên liệu mây, 
tre cho 320 người. 
g. Tập huấn, Chuyển giao công nghệ
 Triển khai thực hiện 06 Dự án hỗ trợ và chuyển giao Công nghệ cho doanh nghiệp sản xuất 
chế biến gỗ và lâm sản tại các tỉnh miền núi phía Bắc: Xây dựng mô hình sấy gỗ, sản xuất ván 
ghép thanh. Một số kết quả nổi bật khi tham gia dự án: Đào tạo kỹ thuật viên cho cơ sở, tập huấn 
cho người lao động và chuyển giao một số quy trình kỹ thuật lựa chọn phân loại gỗ trước khi 
sấy, nhận biết phân biệt một số loại gỗ rừng trồng,... 
h. Công bố bài báo và sở hữu trí tuệ
 Số lượng bài báo được công bố là 231 bài từ kết quả các nhiệm vụ KHCN các cấp (trong đó 
169 bài báo trong nước, 62 bài báo quốc tế). Có 12 TBKT công nghệ mới trong giai đoạn 2011 - 
2020 được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận. Đã có 5 Sáng chế, giải pháp hữu ích, quyền tác 
giả trong lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản. 
i. Giải thưởng khoa học và công nghệ
 Giai đoạn 2011 - 2020 Trường Đại học Lâm nghiệp và Viện Khoa học Lâm nghiệp đã vinh dự 
nhận 02 Giải thưởng KHCN Việt Nam Vifotec về tạo vật liệu mới dăm gỗ- xi măng, công nghệ 
uốn gỗ tự nhiên, 01 Giải thưởng Bông lúa vàng Việt Nam cho kết quả nghiên cứu thuốc bảo quản 
gỗ XM5; 01 Bằng lao động sáng tạo năm 2016 cho kết quả nghiên cứu công nghệ và hệ thống nhà 
ươm cải tiến, 01 Giải thưởng nhà khoa học nhà Nông năm 2019. 
2.3. Khó khăn tồn tại chung 
 Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định, song nhìn chung công tác nghiên cứu và 
chuyển giao công nghệ của lĩnh vực CNR vẫn còn những khó khăn, hạn chế nhất định, cụ thể 
như sau: 
 - Công tác phối hợp nghiên cứu, đặc biệt với các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, chưa thu 
hút được các doanh nghiệp lớn tham gia nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao KHCN. 
 - Các nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp trong giai đoạn gần đây đang tập trung chủ 
yếu cho nghiên cứu ứng dụng và triển khai, các nghiên cứu về cơ bản còn ít được quan tâm nên 
chưa tạo được nền tảng cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu chế biến, bảo quản và tạo các dạng 
vật liệu mới có nguồn gốc từ nguyên liệu nông lâm nghiệp. 
 - Do đối tượng nghiên cứu khoa học có tính chất đặc thù cần có các nghiên cứu mang tính 
kế thừa, có thời gian dài để tiếp tục theo dõi đánh giá mới có thể tạo ra các sản phẩm đáp ứng 
được yêu cầu của sản xuất. Do đó trong giai đoạn ngắn, một số nhiệm vụ nghiên cứu chưa thể 
cho ngay các sản phẩm cuối cùng. 
 - Mặc dù đã có định hướng cho các lĩnh vực nghiên cứu, song một số nhiệm vụ được triển 
khai hiện nay còn chưa theo các chương trình nghiên cứu nên còn tản mạn và chưa tạo thành 
chuỗi. Chưa có các nhiệm vụ lớn để giải quyết đồng bộ các vấn đề về biến đổi khí hậu, bảo vệ 
80 
môi trường đang diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam như hiện nay. Ngoài ra, số nhiệm vụ KHCN lại 
không đều ở các lĩnh vực, đặc biệt là các nhiệm vụ nghiên cứu về Cơ khí và Công trình lâm 
nghiệp, về khoa học gỗ,... 
