Giáo trình Quy hoạch Lâm nghiệp - Phần 1
1.1. NHẬN THỨC CHUNG VỀ QUY HOẠCH VÀ CÁC KHÁI NIỆM
CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Khái niệm về sự phát triển và phát triển bền vững
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, cái mới
ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu.
Với khái niệm tổng quát trên, trong lĩnh vực kinh tế-xã hội, Raanan Weitz (1995) đã
đưa ra khái niệm cụ thể hơn là: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng
trưởng mức sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội”.
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại tới khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
1.1.2. Chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển
1.1.2.1. Khái niệm về chiến lược
Có nhiều quan điểm đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược phát triển kinh
tế xã hội, nhưng về bản chất thì cơ bản là thống nhất với nhau, có thể đưa ra khái niệm về
chiến lược phát triển như sau:
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội được hiểu đầy đủ là một hệ thống các phân
tích, đánh giá và lựa chọn thể hiện những quan điểm, tầm nhìn, mục tiêu của một quá trình
phát triển mong muốn và sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản để thực hiện.
Như vậy, chức năng chính của chiến lược phát triển là sự lựa chọn định hướng và
cách đi tối ưu mang tính tổng thể trong một lộ trình phát triển dài hạn.
1.1.2.2. Khái niệm về quy hoạch
a. Khái niệm
Khái niệm về quy hoạch nói chung có thể được hiểu là những tư duy hiện tại về các
hoạt động trong tương lai, mà những hoạt động này mang tính logic, hệ thống, có liên quan
đến nhau, thiết lập nên một trật tự các hoạt động trong một không gian và thời gian nhất
định, dựa trên việc huy động các nguồn lực nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu xác 16
định, tạo nên sự phát triển của một ngành, một lĩnh vực, hoặc phát triển tổng thể kinh tế -
xã hội của một phạm vi, đơn vị lãnh thổ.
Luật Quy hoạch được Quốc hội thông qua năm 2017 đã đưa ra khái niệm về quy
hoạch và hoạt động quy hoạch như sau:
- Quy hoạch là việc sắp xếp, phân bố không gian các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên lãnh thổ xác định để sử dụng hiệu quả các nguồn lực của đất nước phục vụ mục tiêu
phát triển bền vững cho thời kỳ xác định;
- Hoạt động quy hoạch bao gồm việc tổ chức lập, thẩm định, quyết định hoặc phê
duyệt, công bố, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch.
b. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch
Từ khái niệm về quy hoạch và các hoạt động quy hoạch, Luật Quy hoạch năm 2017
đưa ra các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động quy hoạch như sau:
1. Tuân theo quy định của Luật Quy hoạch, quy định khác của pháp luật có liên quan
và Điều ước Quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
2. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa quy hoạch với chiến lược và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội bảo đảm kết hợp quản lý ngành với quản lý lãnh thổ; Bảo đảm quốc
phòng, an ninh; Bảo vệ môi trường;
3. Bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định, thứ bậc trong hệ thống quy
hoạch quốc gia;
4. Bảo đảm tính nhân dân, sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân;
Bảo đảm hài hòa lợi ích của quốc gia, các vùng, các địa phương và lợi ích của người dân,
trong đó lợi ích quốc gia là cao nhất; Bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới;
5. Bảo đảm tính khoa học, ứng dụng công nghệ hiện đại, kết nối liên thông, dự báo,
khả thi, tiết kiệm và sử dụng hiệu quả nguồn lực của đất nước; Bảo đảm tính khách quan,
công khai, minh bạch, tính bảo tồn;
6. Bảo đảm tính độc lập giữa cơ quan lập quy hoạch với Hội đồng thẩm định quy
hoạch;
7. Bảo đảm nguồn lực để thực hiện quy hoạch;
8. Bảo đảm thống nhất quản lý nhà nước về quy hoạch, phân cấp, phân quyền hợp lý
giữa các cơ quan nhà nước.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Quy hoạch Lâm nghiệp - Phần 1
tuân thủ chính, nhỏ và lỗi quan sát là căn cứ quan trọng để đơn vị sửa chữa, khắc phục đáp ứng yêu cầu của bộ tiêu chuẩn để được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Cụ thể FSC quy định: - Nếu chủ rừng mắc lỗi lớn thì họ sẽ đề nghị có hoạt động khắc phục chỉ trong vòng 3 tháng rồi lại mời tổ chức chứng chỉ vào đánh giá lại, nếu các lỗi lớn này khắc phục được thì chứng chỉ không bị treo còn các lỗi lớn này không khắc phục được thì chứng chỉ sẽ bị treo cho đến khi lỗi được khắc phục và mời đánh giá lại. Đối với các lỗi nhỏ thì các hoạt động khắc phục chúng trong vòng một năm, đợt đánh giá năm sau sẽ vào đánh giá. - Nếu những lỗi nhỏ chủ rừng lại mắc lại (lặp đi lặp lại) thì lỗi nhỏ sẽ nâng thành lỗi lớn, cũng như lỗi quan sát nếu lỗi quan sát ngay từ đầu không sửa thì khi đánh giá ở năm sau sẽ nâng thành lỗi nhỏ. c. Đề xuất những nhận định đánh giá ban đầu - Thảo luận những nhận định chung ban đầu. - Làm sáng tỏ mọi vấn đề còn chưa rõ để thực hiện tiếp. - Quá trình giới thiệu các nhận định ban đầu này là một kiểm chứng thực tế về trình độ quản lý rừng của chủ rừng. Tất cả các điều kiện hiện thực và các khuyến nghị được Đoàn đề xuất sẽ có tính thực tế và khả thi nếu các hoạt động đánh giá được thực hiện tốt. 5.4.5. Các hoạt động sau khi khảo sát ngoài hiện trƣờng 5.4.5.1. Viết báo cáo đánh giá - Mẫu báo cáo: + Trang bìa; + Mục lục: Bao gồm cả các phụ lục, bảng biểu và đồ thị; + Phần trình bày nội dung: 1) Tóm tắt chung: Đặt vần đề, rừng và hệ thống quản lý, bối cảnh môi trường và kinh tế - xã hội, các sản phẩm được sản xuất ra và chuỗi hành trình của sản phẩm đó. 2) Quá trình đánh giá: Thời điểm đánh giá, các thành viên của Đoàn TTĐGR, các tổ chức và các cá nhân cộng tác, phạm vi đánh giá và các tiêu chuẩn được sử dụng. 177 3) Các kết quả, kết luận và khuyến nghị: Mục này trình bày nội dung thảo luận chung về các phát hiện và nhận định về trình độ quản lý rừng của chủ rừng và danh mục các điều kiện hiện thực và các khuyến nghị đề xuất để chủ rừng quan tâm thực hiện. 4) Điểm số của các tiêu chí và nhận định: Phân tích chi tiết từng tiêu chí dẫn tới các kết luận hay nhận định; các điều kiện tiền đề, các điều kiện hiện thực hoặc các khuyến nghị và cuối cùng là điểm số của mỗi tiêu chí. 5) Phần kết luận: Tổng số điểm cho lĩnh vực quản lý và các khuyến nghị của Đoàn TTĐGR. 