Hành vi quản lý tài chính cá nhân trong bối cảnh đại dịch Covid-19: Nghiên cứu thực địa tại Việt Nam
Bài viết nhằm đánh giá các nhân tố tác động đến hành vi quản lý tài chính cá nhân của người
Việt trong đại dịch COVID-19. Nhóm tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu: kiểm định
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, phân tích tương quan Pearson và mô
hình hồi quy tuyến tính. Các phát hiện chính là: mức độ tác động của các nhân tố đến hành vi
quản lý tài chính cá nhân tại Việt Nam được xếp hạng từ mạnh nhất đến yếu nhất là: (i) đại dịch
COVID-19; (ii) thói quen tài chính từ bố mẹ; (iii) giáo dục tài chính từ bố mẹ; (iv) sức khỏe tài
chính. Đặc biệt, thay vì kế thừa hoàn toàn nhân tố xã hội hóa, nhóm nghiên cứu đã phát triển
thành hai nhân tố là giáo dục tài chính từ bố mẹ, thói quen tài chính từ bố mẹ. Từ đó, bài viết đưa
ra một số đề xuất giúp nâng cao năng lực tài chính cá nhân tại Việt Nam.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hành vi quản lý tài chính cá nhân trong bối cảnh đại dịch Covid-19: Nghiên cứu thực địa tại Việt Nam
ác biến này đều có thể sử dụng trong những phân tích tiếp theo. Bảng 1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’ Alpha TT Biến Ký hiệu Hệ số Cronbach’alpha 1 Kiến thức tài chính KT 0,810 2 Xã hội hóa tài chính XHH 0,809 3 Sức khỏe tài chính SK 0,726 4 Đại dịch COVID-19 CV 0,706 5 Hành vi quản lý tài chính cá nhân H_V 0,832 Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu khảo sát (2021) 5.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA Tiêu chuẩn của phương pháp phân tích nhân tố là chỉ số KMO phải lớn hơn 0.5 (Garson, 2003) và kiểm định Bartlett’s có mức ý nghĩa Sig < 0.05 để chứng tỏ dữ liệu dùng phân tích nhân tố là thích hợp và giữa các biến có tương quan với nhau. Bảng 2. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test của các biến độc lập Kiểm định KMO 0,844 Kiểm định Bartlett’s 2866,242 df 120 Sig. 0,000 Tổng phương sai trích 68,803% Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu khảo sát (2021) KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 502 Từ kết quả kiểm định KMO với trị số 0,844 > 0,5, nhóm nghiên cứu bước đầu kết luận các nhân tố này hoàn toàn thích hợp với tập dữ liệu nghiên cứu. Kết quả của kiểm định Bartlett là 2866,242 có Sig = 0,000 cũng khẳng định các biến quan sát có tương quan với nhau, đồng thời quá trình phân tích nhân tố với các dữ liệu là hợp lý. Giá trị tổng phương sai trích của các biến độc lập là 68,803 % (> 50%) chỉ ra mô hình nghiên cứu phù hợp với kiểm định EFA. Bảng 3. Kết quả ma trận xoay Nhân tố 1 2 3 4 5 KT1 ,789 KT2 ,816 KT4 ,785 XHH1 ,762 XHH2 ,743 XHH3 ,716 XHH4 ,527 XHH5 ,743 XHH6 ,752 XHH7 ,842 XHH8 ,778 SK1 ,767 SK2 ,798 SK3 ,682 CV1 ,702 CV2 ,865 Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu khảo sát (2021) Các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 và không có trường hợp biến nào cùng lúc tải lên cả hai nhân tố với hệ số tải gần nhau. Tuy nhiên, theo kết quả ma trận xoay, nhân tố XHH được tách thành 2 nhóm nhân tố mới. Nhóm mới thứ nhất gồm: XHH1, XHH2, XHH3, XHH4. Nhóm mới thứ hai gồm: XHH5, XHH6, XHH7, XHH8. Kết