Giới thiệu hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường của Hàn Quốc
Hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường của Hàn Quốc được hình thành từ năm 1961 để đo
phóng xạ từ các vụ thử vũ khí hạt nhân của các quốc gia khác. Tại thời điểm này, Viện nghiên cứu
năng lượng hạt nhân Hàn Quốc (KAERI) chịu trách nhiệm vận hành hệ thống này và việc quan trắc
tập trung chủ yếu vào việc đo suất liều gamma và hoạt độ beta trong không khí.
Vấn đề quan trắc phóng xạ các cơ sở hạt nhân của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1978 khi lò phản
ứng hạt nhân thương mại đầu tiên bắt đầu hoạt động và từ sau sự cố Chernobyl năm 1986 thì hệ
thống quan trắc phóng xạ đã được nâng cấp toàn diện ở Hàn Quốc.
Hiện tại, hệ thống quan trắc được chia thành 2 phần: hệ thống quan trắc quốc gia và hệ thống
quan trắc cho cơ sở hạt nhân.
Chương trình quan trắc quốc gia được thực hiên chủ yếu tại 15 trạm quan trắc vùng (RMS) và
108 điểm quan trắc vùng (RMP) phân bố trên toàn quốc và tại trạm quan trắc quốc gia (CMS), phòng
thí nghiệm quốc gia (CML) do KINS vận hành.
Chương trình quan trắc cơ sở hạt nhân được thực hiện tại 4 khu vực nhà máy điện hạt nhân và
1 khu vực lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
Ngoài ra trong hệ thống có các chương trình quan trắc Xenon, quan trắc môi trường biển và
quan trắc trên không.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giới thiệu hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường của Hàn Quốc
65 GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUAN TRẮC PHÓNG XẠ MÔI TRƢỜNG CỦA HÀN QUỐC Tào Xuân Khánh Trung tâm Hỗ trợ kỹ thuật an toàn bức xạ và ứng phó sự cố I. Tổng quan Hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường của Hàn Quốc được hình thành từ năm 1961 để đo phóng xạ từ các vụ thử vũ khí hạt nhân của các quốc gia khác. Tại thời điểm này, Viện nghiên cứu năng lượng hạt nhân Hàn Quốc (KAERI) chịu trách nhiệm vận hành hệ thống này và việc quan trắc tập trung chủ yếu vào việc đo suất liều gamma và hoạt độ beta trong không khí. Vấn đề quan trắc phóng xạ các cơ sở hạt nhân của Hàn Quốc bắt đầu từ năm 1978 khi lò phản ứng hạt nhân thương mại đầu tiên bắt đầu hoạt động và từ sau sự cố Chernobyl năm 1986 thì hệ thống quan trắc phóng xạ đã được nâng cấp toàn diện ở Hàn Quốc. Hiện tại, hệ thống quan trắc được chia thành 2 phần: hệ thống quan trắc quốc gia và hệ thống quan trắc cho cơ sở hạt nhân. Chương trình quan trắc quốc gia được thực hiên chủ yếu tại 15 trạm quan trắc vùng (RMS) và 108 điểm quan trắc vùng (RMP) phân bố trên toàn quốc và tại trạm quan trắc quốc gia (CMS), phòng thí nghiệm quốc gia (CML) do KINS vận hành. Chương trình quan trắc cơ sở hạt nhân được thực hiện tại 4 khu vực nhà máy điện hạt nhân và 1 khu vực lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu. Ngoài ra trong hệ thống có các chương trình quan trắc Xenon, quan trắc môi trường biển và quan trắc trên không. 66 Hình 1: Các trạm quan trắc phóng xạ trên toàn quốc Ghi chú: - Biểu tượng KINS: Trạm quan trắc quốc gia - Chấm mầu xanh: Trạm quan trắc vùng - Chấm màu đỏ: Điểm quan trắc tự động II. Quản lý hệ thống quan trắc KINS được ủy quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ, Ủy ban an toàn hạt nhân và an ninh (NSSC) thực hiện chức năng quản lý đối với các cơ sở hạt nhân tại Hàn Quốc đã thiết lập mạng lưới và chương trình quan trắc quốc gia. Tất cả thông tin thu thập từ RMS và RMP cũng như tại các địa điểm lò phản ứng hạt nhân được đồng bộ tại KINS và MOST trên cơ sở tích hợp vào 3 hệ thống quan trắc trực tuyến nhằm mục đích phát hiện các mức bức xạ bất thường; cung cấp dữ liệu, thông tin cho người ra quyết định và bảo vệ sức khỏe công chúng và bảo tồn môi trường. 67 (1) Hệ thống IERNet (Hệ thống quan trắc phóng xạ môi trường tích hợp): Hệ thống này tích hợp thông tin từ 15 trạm vùng và 108 điểm quan trắc tự động trên toàn quốc kết nối với hệ thống quốc gia tại KINS. Ngoài ra hệ thống còn có buồng ion hóa áp suất cao, đầu dò nhấp nháy NaI(TI) và liều kế TLD đo môi trường. Kết quả quan trắc phóng xạ môi trường cũng được cung cấp trực tuyến cho công chúng trên trang thông tin điện tử. (2) Hệ thống CAMSNet (Hệ thống quan trắc phóng xạ trong bụi khí liên tục): Hệ thống này tích hợp thông tin từ 15 trạm quan trắc vùng. Ngoài ra, hệ thống cũng có đầu dò để đo hoạt độ Alpha/Beta. (3) Hệ thống XEDas (Hệ thống phân tích dữ liệu quan trắc khí Xenon): Hệ thống tích hợp thông tin từ 2 khối thu thập khí hiếm SAUNAII-IMS, SAUNA II-OSI để quan trắc đồng vị phóng xạ Xenon. KINS bảo đảm chất lượng của kỹ thuật lấy và đo mẫu và thu thập dữ liệu cùng với sự phối hợp của các tổ chức quốc tế và chương trình nghiên cứu và phát triển của KINS. CMS/CLM cũng thực hiện việc phân tích chéo dữ liệu được thu thập bởi các cơ sở hạt nhân. III. Hoạt động của các trạm quan trắc trong hệ thống 1. Chƣơng trình quan trắc của trạm quan trắc quốc gia và phòng thí nghiệm tại KINS Chương trình quan trắc của trạm quan trắc quốc gia được tổng hợp theo Bảng 1 dưới đây. Bảng 1: Chương trình quan trắc của trạm quan trắc quốc gia và phòng thí nghiệm tại KINS Loại mẫu môi trƣờng Thông số quan trắc Tần suất quan trắc Điểm lấy mẫu Ghí chú Liều môi trường Suất liều Liên tục 123 điểm trên toàn quốc Tích hợp trong hệ thống IERNet Liều tích lũy Hàng quý 42 điểm trên toàn quốc Bụi khí Nhân phát Gamma Hàng tháng Trạm tại KINS Tích hợp hệ thống CAMSNet và XeDas Alpha/Beta Liên tục 15 trạm vùng Khi Xenon phóng xạ Liên tục Trạm Xenon Bụi phóng xạ Nhân phát Gamma Hàng tháng Trạm tại KINS Nước mưa Nhân phát Gamma Hàng tháng Trạm tại KINS H-3 Hàng tháng 38 trạm trên toàn quốc Sữa Gamma, Sr-90 Hàng tháng 1 trạm khu vực Deajon 68 Hình 2: Trạm quan trắc Hình 3: Hệ thống lấy mẫu nước Hình 4: Hệ thống lấy mẫu khí Hình 5: Hệ thống đầu đo HPGe Hình 6: Hệ phổ kế Gamma thực địa 69 Hình 7: Hệ phân tích ICM-MS Hình 8: Bộ đếm tổng Alpha/Beta 2. Chƣơng trình quan trắc của trạm quan trắc vùng Hệ thống quan trắc ở các trạm vùng được KINS cung cấp trang thiết bị, phê duyệt chương trình quan trắc và cấp một phần nhỏ kinh phí cho các trường đại học nơi đặt trạm quan trắc. Tuy nhiên, hoạt động của các trạm vùng hầu hết được giao cho các cán bộ trường đại học tại Hàn Quốc quản lý và vận hành. Bảng 2: Các trạm vùng trên toàn quốc Trạm Năm xây dựng Tổ chức vận hành Phạm vi quan trắc Seoul Chuncheon Daejeon Gunsan Gwangju Daegu Busan Jeju Gangneoung Andong Suwon Cheongju Ulsan Incheon Jinju 1967 1988 1967 1989 1978 1967 1967 1967 1994 1996 1902 1902 1912 1912 1914 Đại học Hanyaning Đại học Kangwon. Đại học Chungnam Đại học Gunsan Đại họ cChonnam Đại học Kyungpook