 - Hợp tác quốc tế cho các hoạt động KHCN trong thời gian qua cũng còn tương đối ít, chưa 
khai thác hết tiềm năng của lĩnh vực. 
 - Nhiều kết quả nghiên cứu đã được công bố nhưng chuyển giao vào sản xuất còn chậm vì 
còn thiếu các hoạt động chuyển giao và chưa được triển khai rộng rãi trên các vùng, các khu vực 
sản xuất chế biến gỗ lớn trong nước và một phần bởi chưa có cơ chế đảm bảo quyền lợi cho các 
sản phẩm công nghệ. 
 - Đa số các nhiệm vụ KHCN chỉ được thực hiện trong một thời gian từ 2-3 năm, sau khi kết 
thúc nhiệm vụ thì việc đầu tư cho nghiên cứu sản xuất thử nghiệm và chuyển giao sản xuất, bảo vệ 
các mô hình nghiên cứu thực nghiệm để tiếp tục theo dõi, đánh giá và tạo ra sản phẩm cuối cùng là 
rất khó khăn do kinh phí ít. 
 - Cơ sở vật chất kỹ thuật về trụ sở làm việc, phòng thí nghiệm, hiện trường nghiên cứu thực 
nghiệm của các đơn vị nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nhìn chung chưa đáp ứng được hết 
các yêu cầu nghiên cứu mới hiện nay. 
 - Hệ thống dịch vụ KH&CN, bao gồm thông tin KH&CN, tư vấn chuyển giao công nghệ, sở 
hữu trí tuệ, tiêu chuẩn - đo lường - chất lượng của ngành còn hạn chế cả về cơ sở vật chất và 
năng lực cung cấp dịch vụ đáp ứng các yêu cầu của sản xuất và hội nhập quốc tế. Ứng dụng công 
nghệ thông tin trong sản xuất và quản lý sản xuất chế biến gỗ, lâm sản xuất khẩu còn hạn chế. 
 - Hoạt động nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật của các đơn vị hiệu quả chưa cao, 
trong khi sự tham gia của doanh nghiệp, sự liên kết giữa nhà nước và doanh nghiệp còn hạn chế, 
chưa thu hút được các doanh nghiệp lớn tham gia nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao KHCN. 
III. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH NGHIÊN CỨU VÀ CHUYỂN GIAO 
CÔNG NGHỆ LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP RỪNG ĐẾN NĂM 2030 
3.1. Bối cảnh chung 
 - Các Doanh nghiệp xuất khẩu gỗ sang thị trường châu Âu cần thực hiện nghiêm túc Hiệp 
định FLEGT về kiểm soát nguồn gốc gỗ. Nếu thực thi thành công FLEGT, cơ hội lớn sẽ mở ra 
cho ngành chế biến gỗ, không chỉ thị trường EU mà cả các thị trường lớn khác như Mỹ và Nhật 
Bản. Hiệp định cũng sẽ giúp Việt Nam xây dựng một nền tảng gỗ sạch, minh bạch, hợp pháp đi 
vào các thị trường khác; giúp Việt Nam cải thiện thể chế về quản lý rừng, giải quyết tình trạng 
khai thác và trao đổi thương mại gỗ trái phép, góp phần phát triển bền vững ngành chế biến gỗ 
xuất khẩu. 
 - Công nghệ 4.0 trong chế biến gỗ và lâm sản yêu cầu các nghiên cứu đỉnh cao, có tính khoa học 
và thực tiễn và khả năng ứng dụng các kết quả khoa học công nghệ tiên tiến trong sản xuất. 
 - Tốc độ đổi mới công nghệ và thiết bị hiện đại, vật liệu mới, quản trị sản xuất tiên tiến 
ở các doanh nghiệp diễn ra nhanh chóng, tốc độ nhanh. 
 - Thành công của Việt Nam về xuất khẩu đạt tốc độ nhanh, nhưng doanh nghiệp Việt Nam 
xuất khẩu chỉ đạt khoảng 30% trong tổng số 9,3 tỷ USD, còn lại 70% chủ yếu vẫn là các doanh 
nghiệp FDI chủ lực quyết định doanh số xuất khẩu đồ gỗ. 