6) Các Phụ lục: Bao gồm hành trình đánh giá, danh sách các đối tượng được phỏng vấn, danh mục các văn bản được soát xét lại hoặc được tư vấn và có thể đưa các loại bản đồ và ảnh chụp vào phần Phụ lục. 5.4.5.2. Tiến trình thực hiện báo cáo a. Cách thức thực hiện Viết báo cáo là nhiệm vụ của toàn Đoàn TTĐGR trong đó trưởng đoàn là người chịu trách nhiệm chính và phải đảm bảo đúng thời gian quy định. Do vậy, từng thành viên của Đoàn phải hoàn thành phần báo cáo riêng của mình đúng thời hạn, đảm bảo cho trưởng Đoàn có thời gian kịp tổng hợp và hoàn thành báo cáo chung đúng kế hoạch. Bản thảo báo cáo chung và các báo cáo chuyên đề được gửi tới Cơ quan CCR quốc gia (tổ chức cấp CCR) ngay sau khi Đoàn TTĐGR trở về. Cơ quan CCR quốc gia (tổ chức cấp CCR) sẽ tổ chức hội nghị thẩm định các báo cáo đó sau khi đã gửi các bản sao chép báo cáo cho một số chuyên gia thẩm định bình luận, phản biện bằng văn bản và Cơ quan CCR quốc gia (tổ chức cấp CCR) nhận lại đầy đủ các văn bản phản biện đó. Trên cơ sở kết quả của Hội nghị thẩm định và ý kiến phản hồi, giải trình của chủ rừng, Cơ quan CCR quốc gia (tổ chức cấp CCR) tổ chức biên tập lại bản thảo báo cáo thành Báo cáo chính thức để gửi cho chủ rừng. b. Giải quyết các bất đồng về nhận định và điểm số giữa các thành viên của Đoàn TTĐGR Đôi khi nảy sinh ra các bất đồng về một số nhận định đánh giá hoặc điểm số chấm cho các tiêu chí giữa các thành viên của Đoàn. Cần có cuộc thảo luận trong Đoàn do trưởng đoàn tổ chức để đạt được sự nhất trí. Song, nếu sự bất đồng vẫn tồn tại thì phải ghi rõ vào bản thảo Báo cáo để gửi ngay cho Cơ quan CCR quốc gia (tổ chức cấp CCR) xem xét, giải quyết. Cơ quan CCR quốc gia (tổ chức cấp CCR) sẽ làm việc trực tiếp với từng thành viên của Đoàn để có được sự nhất trí đối với vấn đề đang tranh cãi. Nếu vấn đề vẫn không thể giải quyết được ổn thỏa thì giao lại cho Trưởng đoàn làm việc thêm với chủ rừng để làm cho vấn đề được sáng tỏ hơn và đưa ra kết luận quyết định cuối cùng ghi vào bản thảo Báo cáo đánh giá. Cơ quan CCR quốc gia (tổ chức cấp CCR) phải đảm bảo rằng mọi vấn đề tranh cãi phải được giải quyết trước khi tổ chức Hội nghị thẩm định. 5.5. QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG VÀ CHỨNG CHỈ RỪNG Ở VIỆT NAM 5.5.1. Các hoạt động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng 178 Năm 1998, hội thảo đầu tiên về quản lý rừng bền vững và CCR ở Việt Nam được tổ chức tại TP Hồ Chí Minh, tổ công tác quốc gia (NWG) về QLRBV và CCR được thành lập. Từ năm 1998 - 2005, NWG đã xây dựng bộ tiêu chuẩn quốc gia 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí, 147 chỉ số trên cơ sở vận dụng bộ tiêu chuẩn của FSC vào điều kiện Việt Nam, được gọi là bộ PCI VN. Bộ PCI VN được sự đồng thuận của nhiều bên liên quan nhưng chưa được FSC phê duyệt và công nhận, sau đó từ 2006 - 2010 đã có thêm 4 dự thảo nữa được xây dựng, dự thảo cuối cùng là bộ tiêu chuẩn dự