Giáo trình Sửa chữa máy in và thiết bị ngoại vi - Bài 1+2
Giới thiệu:
Máy tính có rất nhiều cách giao tiếp với bên ngoài như sử dụng cổng song song,
khe cắm mở rộng hay USB. Trong đó cổng mà được sử dụng nhiều nhất hiện nay
phải kể đến cổng USB
Mục tiêu:
- Nắm được các rãnh cắm mở rộng, các cổng nối tiếp.
- Hiểu được các đặc điểm chung của các cổng.
- Phân tích được các tính chất, công dụng của các cổng và nắm bắt một số
nguyên nhân hư hỏng.
- Khả năng quan sát nhạy bén.
1. Cổng song song, rãnh cắm mở rộng
Mục tiêu:
- Nắm được các rãnh cắm mở rộng, các cổng song song.
Nội dung chính:
1.1. Giới thiệu cổng ghép nối song song LPT
Cổng song song LPT trong máy vi tính có đầu nối loại D - 25 theo chuẩn
Centronics như hình dưới. Nó cho phép dùng cho cả phát và nhận số liệu, do đó có
thể thiết kế các thiết bị ngoài như ổ đĩa cứng mang xách được, máy quét hình ghép
nối với máy tính thông qua cổng này. Tuy vậy cổng song song được dùng chủ yếu
cho việc ghép nối với máy in và do vậy nó cũng có tên là LPT (Line Printer). Hiện
nay thường có 1 cổng LPT được đặt ở sau máy.
Cổng có các dây tín hiệu nối tới đầu chip super I/O hoặc chipset lắp trên
bản mạch chính.1.2. Chức năng và cấu trúc ghép nối
Sơ đồ khối của mạch ghép nối song song như hình dưới. Có 3 thanh ghi
dùng để truyền số liệu và điều khiển ngoại vi trên cổng. Đó là các thanh ghi số liệu
2 hướng, thanh ghi trạng thái và thanh ghi điều khiển. Địa chỉ cơ sở của các thanh
ghi được lưu giữ trong vùng số liệu BIOS trong đoạn 040h. Thanh ghi số liệu có
offset bằng 00h, thanh ghi trạng thái là 01h và thanh ghi điều khiển là 02h. Nói
chung địa chỉ cơ sở của LPT1 là 378h và của LPT2 là 278h. Như vậy địa chỉ thanh
ghi số liệu trong cổng LPT1 là 378h, địa chỉ thanh ghi trạng thái là 379h và địa chỉ
thanh ghi điều khiển là 37Ah.
1.3. Rãnh cắm mở rộng
Rãnh cắm mở rộng để cắm thêm các card điều hợp vào máy tính. Trên
MainBoard chúng ta thường thấy có thêm khe cắm Ram, Khe cắm Card mạng,
card âm thanh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Sửa chữa máy in và thiết bị ngoại vi - Bài 1+2
í dụ về tín hiệu nhận được trên đường truyền khi truyền 2 byte 100 00012 = 41h là mã ASCII của chữ “A” với bit chẵn-lẻ lẻ. Tín hiệu trên đường truyền của các bit biểu diễn cho 2 kí tự ‘A’ Chuẩn RS-232C cho phép truyền tín hiệu với tốc độ đến 20.000 baund, nhưng nếu cáp truyền đủ ngắn thì tốc độ này có thể đạt tới 115.200 baund. Có những chỉ tiêu này là do đặc điểm của vi mạch điều khiển ghép nối tiếp UART sẽ được thảo luận về sau. Chiều dài cáp cực đại trong truyền thông tin theo chuẩn RS- 232C là từ 17 đến 20m. Tất cả các máy vi tính hiện nay đều được lắp đặt 1 hoặc 2 cổng ghép nối nối goi là COM1 (hoặc COM3) và COM2 (hoặc COM4). Có 2 loại đầu cắm tín hiệu cho các cổng này là Điều kiện-25 (25 chân) và Điều kiện-9 (9 chân) thường được gắn ở phía sau hộp máy như hình dưới. Các đầu cắm cho các cổng nối tiếp gắn trên hộp máy vi tính bao giờ cũng là loại đầu cắm đực (male), đầu cắm ở cáp nối ra các thiết bị ngoại vi là đầu cắm cái (female). Việc này để tránh nhầm lẫn với đầu cắm Điều kiện-25 dùng cho cổng song song LPT luôn là loại đầu cắm cái. Các đầu cắm D – 25 và D – 9 của các cổng COM ở hộp máy Vi Tính Ngoài dây đất GND có điện thế 0V, có thể phân thành hai nhốm đường dây gồm nhóm các đường truyền dữ liệu TxD, RxD và nhóm các đường tín hiệu điều khiển (gọi là các tín hiệu móc nối thông tin) gồm các đường còn lại. Chân số Tên Kí hiệu Chức năng D-25 D-9 1 Frame FG Thường được nối với vỏ bọc kim của Ground cáp dẫn hoặc đất 2 Receive Data TxD Số liệu được phát từ DTE (thí dụ PC hoặc thiết bị đầu cuối) tới DCE qua đường TxD 3 Receive Data RxD Số liệu được thu từ DCE vào DTE 4 Request To Send RTS DTE đặt đường này ở mức tích cực khi nó sẵn sàng phát số liệu 5 Clear To Send CTS DCE đặt đường này ở mức tích cực để thông tin cho DTE rằng nó sẵn sàng nhận số liệu 6 Chức năng tương tự như CTS nhưng được kích hoạt bởi DTE khi nó sẵn sàng nhận số liệu 20 Chức năng tương tự như RTS nhưng được kích hoạt bởi DCE khi nó muốn phát số liệu 8 DCD DCD DCE đặt đường này ở mức tích cực để báo cho DTE biết là đã thiết lập được liên kết với DCE từ xa (nhận được sóng mang từ bên DCE đối tác) 22 Ring Indicator RI DCE (loại lắp ngoài) báo với DTE có một cuộc gọi từ xa vừa gọi đến 7 Signal Ground SG GND 3. Cổng PS/2, USB, Hồng ngoại Mục tiêu: - Nắm được các cổng PS/2, USB và cổng hồng ngoại. Nội dung chính: 3.1. Cổng PS/2 Hình tròn có sáu chân thường dùng cho bàn phím và chuột 3.2. USB (Universal Serial Bus) Là một chuẩn kết nối tuần tự trong máy tính. USB sử dụng để kết nối các thiết bị ngoại vi với máy tính, chúng thường được thiết kế dưới dạng các đầu cắm cho các thiết bị tuân theo chuẩn cắm-là-chạy (plug-and-play) mà với tính năng gắn nóng (hot swapping) thiết bị (cắm và ngắt các thiết bị không cần phải khởi động lại hệ thống). Qui trình làm việc của cổng USB Khi một máy tính được cấp nguồn, nó truy vấn tất cả thiết bị được kết nối vào đường truyền và gán mỗi thiết bị một địa chỉ. Quy trình này được gọi là liệt kê – những thiết bị được liệt kê khi kết nối vào đường truyền. Máy tính cũng tìm ra từ mỗi thiết bị cách truyền dữ liệu nào mà nó cần để hoạt động: Ngắt - Một thiết bị như chuột hoặc bàn phím, gửi một lượng nhỏ dữ liệu, sẽ chọn chế độ ngắt. Hàng loạt - Một thiết bị như một chiếc máy in, nhận dữ liệu trong một gói lớn, sử dụng chế độ truyền hàng loạt. Một khối dữ liệu được gửi đến máy in (một khối 64 byte) và được kiểm tra để chắc chắn nó chính xác. Đồng thời - Một thiết bị truyền dữ liệu theo chuỗi (lấy ví dụ như loa) sử dụng chế độ đồnng thời. Những dòng dữ liệu giữa thiết bị và máy trong thời gian thực, và không có sự sửa lỗi ở đây. Máy tính có thể gửi lệnh hay truy vấn tham số với điều khiển những gói tin. Khi những thiết bị được liệt kê, máy tính sẽ giữ sự kiểm tra đối với tổng băng thông mà tất cả những thiết bị đẳng thời và ngắt yêu cầu. Chúng có thể tiêu hao tới 90 phần trăm của 480 Mbps băng thông cho phép. Sau khi 90 phần trăm được sử dụng, máy tính sẽ từ chối mọi truy cập của những thiết bị đẳng thời và ngắt khác. Điều khiển gói tin và gói tin cho truyền tải hàng loạt sử dụng mọi băng thông còn lại (ít nhất 10 phần trăm). USB chia băng thông cho phép thành những khung, và máy tính điều khiển những khung đó. Khung chứa 1.500 byte, và một khung mới bắt đầu mỗi mili giây. Thông qua một khung, những thiết bị đẳng thời và ngắt lấy được một vị trí do đó chúng được đảm bảo băng thông mà chúng cần. Truyền tải hàng loạt và điều khiển truyền tải sử dụng phần còn lại. USB có những đặc trưng sau đây: Mở rộng tới 127 thiết bị có thể