 - Cơ sở vật chất, trang thiết bị nghiên cứu của các cơ sở còn rất nhiều hạn chế và có thể nói 
là tụt hậu so với nhiều nước có nền công nghiệp chế biến gỗ phát triển. 
 81 
3.2. Định hướng phát triển nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp rừng 
đến năm 2030 
 - Xây dựng các quy trình công nghệ, thiết kế chế tạo thiết bị, nguyên liệu phụ trợ tiên 
tiến trong khai thác, bảo quản, chế biến gỗ, lâm sản ngoài gỗ đáp ứng yêu cầu trong nước và 
xuất khẩu. 
 - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vật liệu mới, gia công gỗ tiên tiến, biến tính gỗ, lâm sản để 
nâng cao giá trị sử dụng gỗ cho các loài cây trồng rừng chủ lực; nghiên cứu công nghệ tạo vật liệu 
mới, vật liệu phụ trợ: Keo dán, chất phủ, chất bảo quản gỗ thân thiện môi trường. 
 - Nghiên cứu ứng dụng công nghệ 4.0 vào trong khai thác, quản trị số, chế biến gỗ, lâm sản, 
truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm gỗ và Lâm sản. Ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ 
tự động hóa nhằm tiết kiệm nguyên liệu, thời gian và nâng cao hiệu quả sử dụng trong chế biến và 
bảo quản lâm sản. 
 - Ứng dụng các phần mềm trong truy xuất nguồn gốc xuất xứ gỗ, kiểm soát chất lượng sản 
phẩm gỗ. Ứng dụng rôbốt thông minh, công nghệ in 3D, gia công gỗ công nghệ cao. 
 - Nghiên cứu phát triển nội thất thông minh, tích hợp các tiện ích trên nền tảng kết nối vạn 
vật, nâng cao chất lượng và mở rộng công năng cho sản phẩm đồ gỗ nội thất, ứng dụng các giải 
pháp thông minh trong thiết kế sản phẩm nội thất cho các không gian ở, không gian làm việc. 
 - Xây dựng quy trình công nghệ sản xuất các ngành hàng đồ gỗ, mây tre đan xuất khẩu theo 
chuỗi sản xuất. 
 - Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn về xuất, nhập khẩu các sản phẩm lâm sản và vật tư hóa 
chất phụ trợ... 
 - Triển khai, xây dựng các nhiệm vụ nghiên cứu KHCN theo các chương trình lớn, mang 
tính tổng hợp, liên hoàn theo chuỗi giá trị sản xuất chế biến gỗ và lâm sản. 
3.3. Giải pháp phát triển nghiên cứu và chuyển giao công nghệ lĩnh vực công nghiệp 
3.3.1. Tăng cường đầu tư, nâng cao năng lực cho tổ chức nghiên cứu Viện/Trường 
 - Tăng cường năng lực, tính năng động trong công tác nghiên cứu và chuyển giao; rà soát, 
nâng cấp các cơ sở nghiên cứu chuyển giao, tăng cường năng lực của hệ thống nghiên cứu; nhập 
khẩu thiết bị, bí quyết công nghệ phù hợp từ nước ngoài. 
 - Tập trung đầu tư xây dựng các trung tâm nghiên cứu trọng điểm và chuyển giao chế biến 
gỗ công nghệ cao; Phòng thí nghiệm Trọng điểm Quốc gia/Trung tâm quốc gia kiểm định chất 
lượng sản phẩm gỗ Quốc gia. Những trung tâm này thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đào tạo sau 
đại học, trao đổi học thuật với các chuyên gia quốc tế trong phát triển khoa học và công nghệ. 
 - Đẩy mạnh việc thành lập các doanh nghiệp KH&CN trong lĩnh vực chế biến gỗ và lâm sản 
tăng cường đầu tư cho các đơn vị có chức năng chuyển giao công nghệ để nâng cao việc ứng dụng 
và thương mại hóa kết quả nghiên cứu. 
 - Tập trung đào tạo và bồi dưỡng năng lực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ cho cán bộ. 
Tập huấn các kỹ năng về ngoại ngữ, cập nhật các thông tin mới về khoa học công nghệ trong 
ngành từ các nước phát triển. Bồi dưỡng các chuyên gia đầu ngành cho từng mảng chuyên môn. 
 - Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ tham gia thực hiện các đề tài/dự án KHCN ở các cấp, các 
chương trình. Liên kết với các tổ chức KHCN cao trong và ngoài nước trong hợp tác và triển 
khai công việc. Trao đổi học thuật chuyên môn định kỳ và theo các chương trình dự án nhằm bồi 
dưỡng và nâng cao năng lực nghiên cứu. 
82 
3.3.2. Tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực 
 - Đào tạo, nâng cao ý thức xây dựng hệ thống trách nhiệm giải trình nguồn gốc gỗ trong 
chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp, đưa ngành chế biến gỗ trở thành ngành sản xuất bền vững 
bằng nguyên liệu gỗ hợp pháp. 
 - Đẩy mạnh hơn nữa thông tin quảng bá các kết quả trong nghiên cứu và chuyển giao các kết 
quả vào thực tế sản xuất. 
 - Đào tạo các quy trình kỹ thuật, cách quản lý, cách tiếp cận, quảng bá, marketing... để nâng 
cao trình độ quản trị doanh nghiệp. 
 - Đề án “Tăng cường năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học cho Trường/Viện nghiên 
cứu/Doanh nghiệp phục vụ chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu”. 
 - Phối hợp tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo và hội thảo khoa học với các doanh nghiệp chế 
biến gỗ và chủ rừng; Đào tạo, tư vấn cấp quản lý rừng bền vững, cấp chứng chỉ rừng, nâng cao ý 
thức xây dựng hệ thống trách nhiệm giải trình nguồn gốc gỗ trong chuỗi cung ứng cho các doanh 
nghiệp, đưa ngành chế biến gỗ trở thành ngành sản xuất bền vững bằng nguyên liệu gỗ hợp pháp. 
3.3.3. Đẩy mạnh ứng dụng nghiên cứu khoa học, khởi nghiệp sáng tạo và chuyển giao công 
nghệ mới 
 - Tổ chức chương trình đào tạo và chuyển giao công nghệ mới trong Lâm nghiệp: phát triển 
trồng rừng, chế biến gỗ, thiết kế nội thất, thương mại lâm sản. 
 - Hỗ trợ cho các dự án đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp có sự tham gia của Nhà 
trường/Viện nghiên cứu- Doanh nghiệp. 
 - Khởi nghiệp, sáng tạo trong doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu với phát triển 
ngành chế biến gỗ, lâm sản xuất khẩu. 
 - Phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp trong chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu trong bối cảnh 
công nghệ cao, công nghệ 4.0, tổ chức thực hiện chương trình đào tạo; xây dựng các mô hình 
thành công cho các đối tượng tiềm năng là sinh viên, doanh nghiệp. 
 - Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại doanh nghiệp, kỹ sư tại các trường đại 
học về lâm nghiệp theo hướng quản trị sản xuất hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ 
4.0 trong sản xuất chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu. 
3.3.4. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào NCKH và chuyển giao công nghệ 
 - Xây dựng các nhiệm vụ KHCN có sự tham gia nghiên cứu của chuyên gia quốc tế từ các tổ 
chức KHCN tiên tiến trên thế giới để nâng cao hàm lượng khoa học cho các đề tài dự án; đào tạo 
nguồn nhân lực, đặc biệt trong các lĩnh vực công nghệ cao: công nghệ chế biến gỗ, thiết kế nội 
thất và điều khiển số. 
 - Thúc đẩy hợp tác xây dựng một số dự án hợp tác công tư trên một số đối tượng chủ lực, 
công nghệ mới mà Việt Nam chưa tạo ra hoặc chưa làm chủ được công nghệ. 