Đại học Pukyong Đại học Jeju Đại học Gangneoung Đại học Andong Đại họcKyunghee Đại học Cheongju UNIST Đại học Incheon Đại học Gyeongsang Seoul, Northern Gyeonggi Western Kangwon Southern Chungcheong, Deajeon Northern Jeonla Gwangju, Southern Jeonla Daegu, Northern Gyeongsang Busan, Lower Southern Gyeongsang Đảo Jeju Eastern Kangwon Northern Gyeongsang Southern Gyeonggi Northern Chungcheong Ulsan, Upper Southern Gyeongsang Incheon, Western Gyeonggi Jinju, Southern Gyeonsang Bảng 3: Chương trình quan trắc của các trạm vùng 70 Loại mẫu môi trƣờng Thông số quan trắc Tần suất quan trắc Liều môi trƣờng Liều chiếu ngoài Liên tục Liều tích lũy (TLD) Hàng quý Bụi không khí Tổng beta Hàng tuần Nhân phát Gamma Hàng tuần Bụi phóng xạ Nhân phát Gamma Hàng tháng Mƣa Tổng beta Khi mưa Nhân phát Gamma Hàng tháng Nƣớc sinh hoạt Nhân phát Gamma Hàng tháng Đất Nhân phát Gamma Nửa năm Gạo và Bắp cải Hàng năm Cây thông Hàng năm 3. Chƣơng trình quan trắc khu vực cơ sở hạt nhân KINS kiểm soát vấn đề quan trắc môi trường tại địa điểm các cơ sở hạt nhân thông qua các nội dung sau: (1) Thanh tra tại địa điểm theo kế hoạch (1 lần trong 1 năm): nhằm đảm bảo chương trình quan trắc môi trường của cơ sở vận hành phù hợp với các quy định; (2) Kiểm tra phát thải theo kế hoạch: nhằm đảm bảo cơ sở vận hành tuân thủ các quy định liên quan; kiểm tra dữ liệu quan trắc do cơ sở cung cấp; thẩm định kế hoạch hoặc việc tổ chức thực hiện quan trắc để đánh giá tác động môi trường từ các nguồn khác nhau trên cùng một khu vực và nhóm dân cư; (3) Kiểm tra phát thải không kiểm soát: thẩm định kế hoạch chuẩn bị ứng phó sự cố đối với sự cố tiềm ẩn ảnh hưởng trên phạm vi rộng. Bảng 4: Chương trình quan trắc khu vực cơ sở hạt nhân Mẫu môi trƣờng Thông số quan trắc Tần suất quan trắc Thực phẩm Sữa Nhân phát Gamma Hàng quý Sr-90 Nửa năm H-3, C-14 Hàng tháng Gạo Nhân phát Gamma Hàng năm Cải bắp Nhân phát Gamma Hàng năm Môi trường biển Cá Nhân phát Gamma Hàng năm Tảo biển Nhân phát Gamma Hàng năm Liều môi trường Suất liều Liên tục Liều tích lũy Hàng quý Môi trường Đất Nhân phát Gamma Nửa năm Sr-90, Pu-238, Pu- 238,240, U Hàng năm Bùn Nhân phát Gamma Nửa năm 71 Sr-90, Pu-238, Pu- 238,240, U Hàng năm Không khí vùng rừng thông H-3, C-14 Hàng tháng Nước Nước biển Nhân phát Gamma Nửa năm Sr-90, Pu-238, Pu- 238,240, U Hàng năm Nước ngầm Nhân phát Gamma Hàng quý H-3 Nửa năm Nước mưa H-3 Hàng tháng 4. Chƣơng trình quan trắc môi trƣờng biển Chương trình quan trắc môi trường biển bao gồm việc lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm cũng như quan trắc thời gian thực. Các mẫu môi trường bao gồm nước biển, sinh vật biển (cá, cá muối, tảo biển), bùn đáy biển. Các nhân phóng xạ quan trắc bao gồm các chất phát gamma, H-3, Sr-90, Pu-239+240, tỉ số nguyên tử Pu-240/Pu-239. Hình 9: Hệ thống quan trắc bức xạ dưới mặt nước 5. Chƣơng trình quan trắc môi trƣờng trên không Chương trình quan trắc trên không được thực hiện với 2 loại hình: (1) Sử dụng hệ thống lấy bụi khí (loại thụ động) do lực lượng không quân thực hiện và mang mẫu về phòng thí nghiệm của KINS để đo; (2) Sử dụng đầu dò lắp trên máy bay để đo suất liều môi trường trực tiếp và lập bản đồ phông phóng xạ. 72 Hình 10: Hệ thống lấy mẫu trên không
File đính kèm:
- gioi_thieu_he_thong_quan_trac_phong_xa_moi_truong_cua_han_qu.pdf