kết nối cùng vào một máy tính trên một cổng USB duy nhất (bao gồm các hub USB) Những sợi cáp USB riêng lẻ có thể dài tới 5 mét; với những hub, có thể kéo dài tới 30 mét (6 sợi cáp nối tiếp nhau thông qua các hub) tính từ đầu cắm trên máy tính. Với USB 2.0 (tốc độ cao), đường truyền đạt tốc độ tối đa đến 480 Mbps. Cáp USB gồm hai sợi nguồn (+5V và dây chung GND) cùng một cặp gồm hai sợi dây xoắn để mang dữ liệu. Trên sợi nguồn, máy tính có thể cấp nguồn lên tới 500mA ở điện áp 5V một chiều (DC). Những thiết bị tiêu thụ công suất thấp (ví dụ: chuột, bàn phím, loa máy tính công suất thấp...) được cung cấp điện năng cho hoạt động trực tiếp từ các cổng USB mà không cần có sự cung cấp nguồn riêng (thậm trí các thiết bị giải trí số như SmartPhone, PocketPC ngày nay sử dụng các cổng USB để xạc pin). Với các thiết bị cần sử dụng nguồn công suất lớn (như máy in, máy quét...) không sử dụng nguồn điện từ đường truyền USB như nguồn chính của chúng, lúc này đường truyền nguồn chỉ có tác dụng như một sự so sánh mức điện thế của tín hiệu. Hub có thể có nguồn cấp điện riêng để cấp điện thêm cho các thiết bị sử dụng giao tiếp USB cắm vào nó bởi mỗi cổng USB chỉ cung cấp một công suất nhất định. Những thiết bị USB có đặc tính cắm nóng, điều này có nghĩa các thiết bị có thể được kết nối (cắm vào) hoặc ngắt kết nối (rút ra) trong mọi thời điểm mà người sử dụng cần mà không cần phải khởi động lại hệ thống. Nhiều thiết bị USB có thể được chuyển về trạng thái tạm ngừng hoạt động khi máy tính chuyển sang chế độ tiết kiệm điện. USB 2.0 Chuẩn USB phiên bản 2.0 được đưa ra vào tháng tư năm 2000 và xem như bản nâng cấp của USB 1.1 USB 2.0 (USB với loại tốc độ cao) mở rộng băng thông cho ứng dụng đa truyền thông và truyền với tốc độ nhanh hơn 40 lần so với USB 1.1. Để có sự chuyển tiếp các thiết bị mới và cũ, USB 2.0 có đầy đủ khả năng tương thích ngược với những thiết bị USB trước đó và cũng hoạt động tốt với những sợi cáp, đầu cắm dành cho cổng USB trước đó. Hỗ trợ ba chế độ tốc độ (1,5 Mbps; 12 Mbps và 480 Mbps), USB 2.0 hỗ trợ những thiết bị chỉ cần băng thông thấp như bàn phím và chuột, cũng như thiết bị cần băng thông lớn như Webcam, máy quét, máy in, máy quay và những hệ thống lưu trữ lớn. Sự phát triển của chuẩn USB 2.0 đã cho phép những nhà phát triển phần cứng phát triển các thiết bị giao tiếp nhanh hơn, thay thế các chuẩn giao tiếp song song và tuần tự cổ điển trong công nghệ máy tính. USB 2.0 và các phiên bản kế tiếp của nó trong tương lai sẽ giúp các máy tính có thể đồng thời làm việc với nhiều thiết bị ngoại vi hơn. Hiện nay, nhiều máy tính cùng tồn tại song song hai chuẩn USB 1.1 và 2.0, người sử dụng nên xác định rõ các cổng 2.0 để sử dụng hiệu quả. Thông thường hệ điều hành Windows có thể cảnh báo nếu một thiết bị hỗ trợ chuẩn USB 2.0 được cắm vào cổng USB 1.1. Một USB hub cho ra 4 cổng USB 2.0 Phần lớn những máy tính ta mua ngày nay có hai hoặc nhiều hơn một chút (có thể là 8 đến 10) đầu cắm USB được thiết kế sẵn trên các cổng xuất vào/ra hoặc các đầu cắm trên bo mạch chủ. Tuy nhiên người sử dụng có thể sử dụng các thiết bị ngoại vi hơn số cổng sẵn có qua khả năng mở rộng thiết bị trên các cổng USB thông qua các USB hub. Các hub này có thể mở rộng ra rất nhiều cổng và nếu chúng được cung cấp nguồn điện từ bên ngoài (sử dụng các bộ adapter cấp nguồn riêng) sẽ cho phép các thiết bị USB sử dụng năng lượng từ hub mà không bị hạn chế bởi công suất giới hạn trên cổng USB trên máy tính. Các USB hub hiện nay rất đa dạng về chủng loại, chuẩn hỗ trợ, số cổng mở rộng, hình dạng và thiết kế tích hợp. Nhiều thiết bị ngoại vi đã tích hợp các hub giúp cho người sử dụng dễ dàng cắm các thiết bị kết nối qua cổng USB, màn hình máy tính, bàn phím máy tính...cũng có thể được tích hợp USB hub. Lưu ý: Một số thiết bị ngoại vi sử dụng các cổng USB để cấp nguồn cho chúng (như các ổ đĩa cứng gắn ngoài không có nguồn độc lập) với yêu cầu cắm vào đồng thời hai cổng USB thì điều này có nghĩa rằng chúng cần một công suất lớn hơn so với khả năng cung cấp của một cổng USB trên máy tính. Nếu sử dụng USB hub loại không có nguồn điện ngoài thì cũng trở thành vô nghĩa bởi đầu cắm còn lại của thiết bị ngoại vi này chỉ dùng để lấy điện. Sự vô ý này của rất nhiều người sử dụng đã làm hư hỏng bo mạch chủ bởi sự cung cấp điện năng quá tải giới hạn cho mỗi đầu ra USB. Các thiết bị hoặc phương thức có thể sử dụng giao tiếp USB Máy in Máy quét Chuột Cần điều khiển trò chơi (Joystick). Máy camera số Bo mạch âm thanh gắn ngoài. Webcam Modem giao tiếp thông qua USB thay cho cổng RJ-45 thông thường, thường thấy ở các modem ADSL hiện nay. Loa: Một số loại chỉ loa công suất thấp chỉ lấy nguồn từ đầu cắm USB (chúng vẫn cắm đường tín hiệu âm thanh từ bo mạch âm thanh thông thường, một số loại loa công suất cao chỉ lấy tín hiệu từ USB (chúng sử dụng nguồn điện riêng). Điện thoại VoIP: Điện thoại gọi thông qua Internet. Kết nối với các điện thoại di động, Điện thoại thông minh (SmartPhone), Thiết bị hỗ trợ cá nhân... Kết nối với những thiết bị lưu trữ mở rộng như: ổ Zip, ổ cứng gắn ngoài, ổ quang gắn ngoài, Ổ USB... Kết nối mạng giữa hai máy tính thông qua cáp USB. Các bộ chuyển đổi cổng: USB thành RS-232; USB thành PS/2; USB thành cổng Print truyền thống... Các bộ điều hợp sử dụng chuẩn giao tiếp USB: Hồng ngoại, bluetooth, Wifi... Các thiết bị nghiên cứu khoa học sử dụng giao tiếp USB để kết nối với máy tính 3.3. Cổng hồng ngoại Cổng hồng ngoại (IrDA) là thu và phát tín hiệu . Cho phép tải hoặc chuyển file qua 2 thiết bị. Cổng hồng ngoại là kỹ thuật đầu tiên sử dụng trong các thiết bị không dây . Kỹ thuật lập trình hồng ngoại thực hiện trong môi trường ánh sáng có tia hồng ngoại và 2 vật phải ở gần nhau để nhận lệnh qua giao thức OBEX trao đổi dữ liệu giữa các thiết bị dùng cổng hồng ngoại . Kỹ thuật này được sử dụng trong Tivi , loa, máy nghe nhạc và khóa xe hơi Quy tắc trong giao thức OBEX là 1 đọan mã được thiết lập trong bộ phận thu tín hiệu gồm các băng tầng khác nhau nhiệm vụ là giải mã các tín hiệu phát ra từ bộ phận phát tín hiệu và ngược lại . Trong IrDA gồm 2 port, 1 là client và 1 là server . Lệnh từ client được thực hiện qua OBEX là Push , Pull và Get lên máy chủ server tuân thủ chặt chẽ cấu trúc đề ra . Ví dụ trên 1 tivi và 1 cái remote : Mã lệnh yêu cầu từ remote : Mã lệnh Kiểu Mô tả 0x80 CONNECT Thiết lập phiên giao dịch 0x80(0.1x80) On 0x81 DISCONNECT Ngừng phiên giao dịch 0x02 (0x82) PUT Gửi dữ liệu lên server 0x03 (0x83) GET Lấy dữ liệu từ server 0xFF ABORT Hủy bỏ phiên giao dịch Mã trã lời từ Tivi : Mã nhận : Kiểu 0x80(0.1x80) On 0x81(0.1x81) Off 0x02 Plush Đẩy 0x03 Put 0xFF Wrong