hợp với cơ sở lý thuyết, nội dung câu hỏi của các biến quan sát thuộc nhân tố XHH, nhóm nghiên cứu thống nhất đặt tên cho nhóm mới thứ nhất là: Thói quen tài chính từ bố mẹ (TQ), nhóm mới thứ hai là: Giáo dục tài chính từ bố mẹ (GD). Sau phân tích rút trích nhân tố EFA, từ 21 biến đã giảm xuống còn 16 biến, sau đó đã tách thành 5 nhân tố như sau: Nhân tố Các biến quan sát Kiến thức tài chính (KT) KT1, KT2, KT4 Thói quen tài chính từ bố mẹ (TQ) XHH1, XHH2, XHH3, XHH4 Giáo dục tài chính từ bố mẹ (GD) XHH5, XHH6, XHH7, XHH8 Sức khỏe tài chính (SK) SK1, SK2, SK3 Đại dịch COVID-19 (CV) CV1, CV2 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển 503 Như vậy, biến XHH đã bị tách thành 2 biến mới là biến TQ và GD. Điều này dẫn tới việc giả thuyết 4 sẽ được tách thành 2 giả thuyết mới là giả thuyết 4.1 và 4.2, như sau: - H4.1: “Thói quen tài chính từ bố mẹ có tác động thuận chiều (+) đến hành vi quản lý tài chính”. - H4.2: “Giáo dục tài chính từ bố mẹ có tác động thuận chiều (+) đến hành vi quản lý tài chính”. 5.4. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính các nhân tố tác động tới hành vi quản lý tài chính cá nhân Model R Hệ số R bình phương Hệ số R bình phương hiệu chỉnh Sai số tiêu chuẩn Durbin - Watson 1 0,670a 0,449 0,443 0,568639 1,930 Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu khảo sát (2021) Hệ số R2 (R-Square) là 0,449 - biến kiểm soát và biến độc lập giải thích được 44,9% sự biến thiên của biến phụ thuộc. Bảng 5. Kết quả phân tích hệ số hồi quy Model B Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig. Độ chấp nhận Thống kê đa cộng tuyến Sai số chuẩn Beta Hệ số phóng đại phương sai 1 (Constant) ,995 ,136 7,292 ,000 KT ,016 ,034 ,019 ,468 ,640 ,699 1,432 SK ,105 ,035 ,124 3,052 ,002 ,715 1,399 CV ,337 ,032 ,397 10,403 ,000 ,802 1,247 TQ ,208 ,036 ,244 5,727 ,000 ,646 1,549 GD ,109 ,030 ,140 3,650 ,000 ,790 1,266 Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu khảo sát (2021) Biến Kiến thức tài chính (KT) có giá trị Sig < 0,05 nên biến này không có ý nghĩa thống kê, không thể giải thích cho biến phụ thuộc H_V trong mô hình nghiên cứu này. Biến Đại dịch COVID-19 (CV) có hệ số β cao nhất. Có thể nhận xét rằng, nhân tố này có mức độ ảnh hưởng tới biến phụ thuộc Hành vi quản lý tài chính cá nhân (H_V) cao hơn các nhân tố khác. Theo Bảng 4, hệ số VIF của tất cả 5 nhân tố đều < 2, suy ra không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Mô hình hồi quy mẫu được viết lại như sau: H_V = 1 + 0,337*CV + 0,109*GD + 0,208*TQ + 0,105*SK KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 504 5.5. Kết quả kiểm định sự khác biệt của các biến nhân khẩu học tới hành vi quản lý tài chính cá nhân 5.5.1. Theo giới tính Để kiểm định sự khác biệt theo giới tính trong hành vi quản lý tài chính cá nhân, nhóm nghiên cứu sử dụng phân tích bằng kiểm định T với hai biến độc lập. Kết quả phân tích từ dữ liệu thu được như sau. Bảng 6. Kết quả phân tích sự khác biệt theo giới tính Kiểm định Levene Kiểm định T F Mức ý nghĩa T Df Mức ý nghĩa Sự khác nhau trung bình Giả định phương sai bằng nhau 0,259 0,611 -0,638 475 0,524 -0,050343 Giả định phương sai không