Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hướng tới được giao quyền tự chủ tài chính
Tóm tắt: Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập là xác định
những công việc, những nội dung mà kế toán phải thực hiện hay phải tham mưu cho các
bộ phận, phòng ban khác thực hiện nhằm hình thành một hệ thống kế toán đáp ứng được
các yêu cầu của đơn vị. Tổ chức công tác kế toán thực chất cũng là tổ chức quản lý trong
đơn vị nhưng nó là sự kết hợp uyển chuyển giữa tính bắt buộc của pháp luật và sự vận
dụng phù hợp của từng đơn vị. Mọi hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị được quản lý
và kiểm soát chặt chẽ, chi phí thấp tương ứng với hiệu quả mang lại, cung cấp thông tin
kế toán hữu ích cho các đối tượng sử dụng, tất cả được thể hiện trong việc tổ chức công
tác kế toán của đơn vị
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện hướng tới được giao quyền tự chủ tài chính
ận và sử dụng kinh phí của Nhà nước. Với yêu cầu vừa phát triển qui mô, vừa đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động, vừa phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp, đòi hỏi tổ chức công tác kế toán của các đơn vị SNCL phải khoa học và phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị. Qua khảo sát thực trạng các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn TPHCM, tác giả rút ra một số nhận xét sau: 2.1 Những mặt được * Về cơ chế quản lý tài chính: Việc sử dụng NSNN và các nguồn thu sự nghiệp đơn vị đã chủ động hơn trong việc phân bổ tài chính cho các hoạt động của đơn vị, khai thác các nguồn thu sự nghiệp, mở rộng các hoạt động liên kết; bố trí hợp lý các khoản chi trong dự toán ngân sách được giao đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả nhằm tăng thu - tiết kiệm chi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên. Các đơn vị đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý các nguồn thu – chi khoa học, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. * Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán: Các đơn vị đã thực hiện tương đối tốt. Từ khâu lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, ghi sổ, bảo quản và lưu trữ chứng từ đều thực hiện khoa học, dễ kiểm tra, dễ tìm kiếm. Chứng từ kế toán được sử dụng đúng mẫu theo quy định. Việc thực hiện ghi chép rõ ràng dễ hiểu. Kế toán đơn vị đã biết tận dụng lợi thế của bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại để lập chứng từ ghi sổ, việc làm này đã làm cho việc ghi chép tổng hợp giảm đáng kể. * Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán: Hệ thống tài khoản kế toán của Nhà trường dựa trên 53TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ hệ thống tài khoản thống nhất do Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 và có bổ sung, chỉnh sửa một số tài khoản theo Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/10/2010 của Bộ Tài chính. Để phục vụ cho công tác hạch toán, theo dõi các nội dung một cách chi tiết, chính xác nhà trường đã mở thêm các tài khoản phục vụ cho yêu cầu quản lý của đơn vị. * Tổ chức hệ thống sổ kế toán: Các đơn vị đã áp dụng phần mềm kế toán, phần mềm được thiết kế theo các hình thức kế toán, các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết được cập nhật và bám sát chế độ kế toán hiện hành và cósự thống nhất trong toàn đơn vị, đồng thời phần mềm kế toán được phân quyền cho từng thành viên kế toán khi sử dụng. Do đó, tiết kiệm được thời gian, giảm khối lượng công việc cho nhân viên kế toán, giúp việc lập các sổ sách kế toán, các báo cáo kế toán được nhanh chóng. * Tổ chức hệ thống báo cáo tài kế toán: Do các đơn vị sử dụng phần mềm kế toán, nên các báo cáo được lập đầy đủ, đúng quy định biểu mẫu báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán Ngân sách Nhà nước theo quy định, phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành. Các thông tin được báo cáo thống nhất, do đó đảm bảo cho việc quản lý, điều hành. 2.2 Những nhược điểm Bên cạnh những ưu điểm đã nêu trên tổ chức công tác kế toán tại các ddow vị sự nghiệp công lập còn gặp phải những hạn chế sau: Về vận dụng và sử dụng chứng từ kế toán: Do hạn chế về khả năng nghiệp vụ chuyên môn của kế toán viên nên đơn vị chưa sử dụng đầy đủ chứng từ kế toán để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đặc điểm, nội dung. Công tác ghi chép lập chứng từ còn thiếu sót. Việc vận dụng hệ thống số kế toán: Sổ kế toán được in ra từ phần mềm kế toán tuy nhiên do đặc thù của đơn vị nên cần một số sổ để theo dõi chi tiết các hoạt động của đơn vị Công tác lập, phân tích báo cáo tài chính, quyết toán: Thời gian lập báo cáo tài chính còn chậm, không khoá được số liệu của những năm trước vì phần mềm không có chức năng này. Việc phân tích báo cáo tài chính và công khai tài chính chưa thực sự chú trọng nên thông tin cung cấp cho việc quản lý điều hành chưa kịp thời, chính xác. Về tổ chức bộ máy kế toán: Đội ngũ cán bộ kế toán còn ít, kế toán viên phải kiêm nhiệm nhiều phần việc kế toán nên vẫn còn nhiều sai sót, công tác kế toán còn kiêm nhiệm, nhân viên kế toán đôi khi còn thụ động chưa chú trọng và dành thời gian để cập nhật chế độ chính sách mới. Công tác tổ chức lưu trữ tài liệu kế toán: chưa khoa học, khi tìm rất khó khăn mất nhiều thời gian. Việc khai thác các nguồn ngoài ngân sách Nhà nước: còn nhiều bất cập, chưa có kế hoạch định hướng về các nguồn khai thác và hướng sử dụng cho hoạt động của đơn vị. Chênh lệch thu chi hàng năm: còn ít vì thế trường chưa trích quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư cơ sở vật chất 54 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ Hệ thống định mức chi tiêu: còn chưa hoàn thiện mặc dù các đơn vị đã ban hành quy chế chi tiêu nội bộ nhưng đó chỉ là quy định về nội dung chi chung nhất trong trường, có những nội dung chi cần xác định cụ thể do đặc điểm từng khoa, phòng mà có những định mức chi tiêu khác nhau không thể áp dụng đồng đều. 3. Giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán đơn vị sự nghiệp công lập trong điều kiện hướng tới tự chủ tài chính 3.1 Nội dung hoàn thiện 3.1.1 Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán Mô hình tổ chức bộ máy kế toán áp dụng tại các đơn vị SNCL hiện nay là mô hình tập trung chỉ áp dụng phù hợp đối với đơn vị có qui mô hoạt động kinh tế, tài chính nhỏ, không có đơn vị trực thuộc. Tuy nhiên, các đơn vị ngày càng phát triển trong những năm gần đây, có nhiều đơn vị trực thuộc của nên mô hình này trong tương lai sẽ không còn phù hợp, vấn đề này đặt ra một mô hình tổ chức bộ máy kế toán mới trong tương lai tại đơnvị như mô hình kết hợp vừa tập trung vừa phân tán. Cần có chính sách đào tạo nhân viên kế toán: các đơn vị phải có kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ kế toán, về trình độ tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ kế toán và tạo điều kiện để nhân viên kế toán được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ do cơ quan cấp trên hoặc cơ quan thuế tổ chức để nắm bắt và cập nhập đầy đủ kịp thời về những đổi mới chính sách của Nhà nước. Kết hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán để đào tạo nâng cao nghiệp vụ kế toán máy cho nhân viên. 3.1.2 Hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ kế toán Đối với khâu lập chứng từ: Hoàn thiện quy định về lập chứng từ kế toán tại các đơn vị: cần có các quy định cụ thể về các yếu tố của chứng từ, đặc biệt yếu tố về chữ ký của những người có thẩm quyền, trách nhiệm đối với hoạt động kinh tế tài chính xảy ra, cách lập và quy trình lập chứngtừ. Cần xác định rõ các bộ phận có trách nhiệm lập chứng từ, quy định về thủ tục, phương pháp lập chứng từ. Việc thu thập thông tin kế toán là công việc khởi đầu của toàn bộ quy trình kế toán, có ý nghĩa quyết định đối với tính trung thực, tính khách quan vì vậy cần phải xây dựng được quy trình phân công nhiệm vụ của từng nhân viên trong bộ máy kế toán, công tác phối hợp giữa bộ máy kế toán với các bộ phận khác trong đơn vị. Đối với khâu kiểm tra chứng từ: Bộ phận kế toán và các bộ phận chức năng trong đơn vị có liên quan phải kiểm tra các loại chứng từ kế toán. Để hạn chế tối đa những sai sót về mặt chứng từ thì kế toán cần tăng cường kiểm tra đối với tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh kể cả thu, chi trong đơn vị, chứng từ kế toán phát sinh liên quan đến bộ phận nào thì bộ phận đó phải có trách nhiệm kiểm tra và công việc kiểm tra phải được thực hiện một cách thường xuyên, liên tục và phải được coi là khâu bắt buộc trong khâu lập và tiếp nhận chứngtừ. 3.1.3 Hoàn thiện tổ chức hệ thống sổ kế toán Theo chế độ hiện hành, Nhà nước quy định các mẫu sổ kế toán mang tính chất bắt buộc 55TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ theo các hình thức kế toán. Ngoài ra, các quy định cũng hướng dẫn mở thêm các sổ kế toán chi tiết. Việc hoàn thiện sổ kế toán chi tiết phải thể hiện mối quan hệ giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết, đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp với số liệu chi tiết của chỉ tiêuđó. Cần khắc phục đó là việc mở sổ, thẻ và tính khấu hao TSCĐ phải chính xác kịp thời, qua đó giúp đơn vị và từng đơn vị theo dõi được tình hình tăng, giảm TSCĐ. Cuối cùng, một yêu cầu đối với cán bộ kế toán là phải nắm vững các loại sổ, cách ghi sổ, đặc biệt là các phương pháp chữa sổ kế toán, cách thức thu thập thông tin từ các sổ khác nhau. Nắm rõ vấn đề này sẽ tạo điều kiện cho việc ghi sổ chính xác, tiết kiệm được công sức của lao động kế toán đồng thời tiện lợi cho việc kiểmtra. 3.1.4. Hoàn thiện tổ chức hệ thống báo cáo kế toán Để đáp ứng yêu cầu quản lý cần thiết kế thêm một số báo cáo kế toán chi thường xuyên theo các chỉ tiêu chi tiết của từng đơn vị và được in ra định kỳ để cung cấp các thông tin chi tiết phục vụ điều hành hoạt động trong đơn vị. Hệ thống báo cáo này giúp ban lãnh đạo nhận biết được tình hình hoạt động của đơn vị, từ đó có những quyết định đúng đắn mang hiệu quả cao hơn. Để nâng cao chất lượng quản lý đòi hỏi các đơn vịcần phải quan tâm đến hệ thống kế toán quản trị. Mặc dù đối với các đơn vị HCSN luôn có công tác dự toán thu, chi Ngân sách Nhà nước, tuy nhiên việc đánh giá, phântích và tư vấn vẫn chưa được chú trọng. 3.1.5 Hoàn thiện tổ chức kiểm tra kế toán Thứ nhất, cần xem xét sửa đổi bổ sung quy chế thu chi nội bộ cho phù hợp với hoạt động của đơn vị theo nhiệm vụ chính trị được giao Thứ hai, cần tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ để đảm bảo cho công tác kế toán được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Trong điều kiện đơn vị ứng dụng phần mềm kế toán thì cách thức, phương pháp kiểm tra kế toán cũng cần có sự thay đổi cho phù hợp. đểxác định những rủi ro, gian lận và sai sót có thể xảyra. 3.2 Đề xuất đến các đơn vị nhà nước liên quan Để phát huy những kết quả đã đạt được và tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của cơ chế tự chủ tài chính, nhà nước và các đơn vị SNCL cần quan tâm giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, Nhà nước cần quán triệt theo tinh thần không bổ sung toàn bộ những thiếu hụt của các khoản chi tiêu tại cơ sở, mà để lại một phần cho cơ sở tự bù đắp từ khoản thu của đơn vị để tăng cường tính trách nhiệm và khả năng chủ động cho cơ sở. Hiện nay theo cơ chế tự chủ có nhiều quyền tự chủ hơn trong việc huy động cũng như sử dụng nguồn lực tài chính, vì vậy việc để lại một khoản tự bù đắp từ nguồn thu của đơn vị là có tính khả thi cao, đơn vị có thể thực hiện được bằng cách nuôi dưỡng, khai thác tốt nguồn thu trên cơ sở tận dụng năng lực sẵn có tại đơn vị, giảm những chi tiêu không hợp lý hoặc đi vay nợ theo luật định. Thứ hai, các bộ, ngành, sớm ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định những vấn đề 56 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ chung, cơ bản nhất mang tính bắt buộc về kế toán tài chính và những hướng dẫn cơ bản về kế toán quản trị để các đơn vị SNCL có thể vận dụng. Thứ ba, cơ quan quản lý nhà nước cần có cơ chế thoáng hơn đối với mức thu cứng nhắc theo văn bản của Nhà nước, có cơ chế mở cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong tự chủ nguồn thu của mình, có như vậy đơn vị mới chủ động được nguồn thu và cơ chế phân phối lại cho CBVC trong đơn vị một cách hợp lý, tạo điều kiện nâng cao thu nhập và ổn định tư tưởng trong CBVC trong đơn vị. KẾT LUẬN Nội dung bài viết, các tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể về khai khác nguồn thu và giải pháp quản lý khoản chi trên cơ sở vận dụng các văn bản hướng dẫn của Nhà nước và nội lực của đơn vị nhằm từng bước hoàn thiện một cơ chế tự chủ tài chính phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã mạnh dạn đề xuất, kiến nghị đến cơ quan Nhà nước, cơ quan chủ quan cần có giải pháp hỗ trợ cho các đơn vị SNCL để các đơn vị SNCL có hướng điều chỉnh và phát triển qui mô hoạt động của đơn vị mình, góp phần vào sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp công lập của đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Chính phủ, 2003. Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/5/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính, 2006. Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ Quy định quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội. 3. Bộ Tài chính, 2006. Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 nam 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp. Hà Nội. 4. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư số 185/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, HàNội. 5. Bộ Tài chính, 2017. Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ Tài chính thay thế Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp và Thông tư số 185/2017/TT-BTC ngày 15/11/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC. Hà Nội. 6. Ngô Thị Mỹ Thúy, 2011.Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại trường đại học Lao động Xã hội – CSII TPHCM 7. Hoàng Lê Uyên Thảo, 2012. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Cao đẳng công nghệ - kinh tế và thủy lợi miền trung. Đại học Đà Nẵng 57TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ 8. Ngô Thanh Hoàng, 2014. Hệ thống kế toán công ở Việt Nam – Thực trạng và kiến nghị. Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán số 12 (137) trang 22 – 25. 9. Nguyễn Phước Bảo Ấn, 2015.Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện tin học hóa, NXB Lao động xã hội. 10. Nguyễn Thị Định, 2018. Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường Đại Học Lao động xã hội – CSII TPHCM - Một số trang điện tử: 11. www.chinhphu.vn 12. www.moet.gov.vn 13. www.mof.gov.vn 14. www.tapchikinhte.vn Và một số bài viết tham luận khác Tiếng anh 11. Andrey Jackson & Irvine Lapsley (2003), The diffusion of Accounting Practices in the new “mangerial” public sector, The international Journal of public sector Managenment; 16, 4/5; ABI/ inform Global pg, 359. 12. Hermanson, Edwards & Maher (1992), Accounting Principles With Working Papers, Fifth Edition, Von Hoffmann Press, Boston. 13. Ratcliffe, Thomas A (1979), Financial Reporting Framework for Accounting in the Public Sector, The Government Accountan Journal, Arlington. 14. Rayner & Michael (1993), Public Sector accounting statements, H. CA Magazine. Toronto. Vol.126, Iss.4; pg, SS3, 1pg. 15. Ear R. Wilsion, Susan C. Kattelus, Leon E.Hay (2017), Accounting for non Governmental and Nonprofit entities, McGraw – Hill, 16thEdittion. THÔNG TIN TÁC GIẢ (*) Thạc sĩ Ngô Thị Mỹ Thúy – Trường Đại học Tài chính – Marketing Mail : ntm.thuy@ufm.edu.vn Tel : 0902.254.256 (**) Thạc sĩ Nguyễn Thị Định (**) – Trường Đại học Lao động xã hội (CSII) Mail : dinhnt@ldxh.edu.vn Tel : 0978.232.009
File đính kèm:
- hoan_thien_to_chuc_cong_tac_ke_toan_tai_cac_don_vi_su_nghiep.pdf