thảo 9c với 10 tiêu chuẩn, 56 tiêu chí và 161 chỉ số, đến đây NWG kết thúc công việc Năm 2006, Viện Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng (SFMI - Reseach Institute for Sustainable Forest Management and Forest Certification) được thành lập. Đây là tổ chức phi Chính phủ, trực thuộc Hội Khoa học Kỹ thuật Lâm nghiệp Việt Nam (VIFA). Chức năng nhiệm vụ chính của SFMI là Tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và năng lực quản lý rừng bền vững, hỗ trợ các chủ rừng thực hiện QLRBV và các thủ tục để được cấp CCR. Năm 2007: Chiến lược phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2020 (QĐ số 18/2018/QĐ-TTg ngày 05/02/2007) xác định rõ trong quan điểm phát triển lâm nghiệp: quản lý, sử dụng và phát triển rừng bền vững là nền tảng cho phát triển lâm nghiệp. Ngày 3/11/2014, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành thông tư số 38/2014/TT-BNNPTNT hướng dẫn về phương án quản lý rừng bền vững, trong đó ban hành kèm theo bộ tiêu chuẩn QLRBV của Việt Nam với 10 tiêu chuẩn, 51 tiêu chí và 151 chỉ số. Ngày 8 - 9/12/2014, Hội thảo đầu tiên giới thiệu về PEFC được tổ chức tại Hà Nội với sự tham gia của tổng thư ký PEFC và các bên liên quan. Sau đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chính thức giao cho Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam (VAFS) làm đầu mối chính trong thực hiện xây dựng hệ thống cấp CCR quốc gia tiến đến quốc tế theo hệ thống PEFC và tổ chức thực hiện QLRBV và CCR tại Việt Nam. Năm 2015: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt kế hoạch hành động về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng giai đoạn 2015 - 2020 (QĐ số 21810/QĐ- BNN-TCLN ngày 16/7/2015) với mục tiêu: Thúc đẩy nhanh quá trình thực hiện QLRBV và CCR; đảm bảo sử dụng tài nguyên rừng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học. Đến năm 2020 có ít nhất 500.000 ha rừng sản xuất có phương án QLRBV được phê duyệt và được cấp chứng chỉ QLRBV, trong đó: rừng trồng 350.000 ha, rừng tự nhiên 150.000 ha. Năm 2017: Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (QĐ số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017). Luật Lâm nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2017 trong đó tại chương III có mục 3 quy định về Quản lý rừng bền vững. 179 Năm 2018: Đề án QLRBV và CCR được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (QĐ số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018). Ngày 16/11/2018 Chính phủ đã ban hành nghị định số 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lâm nghiệp năm 2017 trong đó có nội dung về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng. Cũng trong ngày 16/11/2018, Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã có các thông tư số 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33 hướng dẫn chi tiết thực hiện một số nội dung cụ thể của Luật Lâm nghiệp, trong đó có thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT Quy định về quản lý rừng bền vững. Bộ tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững quốc gia ban hành kèm theo Thông