bằng nhau -0,619 211,902 0,536 -0,050343 Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu khảo sát (2021) Nhìn vào Bảng 6, kiểm định Levene cho P-value lớn hơn 0,05, chứng tỏ phương sai giữa hai nhóm đối tượng giới tính nam và nữ đồng nhất với nhau. Kết quả mức ý nghĩa tương ứng với giả định phương sai bằng nhau là 0,524 > 0,05. Vì vậy, không có sự khác biệt về hành vi quản lý tài chính cá nhân giữa nam và nữ. 5.5.2. Theo nghề nghiệp Để kiểm định sự khác biệt về tình trạng nghề nghiệp tới hành vi, nhóm sử dụng phân tích bằng ANOVA một chiều. Kết quả phân tích từ dữ liệu thu được: Kiểm tra tính đồng nhất của các phương sai Thống kê Levene df1 df2 Mức ý nghĩa H_V Trung bình 2,204 2 474 0,112 Kiểm định Levene cho P-value lớn hơn 0,05, chứng tỏ phương sai các nhóm giá trị là đồng nhất nên sử dụng kết quả bảng ANOVA (Bảng 7). Bảng 7. Kết quả phân tích sự khác biệt theo tình trạng nghề nghiệp Tổng bình phương df Bình phương trung bình F Mức ý nghĩa Giữa các nhóm 3,751 2 1,876 3,263 0,039 Trong cùng nhóm 272,429 474 0,575 Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu khảo sát (2021) KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển 505 Mức ý nghĩa = 0,039 < 0,05, suy ra có sự khác biệt thống kê về điểm trung bình, những người có tình trạng nghề nghiệp khác nhau có hành vi quản lý tài chính khác nhau. Bảng 8. Thống kê mô tả N Trung bình Phương sai Sai số chuẩn Đang đi học 391 3,56554 ,772149 ,039049 Đã đi làm 71 3,58979 ,727699 ,086362 Thất nghiệp 15 4,07500 ,450198 ,116241 Tổng 477 3,58517 ,761716 ,034877 Nguồn: Nhóm tác giả xử lý dữ liệu khảo sát (2021) Cột giá trị Mean tăng dần cho thấy người đã đi làm sẽ quản lý tài chính cá nhân chặt chẽ hơn người đang đi học, người đã thất nghiệp có hành vi quản lý tài chính chặt chẽ hơn những người đang đi làm. 5.6. Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Từ các phân tích trên, nhóm nghiên cứu đã đưa ra được tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết sau đây. Bảng 9. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu Giả thuyết Nội dung Kết quả H1 Kiến thức tài chính có tác động cùng chiều đến hành vi quản lý tài chính cá nhân Bác bỏ H2 Thái độ tài chính có tác động cùng chiều đến hành vi quản lý tài chính cá nhân Không có ý nghĩa thống kê tại Việt Nam H3 Sức khỏe tài chính có tác động cùng chiều đến hành vi quản lý tài chính cá nhân Chấp nhận H4.1 Thói quen tài chính từ bố mẹ có tác động cùng chiều đến hành vi quản lý tài chính cá nhân Chấp nhận H4.2 Giáo dục tài chính từ bố mẹ có tác động cùng chiều đến hành vi quản lý tài chính cá nhân Chấp nhận H5 Đại dịch COVID-19 có tác động cùng chiều đến hành vi quản lý tài chính cá nhân Chấp nhận 6. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Với trường hợp thực nghiệm về hành vi quản lý tài chính của người Việt Nam, các phát hiện chính là: (i) đại dịch COVID-19 là yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến hành vi quản lý tài chính cá nhân, tiếp theo là thói quen tài chính từ bố mẹ, sự giáo dục tài chính từ bố mẹ và sức khỏe tài chính; (ii) kiến thức tài chính được cho là không có tác động đến hành vi quản lý tài chính; (iii) có sự khác biệt về