Hiểu 1 cách ngắn gọn cổng hồng ngoại là nơi tiếp thụ tia hồng ngoại để giải mã đọan cấu trúc được thiết lập chặt chẽ theo 1 quy luật tính toán chính xác trong 2 thiết bị đầu cuối Bài 2: SỬA CHỮA MÁY IN Mã bài: MĐ26-02 Giới thiệu: Một trong những công việc của nghề sửa chữa và lắp ráp máy tính là thường xuyên phải tiếp xúc và sửa chữa máy in. Ngày nay máy in Laser thường được sử dụng trong khối văn phòng, công ty và gia đình vì chất lượng bản in đẹp và giá thành cũng hợp lý. Chính vì vậy làm quen, hiểu nguyên lý hoạt động và sửa chữa máy in là điều không thể thiếu đối với nghề sửa chữa và lắp ráp máy tính. Trong bài này chúng ta tập trung vào máy in laser của HP và CANON Mục tiêu: - Sửa chữa các loại máy in Laser, Kim, Phun - Tháo lắp các chi tiết của máy in. - Phân biệt được các linh kiện, vai trò và các thông số kỹ thuật của từng linh kiện - Hiểu và nắm được công nghệ in của từng loại từ đó có thể tìm các sai hỏng và cách khắc phục hư hỏng - Phân tích sự hoạt động của cartridge. Từ đó có thể tìm ra các nguyên nhân sai hỏng và cách khắc phục sai hỏng - Sử dụng thành thạo các thiết bị kiểm tra. Vẽ được sơ đồ tìm sai hỏng - Thực hiện thay thế linh kiện một cách chính xác. - Phân tích được nguyên lý hoạt động của các đầu in kim. Khắc phục các sự cố hư hỏng thông thường của đầu in kim. - Khắc phục các sự cố hư hỏng thông thường của bộ nguồn máy in. - Phân tích được các sơ đồ trao đổi thông tin trên máy in. Xác định lỗi và thay thế được các bộ cảm biến của máy in. - Phân tích và khắc phục các sự cố hư hỏng phần truyền động. - Thay thế được Ruy-băng mực. 1. Giới thiệu chung về máy in Mục tiêu: - Nắm được các khái niệm chung của máy in. Nội dung chính: 1.1 Các đặt tính và thông số kỹ thuật Hiện nay trên thị trường có rất nhiều chủng loại máy in như máy in màu, in phun . . . Với mỗi loại máy in ta có các cách làm việc khác nhau. Nhưng chung quy lại đều để in ra các loại văn bản, giấy tờ Máy in có rất nhiều hãng sản xuất, với mỗi hãng ta lại có các đặc tính khác nhau ví dụ như Canon, hpĐể biết được các đặc tính của từng hãng ta xem hướng dẫn có đi kèm Về thông số kỹ thuật ta quan tâm đến một số vấn đề sau: Hãng sản xuất Tốc độ in /phút Độ phân giải Điện thế yêu cầu Bộ nhớ 1.2 Các khối điển hình Kể tên các khối điển hình Mô hình máy in LBP 1210 Cartridge Vai trò của từng khối Quan sát phía ngoài Quan sát phía sau Quan sát vào hình vẽ ta thấy vai trò của từng khối như sau: *Cartridge Trong cartridge có một thiết bị rất dễ trầy sướt và nhạy cảm với ánh sáng đó là drum do đó rất cẩn thận khi cầm cartridge. Sau đây là vài lưu ý khi cầm cartridge: Không mở bao đựng cartridge cho đến khi nào mọi thứ cài đặt đã sẵn sàng - giử lại bao đựng cartridge, bạn có thể sẽ dung đến nó sau này Không đặt cartridge dưới ánh sáng mặt trời và không để dưới ánh sáng đèn quá 5 phút - Không mở nắp che drum trên cartridge Không dựng đứng, không lật ngược cartridge Để Cartridge xa bóng đèn hình, xa ổ đĩa cứng và xa đĩa mềm bởi vì những nam châm có trong mực có thể làm mất dữ liệu được lưu trong ổ đĩa Không chạm vào tấm bảo vệ Drum Lưu ý: Không vứt cartridge vào lửa. Mực có thể bốc cháy Lấy cartridge ra khỏi bao, bạn nhớ giữ lại cái bao đựng cartridge vì có lúc bạn sẽ phải cần đến nó
File đính kèm:
- giao_trinh_sua_chua_may_in_va_thiet_bi_ngoai_vi_bai_12.pdf