tư 28/2018/TT-BNNPTNT bao gồm 07 nguyên tắc, 34 tiêu chí và 122 chỉ số. Từ năm 2015 - 2018, nhóm xây dựng Bộ tiêu chuẩn QLRBV quốc gia trên cơ sở phát triển và kết hợp hóa với bộ tiêu chuẩn QLRBV của FSC phiên bản 5.0 vào điều kiện Việt Nam (nhóm SDG) được thành lập dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng cục Lâm nghiệp. Kết quả đến cuối năm 2018 nhóm SDG đã hoàn thành bản dự thảo, đã trình FSC để quyết định phê duyệt chính thức. 5.5.2. Các hệ thống chứng chỉ rừng ở Việt nam Chứng chỉ rừng ở Việt nam theo quy định hiện hành gồm có: - Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do Việt Nam cấp: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp CCR cho các chủ rừng đạt được các tiêu chuẩn, tiêu chí theo bộ tiêu chuẩn QLRBV quốc gia của Việt Nam; - Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do tổ chức quốc tế cấp: Tổ chức quốc tế (hoặc tổ chức được ủy quyền) trực tiếp đánh giá và cấp CCR cho chủ rừng theo bộ tiêu chuẩn QLRBV của tổ chức quốc tế đó quy định; - Chứng chỉ quản lý rừng bền vững do Việt Nam hợp tác với quốc tế cấp: Việt Nam hợp tác với tổ chức quốc tế lựa chọn bộ tiêu chuẩn QLRBV, đánh giá và cấp CCR cho chủ rừng. 5.5.3. Quy định về cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững 1. Chủ rừng tự nguyện và tự quyết định lựa chọn loại chứng chỉ quản lý rừng bền vững và Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. 2. Cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững: a) Chủ rừng được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật Lâm nghiệp; b) Việc đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững. Hoạt động của Tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững thực hiện 180 theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp. 5.5.4. Kết quả cấp chứng chỉ rừng Tích cực thực hiện sự chỉ đạo của ngành Lâm nghiệp, với sự hỗ trợ của các tổ chức trong nước đặc biệt là Viện QLRBV và CCR (SFMI) và một số tổ chức quốc tế (FSC, PEFC, GFA, SGS, SA, BV...), kết quả đã đạt được: - Tới giữa năm 2018 Việt Nam đã có 35 chủ rừng, nhóm chủ rừng (Tổng Công ty Giấy, Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam, nhóm hộ) được cấp CCR với tổng diện tích là 243.973 ha, trong đó có 157.817 ha rừng trồng và 86.156 ha rừng tự nhiên; - CCR đầu tiên là SGS-FM/CoC -002539 được cấp cho Công ty Lâm nghiệp Quy Nhơn - Bình Định năm 2006; - Các CCR còn lại được cấp từ năm 2010 đến nay đều là chứng chỉ FM/CoC, trong đó hầu hết do tổ chức GFA được FSC ủy quyền cấp, còn lại là một vài CCR của các tổ chức SGS, SA, BV được ủy quyền cấp. Bảng 5.3. Số liệu chứng chỉ rừng FSC Việt Nam đến 2018 TT Tên chủ rừng Tỉnh Ngày cấp Mã chứng chỉ Diện tích (ha) Rừng TN Rừng trồng 1 Công ty Lâm nghiệp Quy Nhơn Bình Định 15/03/06 SGS-FM/COC- 002539 9.763 2 Nhóm Hộ Quảng Trị Quảng Trị 17/09/10 GFA-FM/COC- 002136 1.392 3 Tổng Công ty Giấy Việt Nam (Vĩnh Hảo, Hàm Yên, Tân Phong, Thanh Hóa, Sông Thao, Yên Lập, Cầu Hàm, Tam Thắng, Xuân Đài, Đoan Hùng) Phú Thọ và các tỉnh 05/10/10 GFA-FM/COC- 002774 19.370 4 Công ty Lâm nghiệp Bến Hải Quảng Trị 23/11/11 GFA-FM/COC- 002265 8.559 5 Công ty Lâm sản xuất khẩu cổ phần Quảng Nam Quảng Nam 18/09/12 SA-FM/COC- 003751 1.587 6 Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp Thừa Thiên Huế 04/11/12 GFA-FM/COC- 002435 661 7 Công ty TNHN Bình Nam Bình Định 10/01/13 SGS-FM/COC- 009702 2.969 8 Tổng Công ty Lâm nghiệp VN (Ba Tơ, Hòa Bình, Gia Lai, La Ngà) Các tỉnh 06/09/13 SA-FM/COC- 004168 32.622 181 TT Tên chủ rừng Tỉnh Ngày cấp Mã chứng chỉ Diện tích (ha) Rừng TN Rừng trồng 9 Công ty Lâm nghiệp Đắc Tô Kon Tum 09/05/14 GFA-FM/COC- 002356 17.662 10 Chi nhánh Lâm trường Trường Sơn, Công ty Lâm nghiệp Long Đại Quảng Bình 09/05/14 GFA-FM/COC- 002634 31.483 11 Công ty Lâm nghiệp Đại Thành Đắc Nông 10/09/15 GFA-FM/COC- 002764 17.302 12 Công ty Lâm nghiệp Triệu Hải Quảng Trị 24/11/15 GFA-FM/COC- 002642 5.194 13 Công ty Lâm nghiệp Đường 9 Quảng Trị 26/11/15 GFA-FM/COC- 002780 4.868 14 Công ty Lâm nghiệp Uông Bí Quảng Ninh 02/03/16 GFA-FM/COC- 002848 5.179 15 Công ty Cổ phần Sơn Thủy Cần Thơ 08/07/16 BV-FM/COC- 131068 1.048 16 Công ty Lâm nghiệp Yên Thế Bắc Giang 18/07/16 GFA-FM/COC- 002909 2.202 17 Công ty Lâm nghiệp Bảo Yên Lào Cai 18/07/16 GFA-FM/COC- 002912 3.682 18 Công ty Lâm nghiệp Ba Chẽ Quảng Ninh 18/07/16 GFA-FM/COC- 002908 2.446 19 Công ty Lâm nghiệp Chiêm Hóa Tuyên Quang 12/08/16 GFA-FM/COC- 002918 5.517 20 Công ty Lâm nghiệp Sơn Dương Tuyên Quang 30/08/16 GFA-FM/COC- 002914 2.480 21 Công ty Lâm nghiệp Tuyên Bình, Nguyễn Văn Trỗi, Yên Sơn Tuyên Quang 14/09/16 GFA-FM/COC- 002924 3.468 22 Công ty cổ phấn Sản xuất Xây dựng Thương mại và Nông nghiệp Hải Vương Bình Phước 19/10/16 BV-FM/COC- 132588 2.631 23 Nhóm hộ Yên Bình Tuyên Quang 04/11/16 GFA-FM/COC- 002966 1.737 24 Công ty Lâm nghiệp Hương Sơn Hà Tĩnh 10/11/16 GFA-FM/COC- 002643 19.709 25 Ha Giang Import - Export and Industry Joint Stock Company Hà Giang 06/12/16 GFA-FM/COC- 002954 1.007 26 Woodsland Tuyen Quang Joint Stock Company Tuyên Quang 06/12/16 GFA-FM/COC- 002955 848 182 TT Tên chủ rừng Tỉnh Ngày cấp Mã chứng chỉ Diện tích (ha) Rừng TN Rừng trồng 27 Southern Paper Material Company Kon Tum 20/12/16 GFA-FM/COC- 002965 9.007 28 Tien Phong Forestry State Own One Member Limited Company Huế 17/01/17 GFA-FM/COC- 002964 3.096 29 Tien Yen Forestry One Member Limited Company Quảng Ninh 09/02/17 GFA-FM/COC- 002967 6.983 30 Woodsland Tuyen Quang Joint Stock Company (Repr.for Smallholder Group in Chiem Hoa District, Tuyen Quang Province) Tuyên Quang 02/05/18 GFA-FM/COC- 003129 967 31 Binh Thuan Forestry One Member Limited Company Bình Thuận 13/12/17 GFA-FM/COC- 003097 9.793 32 Bao Lam Forestry Single Member Liability Limited Compan Lâm Đồng 18/5/18 GFA-FM/COC- 003135 1.948 33 Di Linh Forestry Single Member Liability Limited Company - DIFOCO Lâm Đồng 26/4/18 GFA-FM/COC- 003136 2.257 34 Xuan Son joint stock Company Phú Thọ 13/3/18 SGS-FM/COC- 011234 1450,71 35 Thanh Hoa Company Limited Thanh Hóa 28/2/18 SGS-FM/COC- 011224 3.084 86.156 157.817 Tổng cộng 243.973 Nguồn: https://info.fsc.org/certificate.php#result
File đính kèm:
- giao_trinh_quy_hoach_lam_nghiep_phan_1.pdf