 - Nghiên cứu đề xuất chính sách khuyến khích nhập khẩu, chuyển nhượng bản quyền công 
nghệ, thiết bị tiên tiến sản xuất lâm nghiệp mà trong nước chưa sản xuất được. 
IV. KIẾN NGHỊ 
 - Công nghiệp rừng là lĩnh vực nghiên cứu mang tính đặc thù của ngành Lâm nghiệp. Các 
nghiên cứu trong lĩnh vực phổ rộng và trải dài từ lập địa trồng rừng cho đến khâu sản phẩm hàng 
 83 
hóa cuối cùng trong chuỗi sản xuất lâm nghiệp (từ khâu chuẩn bị đất trồng rừng, vườn ươm cây 
giống, chăm sóc, bảo vệ, khai thác, vận xuất, chế biến, bảo quản, thiết kế sản phẩm, phát triển 
sản phẩm, vật liệu. Thế nhưng hiện nay vai trò và vị thế của ngành lại chưa được quan tâm đầu 
tư phát triển đúng với tiềm năng của ngành và đây đang là một trăn trở lớn của những nhà khoa 
học công tác trong lĩnh vực Công nghiệp rừng. Do đó, rất cần có được các cơ chế chính sách phù 
hợp với đặc thù ngành nghề, trình độ và ưu tiên về kinh phí triển khai thực hiện. 
 - Phát triển nghiên cứu và chuyển giao Công nghiệp rừng gặp nhiều khó khăn, thách thức. 
Sản phẩm nghiên cứu lĩnh vực Công nghiệp rừng luôn đòi hỏi tính công nghệ, thẩm mỹ, chất 
lượng, giá thành, thị trường và môi trường. Do đó, đòi hỏi phải được quan tâm đầu tư đồng bộ, 
mới cập nhật được những tiến bộ công nghệ mới và đáp ứng được yêu cầu của sản xuất. Với khả 
năng về các nguồn lực và điều kiện đầu tư còn nhiều hạn chế, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao 
của KHCN cho phát triển sản xuất, rất cần có một định hướng ưu tiên cho công tác nghiên cứu 
và chuyển giao công nghệ lĩnh vực Công nghiệp rừng giai đoạn tới. 
 Với vị thế và vai trò hết sức quan trọng của mình, trong giai đoạn tới đây tập thể các nhà 
khoa học công tác trong lĩnh vực Công nghiệp rừng rất mong muốn nhận được sự quan tâm 
hơn nữa của lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ KHCN và các cơ quan ban ngành liên 
quan có những hành động cụ thể và quyết liệt hơn để đẩy mạnh hơn, khai thác hiệu quả hơn 
tiềm năng và thế mạnh của Công nghiệp rừng trong sự phát triển chung của ngành lâm nghiệp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), Kỷ yếu Hội thảo tổng kết ngành Lâm nghiệp, Tạp chí Nông
 nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), Kỷ yếu Hội thảo Giải pháp thúc đẩy nghiên cứu chuyển giao
 công nghệ và khuyến nông phục vụ tái cơ cấu ngành Nông nghiệp.
3. Trường Đại học Lâm nghiệp (2018), Định hướng hoạt động KHCN Trường Đại học Lâm nghiệp giai đoạn
 2018-2025.
4. Nguyễn Bá Ngãi (2013), Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp để phục vụ phát triển Lâm nghiệp bền vững.
5. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Quyết định số 5171/QĐ-BNN-KHCN, Ban hành kế hoạch nghiên cứu và chuyển
 giao công nghệ phục vụ cơ cấu lại ngành Nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018-2025.
6. Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng quan ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu, Tài liệu phục
 vụ Hội nghị “Định hướng, giải pháp phát triển nhanh, bền vững ngành chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu”.
84 

File đính kèm:

  • pdfket_qua_nghien_cuu_va_chuyen_giao_cong_nghe_linh_vuc_cong_ng.pdf