Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam

Cùng với cách mạng công nghiệp 4.0 đang được đề cập đến trong mọi lĩnh vực, kế toán nói

chung và KTQT nói riêng cũng không ngừng phát triển và hoà nhập với quá trình công

nghiệp hiện đại, giúp nhà quản trị có những phương pháp quản trị hiệu quả và hợp lý. Quản

trị tinh gọn là mô hình quản trị tập trung vào việc dùng trí tuệ của con người hay tổ chức

nhằm cắt giảm tối đa chi phí lãng phí. Quản trị tinh gọn sử dụng hệ thống các công cụ,

phương pháp như 5S, Kaizen để đạt được những mục tiêu tinh giảm chi phí lãng phí trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở sản xuất tinh gọn, quản trị tinh gọn, bài viết giới

thiệu về sản xuất tinh gọn và các công cụ được sử dụng trong Kế toán tinh gọn đã được

nghiên cứu, trên cơ sở đó đề xuất một số định hướng giải pháp vận dụng trong doanh nghiệp

Việt Nam.

Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam trang 1

Trang 1

Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam trang 2

Trang 2

Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam trang 3

Trang 3

Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam trang 4

Trang 4

Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam trang 5

Trang 5

Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 8780
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam

Kế toán tinh gọn vận dụng trong doanh nghiệp Việt Nam
. 
Có nhiều công cụ được sử dụng để thực hiện quá trình sản xuất tinh gọn, đảm bảo các 
nguyên tắc trên như: Ánh xạ chuỗi giá trị, 5S, quản lý trực quan, hệ thống kéo (pull), Just in 
Time, Kaizen (Bicheno, 1998; Rother và Shoot, 1998). Việc áp dụng sản xuất tinh gọn trong 
các doanh nghiệp hứa hẹn những cải tiến đáng kể về năng suất, chất lượng và phân phối, dẫn 
đến tiết kiệm chi phí đáng kể. Hơn nữa các công ty cũng nhận ra rằng, các phương pháp kế 
toán quản lý chi phí truyền thống không còn phù hợp nữa, không thích hợp với quá trình sản 
xuất tinh gọn này (Womack và Jones 1996). 
II. Kế toán tinh gọn 
1. Hạn chế của kế toán truyền thống 
Một số các nghiên cứu đã đưa ra những hạn chế của hệ thống kế toán và chi phí truyền 
thống như: Kaplan (1988) cho rằng kế toán truyền thống chỉ phục vụ kế toán tài chính, định 
giá hàng tồn kho không còn thích hợp để đo lường, kiểm soát chi phí sản phẩm. Ông cũng cho 
rằng hệ thống chi phí tốt sẽ tạo ra ước tính chi phí sản phẩm kết hợp với chi phí phát sinh liên 
quan đến sản phẩm đó trong toàn bộ chuỗi giá trị của tổ chức. Chi phí sản phẩm tiêu chuẩn 
không liên quan đến tổng số nguồn lực tiêu thụ sản phẩm, việc phân bổ chi phí theo chi phí 
lao động trực tiếp làm bóp méo chi phí sản phẩm. Maskell (1996) cũng cho rằng sự biến dạng 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 85 
của chi phí sản phẩm do phân bổ chi phí không chính xác và phù hợp có thể khiến các nhà 
quản trị có những lựa chọn chiến lược kinh doanh và cạnh tranh sai lầm không mang lại lợi 
nhuận. Đồng thời, các biện pháp nâng cao năng suất hoạt động, sử dụng máy hiệu quả, có thể 
xung đột với nguyên tắc sản xuất tinh gọn như: việc giữ mức hàng tồn kho cao, sản xuất các 
kích thước lo lớn, thiếu động lực cải tiến (Kaplan 1988). 
Chính vì vậy, để phù hợp với sản xuất tinh gọn và yêu cầu quản trị và cung cấp thông 
tin cho các nhà quản trị theo chuỗi giá trị, kế toán truyền thống không còn phù hợp, đòi hỏi kế 
toán tinh gọn được thiết lập. Horngren (2009) và Garison (2010) thảo luận và nền tảng cơ bản 
của kế toán tinh gọn với những tiêu chí như: Hàng tồn kho, Just in Time, chi phí mục tiêu 
(Target costing). Các nguyên tắc của kế toán tinh gọn rất khác so với kế toán truyền thống, 
với quan điểm của kế toán tinh gọn việc tìm kiếm giá trị cho khách hàng hơn là tìm lợi ích 
cho các cổ đông. 
Sự khác biệt giữa kế toán truyền thống và kế toán tinh gọn được tổ chức tinh gọn theo 
chuỗi giá trị hơn là theo chức năng. Một chuỗi giá trị là một quá trình liên tục có thứ tự từ đặt 
hàng đến giao hàng cho khách hàng. Được thiết kế bởi một chuỗi giá trị với các chức năng đa 
dạng và mở rộng như: sản xuất, kỹ thuật, bảo trì, bán hàng, hậu mãi, kế toán, nguồn nhân lực 
và giao hàng. 
2. Các công cụ sử dụng trong kế toán tinh gọn 
Kế toán tính gọn (Lean accouting) là mô hình kế toán áp dụng cho những doanh 
nghiệp áp dụng quy trình sản xuất tinh gọn. Mô hình này bao gồm những phương pháp như tổ 
chức và quản lý chi phí theo dòng giá trị, thay đổi kỹ thuật đánh giá hàng tồn kho và đưa thêm 
một số thông tin phi tài chính vào báo cáo tài chính công ty. 
Trong nghiên cứu của Maskell đã cung cấp khung lý thuyết làm ví dụ cho các công ty 
sản xuất tinh gọn lựa chọn phương pháp kế toán tinh gọn thay cho kế toán truyền thống. Sự 
phát triển của mô hình kế toán 4 bước đã là một đóng góp quý giá nhất: (1) duy trì hệ thống 
kế toán hiện hành và các phương pháp kiểm soát hiện tại, nhưng bắt đầu cắt giảm những 
khoản chi phí rõ ràng và thấy rõ trong phạm vi quá trình sản xuất; (2) cắt giảm các giao dịch 
cũng như những khoản chi phí không cần thiết trong quá trình xem xét báo cáo sản xuất cũng 
như cố gắng giảm bớt lượng sản phẩm dở dang; (3) gắn kết việc giảm lãng phí với chu kỳ kế 
toán hiện tại của đơn vị cũng như chu kỳ bán hàng, sản xuất và phân phối để thực hiện một 
cách tổng thể hơn; (4) tiến hành chuyển dần các nghiệp vụ phát sinh với những cách tính chi 
phí mới theo các bước đã cắt giảm ở trên để có quá trình sản xuất hoàn thiện. Mô hình này đề 
xuất những thay đổi cần được thực hiện hệ thống kế toán song song đối với các thay đổi tinh 
gọn đang được triển khai ở các điểm khác nhau trong tổ chức. 
Nghiên cứu Yvonne Ward và Andrew Graves (2004) đã đề cập đến các công cụ kỹ 
thuật kế toán khác nhau được sử dụng khi tiến hành tinh gọn. Cụ thể, nghiên cứu đã nghiên 
cứu ở một số các công ty hàng không vũ trụ, nghiên cứu đã tính đến các công cụ và kỹ thuật 
sử dụng khác nhau thích hợp cho từng giai đoạn khác nhau của vòng đời sản phẩm thông qua 
luồng giá trị với các mục đích khác nhau. Nghiên cứu đã giới thiệu việc quản lý chi phí và 
thiết lập các công cụ kế toán cần hỗ trợ với tư duy tinh gọn trong ba khía cạnh riêng biệt sau: 
1, Giới thiệu sản phẩm mới; 2, Sản xuất; 3, Chuỗi giá trị mở rộng. Với mỗi một giai đoạn của 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 86 
từng hoạt động trên, cần có những quyết định, chiến lược sản xuất khác nhau để kiểm soát 
hoạt động, chi phí đảm bảo cải tiến và liên tục. (Bảng 1) 
Bảng 1: Các công cụ kế toán tinh gọn 
Giới thiệu sản phẩm 
mới 
Sản xuất Mở rộng chuỗi giá trị 
• Chi phí chu kỳ sống 
của sản phẩm 
• Chi phí mục tiêu 
Chi phí sản phẩm 
• Chi phí theo hoạt động(ABC) 
• Chi phí hoạt động từng bộ phận 
• Chi phí theo thời gian 
• Chi phí theo chuỗi giá trị 
Kiểm soát hoạt động 
• Công cụ phi tàichính 
• Value stream box scores 
• Throughput accounting 
• Backflushing 
Chi phí tiếp tục cải tiến 
• Kaizen 
• Chi phí hoạtđộng 
• Giảm chi phí lãng phí 
• Chi phí theo sản phẩm 
• Giảm hàng tồn kho 
• Chi phí hoạt động theo chuỗi 
cung ứng 
• 
• Chi phí mục tiêu theo chuỗi 
cung ứng 
• Kaizen 
• Tổng chi phí sở hữu 
 Quản trị chi phí trong giai đoạn đầu giới thiệu sản phẩm mới 
Chi phí mục tiêu (Target costing) là phương pháp quan trọng để sản xuất chi phí sản 
phẩm thấp nhất (Sakurai và Scarborough, 1997). Được coi là phương pháp hiệu quả để giảm 
chi phí và áp dụng cho doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm nhỏ, đa dạng (Monden và 
Hamada, 1991) và phù hợp cho giai đoạn đầu thiết kế và nghiên cứu sản phẩm xác định giá 
mục tiêu theo định hướng thị trường cho 1 sản phẩm. (Chi phí mục tiêu = Giá thị trường mục 
tiêu – Lợi nhuận mong muốn) 
Chi phí chu kỳ sống sản phẩm (Life-cycle Costing): Trong ngành công nghiệp hàng 
không vũ trụ, phương pháp này là thích hợp vì chi phí sản phẩm không chỉ bao gồm các loại 
chi phí đầu vào mua sắm mà nó bao gồm tổng tất cả các chi phí phát sinh trong suốt chu kỳ 
sống của sản phẩm. Trong giai đoạn này, nó là công cụ hữu hiệu để nắm bắt được toàn bộ chi 
phí liên quan đến sản phẩm có giá trị vốn lớn, từ nghiên cứu phát triển, sản xuất, vận hành, 
bảo trì và hỗ trợ; loại bỏ và xử lý. Đồng thời cũng có thể dự báo được các chi phí phát sinh 
trong cả quá trình hoạt động nhằm đảm bảo tính đầy đue hợp lý và cung cấp thông tin đáp ứng 
nhu cầu khách hàng và đưa ra quyết định của chủ đầu tư cho doanh nghiệp. 
Chi phí và Kế toán cho giai đoạn sản xuất 
Theo Kaplan (1988) nhận định, trong giai đoạn này KTQT có 3 mục tiêu: xác định 
hàng tồn kho cho báo cáo tài chính, chi phí sản phẩm và kiểm soát hoạt động. Trong nghiên 
cứu của Yvonne Ward và Andrew Graves (2004) với thực tế của ngành công nghiệp vũ trụ 
hàng không, với kế toán tinh gọn cần quan tâm đến 3 mục tiêu: Chi phí sản phẩm, Kiểm soát 
hoạt động và tiếp tục cải tiến: Các công cụ kế toán được sử dụng là: Chi phí theo hoạt động, 
chi phí từng bộ phận, chi phí theo thời gian và chi phí theo chuỗi giá trị. Với việc vận dụng 
các công cụ quản trị chi phí này có thể kiểm soát cũng như phân bổ, xác định các chi phí phát 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 87 
sinh của sảm phẩm một cách hợp lý, chính xác và đầy đủ. Đảm bảo cung cấp thông tin hiệu 
quả có ích cho các đối tượng quan tâm cũng như cho các nhà quản trị ra quyết định, chiến 
lược kinh doanh của sản phẩm cũng như của tổ chức. 
Quản trị chi phí cho giai đoạn phát triển mở rộng 
Trong giai đoạn này kế toán chi phí theo hoạt động, Kaizen, theo chi phí mục tiêu hay 
xác định tổng chi phí đều thực hiện theo chuỗi cung ứng. Với quan điểm tinh gọn khi được 
lựa chọn trong 1 tổ chức nhất là với ngành vũ trụ hàng không, đặc trưng bởi một chuỗi cung 
ứng phức tạp. Chính vì vậy, cần xác định một chuỗi cung ứng hợp lý tinh gọn, cắt giảm các 
chi phí thừa lãng phí và thiết lập các công cụ quản trị chi phí theo chuỗi cung ứng theo từng 
hoạt động như xác định chi phí theo hoạt động từ cung ứng, sản phẩm đến khách hàng. 
III. Vận dụng kế toán tinh gọn trong doanh nghiệp Việt Nam 
Trước hết để vận dụng kế toán tinh gọn trong các doanh nghiệp Việt Nam, các nhà 
quản trị cần nắm vững nguyên tắc và tư duy của sản xuất tinh gọn và quản trị tinh gọn.Trên 
cơ sở bài học của các nước trên thế giới đã áp dụng sản xuất tinh gọn, quản trị tinh gọn và kế 
toán tinh gọn, các doanh nghiệp Việt Nam cần hiểu việc áp dụng kế toán tinh gọn không đơn 
thuần là vận dụng các công cụ hiện tại để quản trị mà nó là cả một quá trình. Muốn áp dụng 
thành công, doanh nghiệp phải xây dựng một tâm thế, kiến thức, hiểu biết từ ban lãnh đạo đến 
đội ngũ cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất, cung ứng dịch vụ về cả quá trình tinh gọn. 
Doanh nghiệp cần xác định việc vận dụng tinh gọn tại doanh nghiệp đòi hỏi sự vận dụng cả 
quá trình, cơ cấu tổ chức, văn hoá doanh nghiệp  
Kế toán tinh gọn có thể áp dụng cho các lĩnh vực hoạt động khác nhau từ sản xuất đến 
dịch vụ, các chỉ tiêu, phương thức được xây dựng phù hợp với đặc điểm, thực tiễn của từng 
doanh nghiệp khác nhau. Tuỳ theo từng lĩnh vực khác nhau mà kế toán tinh gọn được vận 
dụng linh hoạt và phù hợp. Trong lĩnh vực dịch vụ, kế toán tinh gọn trước hết cần hướng đến 
mục tiêu cải tiến quy trình. Thông thường, quy trình cung ứng dịch vụ được thiết kế phù hợp 
với các nguồn lực và đặc điểm của doanh nghiệp mà không hướng đến khách hàng. Vì vậy 
khách hàng thường mất nhiều thời gian và không mang lại nhiều giá trị cho khách hàng. Kế 
toán tinh gọn cùng các công cụ của nó giúp doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hướng đến khách 
hàng, là căn cứ để thiết kế, xây dựng qui trình và cung ứng dịch vụ. Còn với lĩnh vực sản 
xuất, trước hết cần xây dựng mô hình sản xuất tinh gọn căn cứ trên các nguyên tắc: Tạo giá trị 
cho khách hàng, sản xuất hướng đến nhu cầu của khách hàng và mang lại nhiều giá trị mong 
muốn cho khách hàng, cắt giảm các chi phí cũng như hoạt động dư thừa lãng phí không tạo 
giá trị; Xây dựng quá trình sản xuất thành chuỗi giá trị từ khâu nghiên cứu, thiết kế sản phẩm, 
tiến hành sản xuất, đặt hàng và đến tay khách hàng, bảo trì đảm bảo không để các chi phí 
hay hoạt động lãng phí trong cả quá tình. Vận dụng phương pháp kéo, hướng đến lợi ích 
khách hàng, nhu cầu khách hàng để thiết kế và sản xuất sản phẩm. Luôn cải tiến phát triển 
hướng đến sự cải tiến liên tục trong cả quá trình thực hiện. Đồng hành với quá trình sản xuất 
tinh gọn, quản trị tinh gọn cũng được thiết lập trong đó có Kế toán tinh gọn. Với việc vận 
dụng các công cụ KTQT hiện đại như: Kế toán chi phí theo hoạt động (ABC), Kaizen, chi phí 
mục tiêu,  một cách phù hợp tại các khâu nhằm cắt giảm những chi phí thừa và lãng phí tạo 
giá trị cho khách hàng và hướng đến sự cải tiến hoàn hảo thông qua chuỗi giá trị và phương 
pháp kéo. 
n trÞ - Kinh nghiÖm quèc tÕ vµ thùc tr¹ng ë ViÖt Nam 
 88 
Để áp dụng kế toán tinh gọn được thành công và hiệu quả, các doanh nghiệp cần có 
những bước chuẩn bị, đòi hỏi sự đồng bộ từ sản xuất đến quản trị, từ khâu quản lý, tư duy, 
phương thức, các công cụ thực hiện, đến nhân viên trực tiếp sản xuất và cung ứng dịch vụ. 
Cần đào tạo cán bộ công nhân viên hiểu và thấm nhuần tư duy tinh gọn, cán bộ quản lý cam 
kết đồng hành cùng quá trình tinh gọn, đầu tư hệ thống từ công nghệ, nhân lực phù hợp với 
từng doanh nghiệp để thực hiện quá trình tinh gọn. Trên cơ sở kế thừa, học tập và rút kinh 
nghiệm những doanh nghiệp Việt Nam và trên thế giới đã vận dụng thành công cũng như 
không thành công kế toán tinh gọn, kết hợp với đặc điểm tình hình tài chính thực tế tại doanh 
nghiệp để xây dựng kế toán tinh gọn cho phù hợp, mang lại tính hiệu quả cao. Ví dụ, với hoạt 
động dịch vụ như ngân hàng, bệnh viện, khi vận dụng kế toán tinh gọn cần cải tiến qui trình 
thông qua việc giảm thiểu các chi phí lãng phí như thời gian chờ đợi của khách hàng, bệnh 
nhân, các hoạt động bị lặp lại nhiều lần, quy trình thủ tục rườm rà. Mục tiêu của cải tiến quy 
trình là tạo dòng chảy liên tục, tạo các hoạt động liên tục của nhân viên không bị gián đoạn 
giữa các khâu, khách hàng không phải chờ đợi. Còn với doanh nghiệp sản xuất chế tạo, giảm 
các lãng phí dư thừa, như hàng tồn kho để mức cao, chi phí luân chuyển, lưu kho bãi, cắt 
giảm các công đoạn thao tác thừa không tạo giá trị, giúp nâng cao hiệu suất hoạt động, nâng 
cao hiệu quả kinh doanh, giảm thời gian sản xuất, giao hàng. Các doanh nghiệp cần nắm rõ 
các vấn đề để xử lý kịp thời tại các khâu của quy trình sản xuất từ đó lựa chọn các công cụ 
quản trị cho phù hợp và hiệu quả.‡ 
---------------------------- 
Tài liệu tham khảo 
1. Nguyễn Đăng Minh (2017) Quản trị tinh gọn tại Việt Nam đường tới thành công, NXB Đại học Quốc gia Hà 
Nội 
2. Brian Maskell& Bruce Baggaley (2006), Lean accounting: What's It All About?,Target® Magazine, 1st 
Issue, page 35-43. 
3. Brian Maskell, Bruce Baggaley, Larry Grasso (2011), Practical Lean AccountingA Proven System for 
Measuring and Managing the Lean Enterprise, CRC Press. 
4. Brian H Maskell, What is lean 
accounting?,<https://maskell.com/lean_accounting/subpages/lean_accounting/components/What_is_Lean_Ac
counting.pdf>. 
5. Bruce L. Baggaley (May/June 2003), Costing by Value Stream, Journal of Cost Management, Volume 17, 
Number 3, pages 24-30 
6. Dainiel Haskin, University of Central Oklahoma, USA, (2010), Teaching Speacial Decisions in a Lean 
Accounting Environment, American Journal of Business Education, Volume 3, No 6. 
7. Gusman Nawanir, Lim Kong Teong, Siti Norezam Othman (2015), Measurement Instrument for Lean 
Manufacturing, International Journal of Applied Science and Technology, Vol.5.No4 
8. Joe Stenzel (2007), Lean Accounting - best practical for sustainable intergration, John Wiley & Sons, Inc., 
Hoboken, New Jersey.Dr.Tugce Uzun Kocamis (2015), Lean Accounting method for reduction in production cost 
in companies, International Journal of Business and Social Science, Vol 6, No 9(1). 
9. Rachna Shah, Peter T. Ward (2007), Defining and developing measures of lean production, Journal of 
Operations Managenment 25. 
10. Yvonne Ward and Andrew Graves, (2012), A new cost managenment and Accounting approach for Lean 
enterprises, Journal Economics and managenment. 
11. Womack J.P and Jones, D. (1996). Lean Thinking: Banish Waste and Create Wealth in your Corparation, 
New York: Simon & Schuster. 
---------------------------- 

File đính kèm:

  • pdfke_toan_tinh_gon_van_dung_trong_doanh_nghiep_viet_nam.pdf