hành vi quản lý tài chính giữa những nhóm người có tình trạng nghề nghiệp khác nhau; (iv) không có sự khác biệt về hành vi quản lý tài chính giữa nam và nữ. KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 506 Do đó, để nâng cao hành vi quản lý tài chính cá nhân của người Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách và các cơ quan chức năng cần: (i) đưa giáo dục tài chính trở thành một chương trình chính thức trong các trường học để học sinh sớm tiếp cận với lĩnh vực này; (ii) Chính phủ cần có các chính sách khuyến khích người dân tiết kiệm và đầu tư hợp lý trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19; (iii) Ngân hàng Nhà nước phối hợp với các ngân hàng thương mại điều phối, quản lý dòng vốn đầu tư hợp lý trong đại dịch COVID-19; (iv) các gia đình nên chú trọng giáo dục tài chính cho con cái. PHỤ LỤC Bảng thống kê mô tả các nhân tố Nhân tố Mã quan sát Nội dung Độ lệch chuẩn Trung bình Trung bình nhân tố Kiến thức tài chính (KT) KT1 Bạn tự đánh giá kiến thức tài chính của bạn như nào: [1. Có kiến thức về tài chính tốt] 0,99 3,00 3.2 KT2 Bạn tự đánh giá kiến thức tài chính của bạn như nào: [2. Biết cách đầu tư tiền của mình] 1,08 2,80 KT3 Bạn tự đánh giá kiến thức tài chính của bạn như nào: [3. Nắm rõ về số dư trong tài khoản của mình] 1,08 3,97 KT4 Bạn tự đánh giá kiến thức tài chính của bạn như nào: [4. Biết về các loại lãi suất mà ngân hàng đưa ra] 1,14 3,02 Thái độ tài chính TD1 Suy nghĩ đầu tiên khi có một số tiền lớn: [1. Chi cho mục đích cá nhân] 1,14 3,11 3.27 TD2 Quan điểm của bạn về vay mượn tiền: [2. Tôi chỉ vay mượn trong những trường hợp thiết yếu] 1,1 3,95 TD3 Quan điểm của bạn về vay mượn tiền: [3. Tôi sẽ cho vay nếu trả đúng hạn và với mức lãi tốt] 1,18 3,61 TD4 Quan điểm về tiết kiệm: [4. Chỉ tiết kiệm khi có nhu cầu thiết yếu] 1,17 2,39 Xã hội hóa tài chính XHH1 Những thói quen sau là bạn học từ bố mẹ, người thân: [1. Tôi theo dõi chi phí hàng tháng] 1,20 3,27 3,14 XHH2 Những thói quen sau là bạn học từ bố mẹ, người thân: [2. Tôi chỉ chi tiêu theo ngân sách] 1,13 3,16 XHH3 Những thói quen sau là bạn học từ bố mẹ, người thân: [3. Tôi tiết kiệm tiền định kỳ] 1,19 3,20 KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2020 VÀ TRIỂN VỌNG NĂM 2021 Ứng phó và vượt qua đại dịch COVID-19, hướng tới phục hồi và phát triển 507 Nhân tố Mã quan sát Nội dung Độ lệch chuẩn Trung bình Trung bình nhân tố XHH4 Những thói quen sau là bạn học từ bố mẹ, người thân: [4. Tôi thường đầu tư cho các mục tiêu tài chính dài hạn] 1,18 2,99 XHH5 Ba mẹ hướng dẫn bạn kiến thức tài chính bằng cách: [6. Thảo luận các vấn đề tài chính với tôi] 1,07 3,04 XHH6 Ba mẹ hướng dẫn bạn kiến thức tài chính bằng cách: [7. Nói với tôi về tầm quan trọng của việc tiết kiệm] 1,20 3,44 XHH7 Ba mẹ hướng dẫn bạn kiến thức tài chính bằng cách: [8. Dạy tôi trở thành người mua sắm thông minh] 1,23 3,27 XHH8 Ba mẹ hướng dẫn bạn kiến thức tài chính bằng cách: [9. Hướng dẫn tôi sử dụng thẻ ATM hợp lý] 1,16 2,73 Sức khỏe tài chính (SK) SK1 Nhận định sau có đúng với bạn không: [1. Tôi hài lòng về tài chính của mình] 1,09 2,86 3,14SK2 Nhận định sau có đúng với bạn không: [2. Tôi có thể đáp ứng các khoản chi tiêu bất ngờ] 1,06 3,16 SK3 Nhận định sau có đúng với bạn không: [3. Tôi thường còn tiền vào cuối mỗi tháng] 1,18 3,41 Đại dịch COVID-19 (CV) CV1 So với trước khi diễn ra đại dịch COVID19 tôi nhận thấy: [1. Nhiều cơ hội đầu tư hấp dẫn hơn] 1,00 3,29 3,61 CV2 So với trước khi diễn ra đại dịch COVID19 tôi nhận thấy: [2. Lập các khoản dự phòng là cần thiết] 1,04 3,93 Hành vi quản lý tài chính cá nhân (H_V) H_V1 Hành vi quản lý tiền mặt: [1. Tôi mất nhiều thời gian cân nhắc khi mua đồ] 1,11 3,61 3,59 H_V2 Hành vi quản lý tiền mặt: [2. Tôi thanh toán hóa đơn đúng hạn] 1,04 3,90 H_V3 Hành vi quản lý tiền mặt: [3. Tôi giữ hóa đơn chi phí hàng tháng] 1,25 2,98 H_V4 Hành vi quản lý tiền mặt: [4. Tôi chi tiêu trong ngân sách] 1,08 3,50 H_V5 Đối với việc quản lý tín dụng: [5. Tôi thanh toán các khoản vay đúng hạn] 1,17 3,75 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA 508 Nhân tố Mã quan sát Nội dung Độ lệch chuẩn Trung bình Trung bình nhân tố H_V6 Dự phòng các chi tiêu đột xuất: [6. Tôi dự phòng được một khoản nhỏ] 1,06 3,50 H_V7 Đối với các khoản chi tiêu đột xuất: [7. Tôi đắn đo rất nhiều trước khi chi số tiền đó] 1,09 3,55 H_V8 Đối với các khoản chi tiêu đột xuất: [8. Nếu đắt đỏ, hoặc không quan trọng thì sẽ cho qua] 1,17 3,90 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Allen, M. W. (2008), Consumer finance and parent-child communication. In J. J. Xiao (Ed.), Handbook of consumer finance research (pp. 351 - 361). New York, NY: Springer. 2. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 1, NXB Hồng Đức, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS tập 2, NXB Hồng Đức, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 4. Jorgensen, B. L., & Savla, J. (2010), Financial literacy of young adults: The importance of parental socialization. Family Relations, 59(4), 465 - 478. 5. Measuring financial well-being - Bài khảo sát từ CFPD. 6. Mien, N. T. N., & Thao, T. P. (2015), Factors Affecting Personal Financial Management Behaviors: Evidence from Vietnam. Proceedings of the Second Asia-Pacific Conference on Global Business, Economics, Finance and Social Sciences ISBN: 978-1-63415-833-6, 10 - 12. 7. Olivia Mellan và Sherry Christie (2014), Money Harmony: A Road Map for Individuals and Couples. 8. Perry, V.G., Morris, M.D., (2005), Who is control? The role of self-perception, knowledge, and income in explaining consumer financial behavior, Journal of Consumer Affairs, 39(2): 299 - 312. 9. Shim, S., Xiao, J. J., Barber, B., & Lyons, A. (2009), Pathways to life success: A conceptual model of financial well-being for young adults. Journal of Applied Developmental Psychology, 30, 708 - 723. 10. Webley, P., & Nyhus, E. K. (2012), Economic socialization, saving and assets in European young adults. 11. Woodyard, A. & Robb, C. (2012), Financial Knowledge and the Gender Gap’, Journal of financial Al therapy, Vol.3, Issue 1, 2012. 12. Xiao, J. J, Dew, J., (2011), The financial management behavior scale: development and validation, Journal of Financial Counseling and Planning, 22(1): 49 - 53.
File đính kèm:
- hanh_vi_quan_ly_tai_chinh_ca_nhan_trong_boi_canh_dai_dich_co.pdf