Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính

MÃ BÀI : MĐ25-01

Mục tiêu:

- Phân tích được sơ đồ mạch phần nguồn

- Khắc phục các sự cố hư hỏng phần nguồn.

- Tính cẩn thận, tỉ mỉ, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong công việc.

Nội dung chính:

1. Tổng quát

Mục tiêu:

- Biết được tổng quan về khối nguồn màn hìnhKhối nguồn nuôi của Monitor hoạt động theo nguyên lý nguồn xung hay

nguồn Switching.

Sơ đồ khối tổng quát của bộ nguồn

Nguồn Switching ( Nguồn ngắt mở )

Phần nguồn Switching thường sử dụng một trong hai kiểu sau :

- Nguồn có hồi tiếp từ cao áp

Nguyên lý hoạt động :

+ Khi bật công tắc nguồn, trên tụ C1 có 300V DC điện áp này đi qua

R1(mồi) vào cấp nguồn cho chân 7 IC dao động, IC hoạt động và tạo ra dao

động ở chân 6 đưa sang chân G điều khiển Mosfet Q1 đóng mở => tạo thành

dòng điện biến thiên chạy qua cuộn 1-2 biến áp xung, dòng điện này tạo thành từ

trường biến thiên cảm ứng lên cuộn hồi tiếp 3 - 4 và các cuộn thứ cấp .

+ Cầu phân áp R8, VR1, R9 trích lấy một phần điện áp hồi tiếp làm áp lấy

mẫu đưa về chân 2 để điều khiển điện áp ra .

+ Giả sử khi U vào tăng => U ra có xu hướng tăng => áp hồi tiếp cũng

tăng => điện áp đưa về chân 2 tăng => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra

giảm => kết quả là điện áp ra giảm về vị trí cũ

+ Nếu ban đầu điện áp U vào giảm thì quá trình ngược lại . => kết quả là

điện áp ra luôn được giữa cố định .

+ Khi cao áp chạy , dòng tiêu thụ tăng cao , điện áp ra có xu hướng sụt áp

và mạch hồi tiếp trên không bù lại đủ 100% , vì vậy vòng dây quấn quanh cao

áp => đi qua R10, D6, C2 về chân 4 của IC sẽ làm nhiệm vụ giữ cho điện áp ra

không bị sụt áp .

+ Khi một trong các đường phụ tải bị chập, đèn công suất Q1 hoạt động

mạnh, sụt áp trên R6 tăng lên, sụt áp này đi qua R5 về chân 3 IC để ngắt dao

động => sau đó mạch hồi lại và lại bị bảo vệ => kết quả là điện áp bị tự kích,

đèn báo nguồn chớp chớp .

- Nguồn có hồi tiếp so quang

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 1

Trang 1

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 2

Trang 2

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 3

Trang 3

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 4

Trang 4

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 5

Trang 5

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 6

Trang 6

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 7

Trang 7

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 8

Trang 8

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 9

Trang 9

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 20 trang xuanhieu 5721
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính

Giáo trình Kỹ thuật sửa chữa màn hình - Nghề: Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính
: 0983393834 
 Email: tienphungktcn@gmail.com – tienphungktcn@yahoo.com 
 MỤC LỤC 
 ĐỀ MỤC TRANG 
 Bài 1: Phần cung cấp nguồn 5 
 1. