Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

Phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh là một trong các giải pháp kỹ thuật lâm sinh có hiệu quả cao. Sau 10 hoặc 15 năm khoanh nuôi đúng quy trình, QXTV rừng có thể phục hồi khá tốt. Tại xã Hạnh Lâm, Thanh Chương, Nghệ An, kỹ thuật này được áp dụng từ năm 1999 với đối tượng chính là trạng thái thảm thực vật IC, có mật độ tái sinh 1.000 cây/ha, cao trung bình trên 1 m, gồm các loài cây ưa sáng. Tại thời điểm nghiên cứu, các lô rừng đã được phục hồi trở lại. 11/15 lô rừng điều tra đã có sự thay đổi về trạng thái từ IC lên IIA. Đường kính cây gỗ đạt 13,114,4 cm, trữ lượng từ 32,5 ÷ 43,3 m3/ha. Số lượng loài cây gỗ khá đa dạng có từ 17÷26 loài/lâm phần. Loài cây chiếm ưu thế là Chẹo tía, Kháo nước, Mán đỉa, Ràng ràng mít,. độ tàn che đạt 0,43÷0,60. Ở lớp cây tái sinh, có từ 12÷16 loài xuất hiện trong các lâm phần với mật độ 4.114 cây/ha. Tổ thành tái sinh đã có sự thay đổi so với tầng cây cao. Các loài cây ưa sáng mạnh như Ba soi, Thành ngạnh, Hu đay. đã ít xuất hiện, thay vào đó là các loài chịu bóng và có giá trị cao hơn như: Sấu, Lim xẹt, Sồi phảng, Dẻ gai ấn độ, Bứa. Tuy nhiên, cần phải theo dõi và có những biện pháp tác động phù hợp, kịp thời để dẫn dắt rừng phục hồi theo đúng mục tiêu kinh doanh đặt ra

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trang 1

Trang 1

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trang 2

Trang 2

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trang 3

Trang 3

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trang 4

Trang 4

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trang 5

Trang 5

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trang 6

Trang 6

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trang 7

Trang 7

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An trang 8

Trang 8

pdf 8 trang xuanhieu 2120
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An

Hiệu quả phục hồi rừng bằng kỹ thuật khoanh nuôi tái sinh tại xã Hạnh Lâm, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
uy luật kết cấu lâm phần nhằm xác dự báo được xu hướng phát triển của lâm phần. 
 Bảng 02. Phân bố N/D1.3 của rừng phục hồi theo hàm Weibull 
 2 2
 Lâm phần α λ χ 05tính χ 05tra Kết luận 
 + 
 2 2,0 0,0111 3,63 14,1 H0
 +
 3 1,8 0,0228 7,54 14,1 H0 
 +
 5 2,0 0,0159 5,06 12,6 H0 
 +
 6 2,0 0,0150 1,91 12,6 H0 
 +
 7 2,0 0,0150 0,26 12,6 H0 
 +
 8 1,9 0,0148 2,14 14,1 H0 
 +
 9 2,7 0,0024 9,24 12,6 H0 
 +
 10 2,7 0,0024 1,49 12,6 H0 
 +
 12 2,0 0,0117 3,67 14,1 H0 
 +
 13 2,7 0,0024 3,12 12,6 H0 
 +
 14 2,8 0,0021 3,18 12,6 H0 
 Từ bảng 02, kết quả trên cho thấy các phân bố phục hồi đang bước vào hoặc đang ở giai đoạn 
thực nghiệm N/D1,3 đều phù hợp với hàm Weibull cân bằng về động thái của rừng trong quá trình 
và đa số có đỉnh lệch trái, chỉ một số OTC có phục hồi, phản ánh quá trình diễn thế rừng thứ 
dạng hàm phân bố tiệm cận phân bố chuẩn (hình sinh theo chiều hướng tiến hóa. 
01). Kết quả này khẳng định các lâm phần rừng 
 Hình 01. Phân bố N/D và N/HVN của lâm phần số 14 – trạng thái rừng IIA 
 Bảng 03. Phân bố N/HVN của rừng phục hồi theo hàm Weibull 
 2 2
 Lâm phần α λ χ 05tính χ 05tra Kết luận 
 + 
 2 1,5 0,1077 3,24 14,1 H0
 +
 3 1,6 0,0755 9,60 15,5 H0 
 +
 5 2,0 0,0320 6,11 14,1 H0 
 +
 6 2,3 0,0207 9,54 14,1 H0 
26 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 
 L©m sinh 
 +
 7 2,4 0,0126 8,73 14,1 H0 
 +
 8 1,7 0,0556 6,63 14,1 H0 
 +
 9 2,9 0,0048 5,48 14,1 H0 
 +
 10 2,7 0,0060 11,91 15,5 H0 
 +
 12 2,4 0,0141 4,15 14,1 H0 
 +
 13 2,8 0,0069 5,40 12,6 H0 
 +
 14 3,0 0,0029 3,77 14,1 H0 
 Tương tự phân bố N/D1,3, phân bố N/HVN của không gian sinh trưởng cho những cá thể phù 
các lâm phần nghiên cứu cũng phù hợp với phân hợp mục đích kinh doanh. 
bố Weibull. Tuy nhiên, các phân bố thực 
 3.2.3. Cấu trúc tầng thứ và độ tàn che 
nghiệm N/Hvn tại đây khá phức tạp, có từ một 
đến nhiều đỉnh phụ, một số lâm phần thể hiện Qua nghiên cứu cho thấy trạng thái rừng đang 
phân bố có nhiều đỉnh (lâm phần số 14 có 3 phục hồi tại khu vực nghiên cứu có kết cấu 3 
 tầng: tầng tán chính, tầng dưới tán và tầng cây 
đỉnh – hình 01); độ lệch của phân bố N/Hvn khá 
khác biệt giữa các lâm phần nghiên cứu. Kết bụi thảm tươi. Đây là kết quả phát triển liên tục 
quả này cũng khẳng định, mức độ phân hóa về của các loài cây trong quá trình phục hồi. Tham 
chiều cao của các nhóm cây trong các lâm phần gia vào tầng tán chính chủ yếu là các cây tiên 
đã bắt đầu có sự khác biệt, quá trình phục hồi phong ưa sáng như: Chẹo tía, Dẻ cau, Kháo 
rừng đang diễn ra theo chiều hướng tiến hóa. nước, Thành ngạnh, Sồi phảng, Ba soi, Vạng 
 trứng... và đang trong giai đoạn phát triển 
 Từ kết quả nghiên cứu phân bố N/D và N/H mạnh về đường kính. Độ tàn che của rừng ở 
cho thấy, ở thời điểm này, có thể áp dụng một mức độ trung bình, dao động từ 0,43 ÷ 0,60. 
số biện pháp kỹ thuật lâm sinh như chặt nuôi 
dưỡng nhằm điều chỉnh tổ thành và tầng tán 3.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng 
của một số lâm phần góp phần loại bỏ một số phục hồi sau khoanh nuôi 
cây ít có giá trị kinh tế và chất lượng kém, tạo 3.3.1. Mật độ và tổ thành tái sinh 
 Bảng 04. Mật độ và tổ thành cây tái sinh các lâm phần rừng phục hồi 
 Loài có trong tổ thành 
 Lâm phần N/ha Công thức tổ thành theo số cây 
 tầng cây cao 
 1,39 Nho+1,39 Va+0,83 Đcc+0,83 Mch+0,83 Sa 
 2 4.500 Vàng anh 
 +4,27 Lk 
 1,67 Va+1,39 Sa+1,11 Dec+0,83 Đcc+0,83 
 3 4.500 Sấu, Sồi phảng 
 Deg+0,83 Sop +3,33 Lk 
 0,13 Sop+0,1 Deg+0,1 Lix+0,1 Mch+0,1 Sa+0,1 
 5 3.750 Sồi phảng 
 Tht+0,1 Va+0,27 Lk 
 0,13 Xn+0,09 Đcc+0,09 Lix+0,09 Rrm+0,09 
 6 4.000 Sồi phảng, Xoan nhừ 
 Sa+0,09 Sop+0,09 Va +0,31 Lk 
 0,17 Dec+0,17 Tht+0,14 Bu+0,1 Đcc+0,1 Sa +0,31 
 7 3.625 Dẻ cau 
 Lk 
 1,22 Sa+ 0,98 Lix+0,98 Mrr+0,98 Sop+0,73 
 8 5.125 Xoan nhừ 
 Bu+0,73 Deg+0,73 Mđ +0,73 Xn +2,93 Lk 
 0,13 Khn+0,1 Dec+ 0,1 Lix+0,1 Mđ+0,1 Sa+0,07 
 9 3.750 Kháo nước 
 Bu+0,07 Deg+0,07 Nga +0,27 Lk 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 27
 L©m sinh 
 0,13 Sa+0,13 Sop+0,08 Cht+0,08 Deg+0,08 Chẹo tía, Dẻ gai Ấn độ, 
 4.750 
 10 Khn+0,08 Lix+0,08 Mđ +0,08 Nac+0,26 Lk Kháo nước 
 0,12 Ck+0,12 Sop+0,12 Va+0,09 Khn+0,09 
 12 4.125 Cánh kiến, Kháo nước 
 Sa+0,09 Tht +0,36 Lk 
 0,1 Dec+0,1 Lix+0,1 Mrr+0,1 Sa+0,1 Tht+0,07 
 13 3.625 Vàng anh 
 Ck+0,07 Deg+0,07 Sop +0,07 Trt+0,21 Lk 
 1,43 Dec+1,07 Lix+1,07 Nac+1,07 Sa+1,07 
 14 3.500 Sấu, Sồi phảng 
 Va+0,71 Mđ +3,57 Lk 
Ghi chú: Bu: Bứa; Đcc: Đáng chân chim; Mch: Máu chó lá to; Nac: Nanh chuột, Nho: Nhội; Lix: 
Lim xẹt; Trt: Trám trắng. 
 Từ bảng 04, cho thấy các lâm phần rừng phục khẳng định rằng, tái sinh ở rừng phục hồi sau 
hồi ở khu vực nghiên cứu có mật độ cây tái sinh khoanh nuôi tại khu vực nghiên cứu khá ổn định 
ở mức độ trung bình, đạt 4.114±535 cây/ha. và đang phát triển theo chiều hướng đi lên. 
Nhìn chung các loài tham gia công thức tổ thành 
 3.3.3. Ảnh hưởng của tầng cây cao và lớp cây 
tầng cây tái sinh tương đối phong phú. Mỗi lâm 
 bụi, thảm tươi đến tái sinh rừng 
phần điều tra có từ 12÷16 loài xuất hiện nhưng 
chỉ có từ 5÷9 loài tham gia công thức tổ thành. Kết quả nghiên cứu cho thấy, mật độ tái 
Đặc biệt là đã có sự thay đổi so với tầng cây cao, sinh có xu hướng tăng tỷ lệ thuận với độ tàn 
các loài tiên phong ưa sáng mạnh như Ba soi, che của tầng cây cao và tỷ lệ nghịch với độ che 
Thành ngạnh, Hu đay... đã ít xuất hiện trong phủ của tầng cây bụi thảm tươi. Nghĩa là 
công thức tổ thành của tầng tái sinh mà thay vào những ÔTC có độ tàn che thấp, mật độ tái sinh 
đó là các loài chịu bóng tốt hơn ở giai đoạn còn thấp và ngược lại. Điều này phù hợp với thực 
nhỏ như: Sấu, Lim xẹt, Sồi phảng, Dẻ gai ấn độ, tế khi độ tàn che thấp cây bụi thảm tươi, dây 
Bứa, Vàng anh leo phát triển mạnh nên lớp cây tái sinh muốn 
 So với công thức tổ thành tầng cây cao, ở tầng phát triển phải cạnh tranh gay gắt với tầng cây 
cây tái sinh chỉ thấy một hoặc hai loài là có trong bụi, thảm tươi. Tuy vậy, tầng cây bụi thảm tươi 
tổ thành tầng cây cao. Các loài này là Vàng anh, phát triển mạnh cũng góp phần tạo ra tiểu hoàn 
Sồi phảng, Xoan nhừ, Dẻ cau, Chẹo tía, Kháo cảnh rừng, hỗ trợ quá trình phục hồi đất, hạn 
nước... còn lại là các loài cây khác có khả năng chế xói mòn tầng đất mặt. Các loài cây bụi 
chịu bóng tốt hơn. Nếu rừng tiếp tục được bảo vệ thảm tươi chủ yếu xuất hiện trong các trạng 
tốt thì lớp cây tái sinh này có thể sẽ thay thế thái rừng phục hồi ở khu vực nghiên cứu là 
những loài tiên phong ưa sáng ở tầng cây cao của Lấu, Dương xỉ, Bồ cu vẽ, Sẹ, Sa nhân, Ớt 
rừng trong tương lai. sừng Chiều cao biến động từ 0,86 ÷ 1,79 m, 
 độ che phủ biến động từ 43 ÷ 63%. 
3.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh Qua đây thấy rằng, cây bụi thảm tươi có ảnh 
 Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, tỷ lệ cây hưởng mạnh mẽ đến số lượng và chất lượng 
tái sinh phẩm chất tốt tương đối cao, dao động từ lớp cây tái sinh dưới tán rừng. Vì vậy, để thúc 
39÷75%. Cây tái sinh chủ yếu có nguồn gốc từ đẩy quá trình tái sinh, nhất là những cây tái 
hạt (chiếm từ 65,5% đến 87,9%). Cũng trong sinh có triển vọng, việc điều chỉnh độ tàn che 
nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định được tỷ lệ của tầng cây cao bằng kỹ thuật chặt nuôi 
cây tái sinh triển vọng biến đổi từ 34,48 ÷ dưỡng rừng hay hạ thấp độ che phủ bằng cách 
66,67% và cây tái sinh trong các lâm phần được phát luỗng dây leo, cây bụi là cần thiết trong 
phân bố đều trên nền rừng. Qua đây, có thể thời gian tới. 
28 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 
 L©m sinh 
 Ngoài ra, trong quá trình điều tra, có 4 trong IV. KẾT LUẬN 
tổng số 15 lâm phần là không có sự thay đổi về - Các trạng thái rừng trước khi đưa vào 
trạng thái (giữ nguyên trạng thái IC như lúc ban khoanh nuôi tại xã Hạnh Lâm là đối tượng 
đầu đưa vào khoanh nuôi). Qua tìm hiểu thấy chưa có rừng (trạng thái IC), sau hơn 10 năm 
rằng, người dân địa phương thường xuyên có rừng đã phục hồi trở lại. Một số lâm phần 
các hoạt động như kiếm củi và chăn thả gia súc không phục hồi được chủ yếu là do không 
vào rừng. Đây cũng là một trong những kiểm soát được việc chăn thả tự do và lấy củi. 
nguyên nhân gây ảnh hưởng xấu đến quá trình - Số lượng loài cây của rừng phục hồi là khá 
phục hồi rừng, cần có biện pháp ngăn chặn tình cao, dao động từ 17 ÷ 26 loài/lâm phần, trong đó 
trạng này. có từ 6 ÷ 9 loài tham gia trong công thức tổ 
 thành. Những loài cây chiếm ưu thế chủ yếu là 
3.4. Hiệu quả ban đầu do rừng phục hồi 
 những loài cây ưa sáng, ít có giá trị về kinh tế 
mang lại 
 nhưng có ý nghĩa về sinh thái và phòng hộ cao 
3.4.1. Hiệu quả sinh thái như Ràng ràng mít, Chẹo tía, Mán đỉa, Thành 
 Từ khi có chương trình khoanh nuôi bảo vệ ngạnh, Xoan nhừ, Thừng mực lông, Kháo nước, 
rừng năm 1999, xã Hạnh lâm có 6.000 ha rừng Ba soi... 
được bảo vệ và phát triển. Khu rừng này có vai - Tái sinh rừng đang diễn ra theo chiều 
trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước hướng tích cực. Các loài tham gia công thức tổ 
cho sinh hoạt và chăn nuôi của người dân địa thành tương đối phong phú, biến đổi từ 12÷16 
phương. Ngoài ra, việc duy trì các diện tích rừng loài/lô rừng, số loài tham gia công thức tổ 
cũng góp phần đảm bảo nguồn nước tưới tiêu thành biến đổi từ 5÷9 loài và đặc biệt là đã có 
cho hệ thống nông nghiệp và duy trì môi trường sự thay đổi so với tầng cây cao, các loài tiên 
sinh thái cho khu vực, vì thế đã bắt đầu xuất hiện phong tạm thời đã ít xuất hiện, mà thay vào đó 
mọi người đến thăm quan, thưởng ngoạn. là các loài tiên phong định cư và có giá trị cao 
 hơn như Sấu, Lim xẹt, Sồi phảng, Dẻ gai ấn 
3.4.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội 
 độ, Bứa, Vàng anh. Mật độ, tỷ lệ cây tái sinh 
 Người dân tham gia chương trình khoanh có triển vọng cũng như chất lượng cây tái sinh 
nuôi bảo vệ rừng ngoài được hưởng một khoản cũng khá tốt, đảm bảo trong thời gian tới sẽ có 
kinh phí nhất định để bảo vệ rừng họ còn được đủ lớp cây kế cận và chất lượng rừng đảm bảo. 
hưởng các nguồn lợi khác từ rừng như tận thu - Với hiện trạng phục hồi rừng như trên, có 
sản phẩm từ tỉa thưa rừng, thu hoạch các lâm sản thể áp dụng một số biện pháp kỹ thuật tác động 
ngoài gỗ; ngoài ra người dân còn tận dụng những vào rừng ở giai đoạn tiếp theo như sau: 
khoảng trống trong rừng để trồng một số loại cây 
 + Đối với những lô rừng phục hồi không 
đặc sản, cây thuốc dưới tán rừng từ đó cơ cấu thành công: Tiếp tục khoanh nuôi nhưng cần 
thu nhập của người dân địa phương đã được cải xúc tiến tái sinh kết hợp với trồng bổ sung, tiến 
thiện. Không ít hộ gia đình đã có nguồn thu nhập hành phát luỗng dây leo, trảng cỏ cây bụi tạo 
khá ổn định do rừng cung cấp, góp phần xóa đói điều kiện thuận lợi cho cho lớp cây tái sinh có 
giảm nghèo cho người dân địa phương trong xã. sẵn phát triển. Tùy thuộc vào cấu trúc hiện tại 
Mặc khác, vấn đề công ăn việc làm cho một bộ của các trạng thái, yêu cầu phục hồi rừng tại 
phận người dân địa phương phần nào được giải địa phương, các loài cây trồng mục đích đã xác 
quyết, góp phần cải thiện đời sống, an ninh trật định để quyết định lựa chọn loài cây trồng bổ 
tự trên địa bàn. sung. Có thể sử dụng các loài cây có giá trị 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 29
 L©m sinh 
như: Dẻ (Castanopsis boisii), Trám trắng - Tiếp tục theo dõi cấu trúc và tái sinh rừng 
(Canarium album) để đưa vào trồng dưới tán. phục hồi trong khu vực để có những giải pháp 
 + Đối với những lô rừng được đánh giá phù hợp. Các giải pháp phải mang tính đồng bộ 
là phục hồi thành công: và hài hòa về mặt kỹ thuật - kinh tế và xã hội. 
 Áp dụng biện pháp nuôi dưỡng rừng: điều TÀI LIỆU THAM KHẢO 
chỉnh mật độ và tạo tổ thành hợp lý cho rừng 1. Bộ Nông nghiệp  PTNT (2007), Quyết định số 
 46/2007/QĐ-BNNPTNT, Ban hành quy định về việc xác 
hỗn loài ở giai đoan rừng đang phục hồi tốt định rừng trồng, rừng khoanh nuôi thành rừng, ngày 
bằng cách loại bỏ những cây có phẩm chất xấu, 28/5/2007. 
sâu bệnh, cây chèn ép cây mục đích. 2. Bộ Nông nghiệp  PTNT (2009), Thông tư số 
 34/2009/TT-BNNPTNT, Quy định tiêu chí xác định và 
 Điều chỉnh độ tàn che tạo điều kiện cho cây phân loại, ngày 10/6/2009. 
 3. Bộ Nông nghiệp  PTNT (2012), Quyết định số 
tái sinh sinh trưởng phát triển tốt, điều tiết tổ 2089/QĐ-BNN-TCLN ngày 30/8/2012 của Bộ Nông 
thành cây tái sinh thông qua việc xúc tiến tái nghiệp và Phát triển nông thôn công bố số liệu hiện 
 trạng rừng tòan quốc. 
sinh, nuôi dưỡng những loài cây mục đích, loại 4. Bộ NN  PTNT (1998), QPN 21-98: Phục hồi 
bỏ những loài cây ít giá trị, phẩm chất kém. rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng 
Đồng thời luỗng phát dây leo, cây bụi, thảm bổ sung, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 
 5. Phạm Xuân Hoàn et al (2010), Xây dựng hướng 
tươi tạo điều kiện cho cây tái sinh có không dẫn kỹ thuật lâm sinh cho rừng tự nhiên phục hồi sau 
gian dinh dưỡng để sinh trưởng. Song việc khoanh nuôi (thuộc DA 661), Báo cáo khoa học tổng kết 
 Công trình 661. Tổng cục Lâm nghiệp, 12/2010. 
điều tiết phải bảo đảm yêu cầu mật độ cây tái 6. Nguyễn Hải Tuất, Vũ Tiến Hinh, Ngô Kim Khôi 
sinh có triển vọng, có giá trị đạt trên 1000 (2006), Phân tích thống kê trong lâm nghiệp. Giáo trình 
 Đại học và sau Đại học, Nxb Nông Nghiệp, Hà Nội. 
cây/ha. 
 AN EFFICIENCY OF REFORESTATION BY NATURAL REGENERATION 
 AT HANHLAM COMMUNE, THANH CHUONG DISTRICT, 
 NGHE AN PROVINCE 
 Bui The Doi 
 SUMMARY 
 Reforestation or forest rehabilitation by natural regeneration is one of the silvicultural measures with high 
 efficiency. After 10 or 15 years of proper regeneration, forest communities are able to recover well. Since 1999, 
 this measure has been applied for the vegetation of IC status with density of about 1,000 seedlings/ha, and average 
 height of 1m, including species: Macaranga sp, Trema angustifolia, Litsea cubeba... At present, the forest stands 
 have been restored. 11 out of 15 forest stands have developed from IC to IIA status. Stand average diameter is from 
 13.1 to 14.4 cm, stand volume is from 32.5 to 43.3 m3/ha, respectively. The species richness is quite high, from 17 
 to 26 species/forest. Dominant tree species are Engelhardtia roxburghiana, Machilus sp, Archidendron clypearia, 
 Ormosia balansae...; forest coverage rate of 0.43-0.60. In the regeneration layer, there are 12-16 species in a plot 
 with a density of 4,114 trees/ha. The shade-tolerant species such as Dracontomelon duperreanum, Peltophorum 
 pterocarpum, Castanopsis spp, Garcinia oblongifolia,... are growing to replace light-like species. However, it is 
 necesssary to monitor and apply appropriate and timely measures to lead the reforestation process into right ways. 
 Keywords: Hanh Lam commune, natural regeneration, plant composition, reforestation and rehabilitation 
 Người phản biện: PGS.TS. Phạm Xuân Hoàn 
 Ngày nhận bài: 23/5/2013 
 Ngày phản biện: 23/5/2013 
 Ngày quyết định đăng: 07/6/2013 
30 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 2 - 2013 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_phuc_hoi_rung_bang_ky_thuat_khoanh_nuoi_tai_sinh_ta.pdf