Kết quả nghiên cứu kinh tế chính sách lâm nghiệp sau 35 năm đổi mới (1986-2020) và định hướng đến năm 2030
Áp dụng phương pháp nghiên cứu tổng quan hệ thống, bài viết đã phân tích và đánh giá kết quả nghiên cứu kinh tế - Chính sách lâm nghiệp có tác động đến những thành tựu to lớn đã đạt được của ngành Lâm nghiệp trong 35 năm của thời kỳ đổi mới. Tại mỗi giai đoạn phát triển của thời kỳ đổi mới, các kết quả nghiên cứu đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn làm cơ sở đề xuất các giải pháp chính sách: Phục hồi và phát triển vốn rừng; xã hội hóa nghề lâm nghiệp thông qua cách tiếp cận của lâm nghiệp xã hội/lâm nghiệp cộng đồng; Giao đất lâm nghiệp; Sắp xếp, đổi mới tổ chức sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước; Chi trả dịch vụ môi trường rừng; Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp theo chuỗi giá trị; Quản lý rừng bền vững; và Biến đổi khí hậu. Nội dung nghiên cứu chỉ rõ, nghiên cứu kinh tế - chính sách lâm nghiệp có tính kế thừa, liên tục theo các mục tiêu có tính bao trùm và phù hợp trong từng giai đoạn của bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội trong nước và thế giới. Do đó, nghiên cứu kinh tế - chính sách lâm nghiệp có tính dài hạn, ảnh hưởng và tác động lâu dài nên rất cần có sự quan tâm đầu tư vượt trước thời gian. Từ đó, đề xuất được 8 hướng nghiên cứu cơ bản về kinh tế - chính sách lâm nghiệp, nhằm góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển lâm nghiệp trong giai đoạn tới
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả nghiên cứu kinh tế chính sách lâm nghiệp sau 35 năm đổi mới (1986-2020) và định hướng đến năm 2030
hận ở nhiều địa phương hiện nay. Các nghiên cứu liên quan đến khai thác các giá trị dịch vụ môi trường rừng nhằm tạo nguồn tài chính cho phát triển lâm nghiệp, thực hiện xã hội hóa nghề rừng và quản lý bền vững tài nguyên rừng nhất là các khu rừng có nhiều giá trị dịch vụ, hạn chế khai thác giá trị sử dụng trực tiếp của rừng. Một số đề tài thực hiện như “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các mô hình làm cơ sở đề xuất chính sách cho thuê môi trường rừng ở Việt Nam” của Trường Đại học Lâm nghiệp, đã giải quyết các vấn đề vướng mắc trong thực tế như loại rừng cho thuê, dịch vụ cho thuê, đối tượng thuê, đối tượng cho thuê, thời gian thuê,... Đề tài góp phần giải quyết các khoảng trống nổi cộm nhất về khoa học quản lý rừng hiện nay, nâng cao hiệu quả quản lý rừng thông qua những giá trị dịch vụ môi trường rừng, đồng thời có tác động mạnh mẽ đổi mới công tác quản lý có liên quan đến quản lý và sử dụng rừng bền vững, hiệu quả đặc biệt là trong bối cảnh biến đổi khí hậu. Khung chính sách về thuê MTR sẽ tạo ra động lực mới khuyến khích các đối tượng khác nhau tham gia quản lý, khai thác các giá trị của rừng. Đồng thời tạo ra cơ 92 chế để các chủ rừng, các bên liên quan chủ động tích cực quản lý và sử dụng rừng một cách bền vững và hiệu quả. Việc đề ra những giải pháp chính sách thuê MTR của đề tài có ý nghĩa quan trọng cho cách tiếp cận quản lý rừng theo hướng chung của thế giới đó là quản lý cộng tác, đồng quản lý, trong đó đặc biệt chú ý huy động sự tham gia của các doanh nghiệp lớn, các hợp tác xã nông lâm nghiệp, người dân, cộng đồng quốc tế và các tổ chức xã hội dân sự cho chiến lược quản lý và sử dụng bền vững rừng theo hướng đa mục tiêu. Các nghiên cứu về các nguồn tài chính mới cho Lâm nghiệp, phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ trong lâm nghiệp, đặc biệt là dịch vụ du lịch sinh thái, cơ chế thu phí các dịch vụ, khai thác các dịch vụ môi trường rừng,... là những vấn đề được quan tâm trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư cho BV&PTR hạn hẹp, nhu cầu BV&PTR càng ngày càng tăng, giá trị của ngành lâm nghiệp đang bị đánh giá thấp. Những cơ chế tài chính mới trong Lâm nghiệp được nghiên cứu và khai thác đã góp phần tăng nguồn thu cho các chủ rừng, tạo điều kiện thu hút nguồn tài chính cho BV&PTR, giảm sự đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Với tài chính trong Lâm nghiệp được bổ sung đã tạo ra một động lực cho chủ rừng đầu tư BV&PTR và khai thác giá trị nhiều mặt của rừng. Những nghiên cứu về biến đổi khí hậu (BĐKH) chỉ rõ khi nồng độ phát thải CO2 quá nhiều trong không khí sẽ là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính làm nóng lên nhiệt độ trái đất dẫn đến BĐKH. Tuy nhiên, khi phân tích sự kiện một khu rừng có khả năng quang hợp tốt sẽ hấp thụ được nhiều hơn khí CO2 có trong thành phần không khí sẽ góp phần chống BĐKH. Sáng kiến giữ rừng không bị mất, không bị suy thoái gỗ và duy trì tăng trưởng bể chứa carbon rừng để chống BĐKH có tên gọi là REDD+ được Việt Nam rất hưởng ứng. Theo đánh giá của nhiều công trình nghiên cứu, Việt Nam có tiềm năng lớn để thực hiện REDD+, đặc biệt là kết quả phục hồi rừng trong hơn 3 thập kỷ qua. Việc nghiên cứu xây dựng chính sách chi trả DVMTR đối với hấp thụ và lưu giữa carbon của rừng sẽ đưa tổng tiền DVMTR hàng năm có thể lên tới 4.000 tỷ đồng/năm để quản lý bảo vệ trên 7 triệu ha rừng, chiếm 50% diện tích rừng của cả nước. Đây là nguồn tài chính bền vững là tiềm năng lớn cho phát triển lâm nghiệp. 2.4.3. Một số vấn đề còn tồn tại và hướng giải quyết - Các nghiên cứu liên quan đến các quyền sở hữu sản phẩm trên đất rừng phòng hộ và quyền hưởng dụng rừng tự nhiên chưa nhiều. Vì vậy, cần đầu tư nghiên cứu về sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách về quyền sở hữu, sử dụng rừng nhằm hỗ trợ và thúc đẩy cộng đồng dân cư tham gia quản lý, bảo vệ, phát triển rừng. - Rừng giao cho cộng đồng dân cư phần lớn là các khu rừng nghèo kiệt, giá trị kinh tế thấp. Vì vậy cần có các nghiên cứu về cơ chế chính sách nhằm nâng cao giá trị kinh tế của rừng, nhất là các khu rừng tự nhiên nghèo kiệt thông qua triển khai các hình thức nông lâm kết hợp, trồng lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng, tăng khoán bảo vệ rừng... - Năng suất rừng trồng tuy đã cải thiện đáng kể nhưng vẫn đang thấp so với các nước trong khu vực, sản phẩm gỗ chủ yếu là gỗ nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nguyên liệu gỗ lớn cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Vì vậy, cần thiết có những nghiên cứu chứng minh được hiệu quả trồng rừng gỗ lớn, thiết kế quy hoạch trồng rừng gỗ lớn phù hợp với từng địa phương. Đặc biệt, chưa có những nghiên cứu về cơ chế chính sách hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn. - Thị trường xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ khá phát triển, tuy nhiên thị trường trong nước vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy, cần tập trung các nghiên cứu cho phát triển thị trường nội địa gỗ và sản phẩm gỗ nhằm thúc đẩy thương mại lâm sản của Việt Nam. - Nguồn lực cho công tác bảo vệ và phát triển rừng còn hạn chế, cơ chế huy động nguồn tài chính cho phát triển lâm nghiệp chưa đầy đủ, chưa khai thác đầy đủ dịch vụ môi trường rừng để 93 tạo nguồn tài chính cho BV&PTR. Vì vậy, cần có những nghiên cứu về cơ chế chính sách nhằm chuyển đổi kinh tế rừng từ khai thác sang đầu tư và nâng cao giá trị các sản phẩm, dịch vụ từ rừng; Nghiên cứu, lượng hóa các giá trị và chức năng sinh thái của rừng làm cơ sở cho các mục tiêu bảo vệ, phát triển rừng và phát triển bền vững nền kinh tế; nghiên cứu cơ chế thu hút vốn đầu tư của toàn xã hội, gia tăng giá trị, giảm khai thác tài nguyên, gắn liền với tăng trưởng xanh; Cần nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu đãi, thuận tiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vay vốn đầu tư trồng rừng sản xuất; xây dựng chính sách bảo hiểm đối với rừng trồng kinh doanh gỗ lớn để người trồng rừng yên tâm đầu tư kinh doanh. - Biến đổi khí hậu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến sản xuất lâm nghiệp, do đó vấn đề này cần có những nghiên cứu đánh giá những tác động của biến đổi khí hậu nhằm đưa ra được các giải pháp thích hợp, đảm bảo mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. III. ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU ĐẾN NĂM 2030 - Nghiên cứu các giải pháp kinh tế - kỹ thuật và cơ chế, chính sách để quản lý bền vững rừng tự nhiên ở Việt Nam trong điều kiện dừng khai thác rừng tự nhiên. Các giải pháp huy động nguồn tài chính và khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế để bảo vệ rừng tự nhiên. - Cơ chế/chính sách đẩy mạnh hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp (từ tạo rừng cho tới chế biến, thị trường, xuất khẩu). Nghiên cứu thúc đẩy các hình thức tổ chức mới trong sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp. - Cơ chế hợp tác công tư (PPP) trong sản xuất lâm nghiệp. - Nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế chính sách về lâm nghiệp cộng đồng. - Đề xuất các mô hình quản lý và phát triển rừng có hiệu quả, gắn với cơ chế quản lý tài chính bền vững (bảo vệ rừng, phát triển rừng gắn với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí, thuê dịch vụ môi trường rừng, thuê đất lâm nghiệp...). - Nghiên cứu dự báo xu hướng phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ quốc tế để làm cơ sở định hướng sản xuất trong nước. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng gỗ có chứng chỉ quản lý rừng bền vững, nhu cầu sử dụng gỗ lớn trong chế biến lâm sản và quy hoạch vùng nguyên liệu gắn với chế biến. Cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển rừng trồng sản xuất gỗ lớn, có chứng chỉ quản lý rừng bền vững và đảm bảo yêu cầu gỗ hợp pháp. - Tiếp tục nghiên cứu về cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng: Hấp thụ và lưu giữ carbon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; Bảo vệ, duy trì vẻ đẹp cảnh quan tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học hệ sinh thái rừng cho kinh doanh dịch vụ du lịch; Cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn, con giống tự nhiên. - Hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp, hệ thống quản lý rừng và tổ chức sản xuất về lâm nghiệp, hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật ngành lâm nghiệp... đặc biệt là thể chế, cơ chế tổ chức quản lý ngành lâm nghiệp với vai trò là ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù theo định hướng Luật Lâm nghiệp 2017 (làm rõ phần cơ chế quản lý cơ sở chế biến, thương mại lâm sản). IV. KẾT LUẬN Lâm nghiệp Việt Nam thời kỳ đổi mới từ năm 1986 đến năm 2020 hướng tới phát triển bền vững trong giai đoạn phát triển của đất nước. Trong giai đoạn này, phát triển Lâm nghiệp được thực hiện theo các bộ luật, các chương trình và chiến lược phát triển lâm nghiệp lớn, bao gồm: 03 94 bộ luật quan trọng, đó là Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) năm 1991, Luật BV&PTR năm 2004, Luật Lâm nghiệp năm 2017, đã từng bước điều chỉnh ngành lâm nghiệp theo hướng là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản (Luật Lâm nghiệp, 2017); Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006-2020; 04 chương trình, kế hoạch phát triển lâm nghiệp, đó là Chương trình Phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, rừng, bãi bồi ven biển và mặt nước (1992-1997), Dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng (1998-2010), Kế hoạch BV&PTR giai đoạn 2011-2020, Chương trình Mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020. Bên cạnh đó, ngành lâm nghiệp đã tham gia hội nhập quốc tế sâu rộng thực hiện các công ước quốc tế và ký kết các văn kiện thương mại tự do có liên quan đến lâm nghiệp; trong đó việc tham gia Hiệp định đối tác tự nguyện thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT) có vai trò chiến lược quan trọng trong phát triển rừng và thương mại lâm sản. Những thành tựu nổi bật của ngành Lâm nghiệp trong giai đoạn 1986 - 2020 đã đạt được trên nhiều lĩnh vực của ngành, ghi những dấu ấn đậm nét trong sự phát triển nền kinh tế đất nước; trong đó, lĩnh vực nghiên cứu Kinh tế Lâm nghiệp trong thời kỳ đổi mới này có vai trò quan trọng và đã đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành. Tại mỗi giai đoạn phát triển trong các thời kỳ, các nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp đã cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn làm cơ sở đề xuất các chiến lược, chính sách và chương trình phát triển theo các lĩnh vực như: Giao đất giao rừng, Lâm nghiệp xã hội, phục hồi và phát triển vốn rừng, chính sách hưởng lợi, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước, cổ phần hóa doanh nghiệp lâm nghiệp, cơ chế chính sách về chi trả dịch vụ môi trường rừng, tái cơ cấu ngành lâm nghiệp, liên kết theo chuỗi giá trị, thị trường lâm sản, các nghiên cứu về quản lý rừng bền vững và biến đổi khí hậu... Mặc dù các nghiên cứu về kinh tế chính sách lâm nghiệp đã góp phần mang lại thành quả to lớn cho sự phát triển của ngành; để đạt được mục tiêu và định hướng của ngành trong giai đoạn tới, các lĩnh vực nghiên cứu cần bao quát toàn diện và cung cấp luận cứ khoa học phù hợp với bối cảnh phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Các định hướng nghiên cứu về kinh tế lâm nghiệp đến năm 2030 cần tập trung vào 08 vấn đề như sau: 1. Cơ chế, chính sách để quản lý bền vững rừng tự nhiên ở Việt Nam; 2. Hợp tác, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị trong lâm nghiệp; 3. Cơ chế hợp tác công tư (PPP) trong sản xuất lâm nghiệp; 4. Nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế chính sách về lâm nghiệp cộng đồng; 5. Mô hình quản lý và phát triển rừng có hiệu quả, gắn với cơ chế quản lý tài chính bền vững; 6. Dự báo xu hướng phát triển thị trường gỗ và sản phẩm gỗ quốc tế để làm cơ sở định hướng sản xuất trong nước; 7. Cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng, đặc biệt đối với dịch vụ Carbon rừng; và 8. Hệ thống quản lý rừng và tổ chức sản xuất về lâm nghiệp, hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật ngành lâm nghiệp. Đặc biệt, kết quả tổng kết những thành tích đóng góp của nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp cho thấy, kết quả nghiên cứu của giai đoạn trước làm nền tảng cơ sở lý luận phục vụ xây dựng và ban hành chính sách lâm nghiệp của giai đoạn sau. Do đó, nghiên cứu kinh tế lâm nghiệp có tính dài hạn, ảnh hưởng và tác động lâu dài nên rất cần có sự quan tâm đầu tư dài hạn và vượt trước thời gian. 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 1996. Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp 1991-1995. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005. Khoa học Công nghệ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 20 năm đổi mới, Tập 5- Lâm nghiệp. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 3. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2013. Kết quả nghiên cứu nổi bật trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn những năm đầu thế kỷ XXI. 4. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2019. Quyết định số 911/QĐ-BNN-TCLN ngày 19/3/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc công bố hiện trạng rừng toàn quốc năm 2018. 5. Bùi Thị Minh Nguyệt, 2018. Chính sách cho thuê môi trường rừng: Kinh nghiệm trên thế giới và thực tiễn áp dụng ở Việt Nam, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và công nghệ chuyên ngành lâm nghiệp, giai đoạn 2013-2018. 6. Đại học Lâm nghiệp, 2019. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ 2015-2019. 7. Đặng Kim Vui, 2017. “Đánh giá hiệu quả, tác động của Chính sách bảo vệ và phát triển rừng đối với đồng bào dân tộc thiểu số”. 8. Đỗ Văn Bản và cộng sự, 2018. “Nghiên cứu xác định tuổi thành thục công nghệ và thành thục kinh tế của các mô hình rừng trồng keo lai và Keo tai tượng trên một số vùng sinh thái trọng điểm (Đông Bắc Bộ, Trung Bộ và Đông Nam Bộ”. 9. Hoàng Liên Sơn và cộng sự, 2017. Thực trạng và giải pháp phát triển Mô hình liên kết theo chuỗi giá trị gỗ rừng trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 10. Hoàng Liên Sơn, 2019. “Ứng dụng công nghệ thông tin trong truy xuất và quản lý gỗ hợp pháp đối với gỗ rừng trồng”. 11. Nguyễn Ngọc Lung và Hoàng Liên Sơn, 2018. Chương: Giảm phát thải khí nhà kính nhờ không mất rừng và không suy thoái rừng. Kinh tế xanh cho phát triển bền vững trong bối cảnh Biến đổi khí hậu. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sự thật. Số ISBN 978-604-57-3778-1. 12. Nguyễn Gia Kiêm, Hoàng Liên Sơn, 2017. Liên kết theo chuỗi giá trị dòng sản phẩm đồ gỗ ngoại thất: Nghiên cứu trường hợp tại Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ. Bộ Nông nghiệp và PTNT. Số 2, trang 3-10. 13. Quyết định số 78/2008/QĐ-BNN ngày 01 tháng 7 năm 2008 Phê duyệt chiến lược nghiên cứu Lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2020. 14. Tek Narayan Marasenia, Hoang Lien Son, Geo Cockfield, Hung Vu Duy, Tran Dai Nghia, 2017. Comparing the financial returns from acacia plantations with di erent plantation densities and rotation ages in Vietnam. Forest Policy and Economics 83 (80-87). ff 15. Trần Thanh Cao và cộng sự, 2012. “Phân tích ngành hàng gỗ rừng trồng nhằm đề xuất giải pháp phát triển trồng rừng sản xuất”. 16. Vũ Tấn Phương và cộng sự, 2007. Báo cáo tổng kết đề tài cấp Bộ: Nghiên cứu lượng giá giá trị môi trường và dịch vụ môi trường của một số loại rừng chủ yêu ở Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái và Môi trường rừng (RCFEE). 96
File đính kèm:
- ket_qua_nghien_cuu_kinh_te_chinh_sach_lam_nghiep_sau_35_nam.pdf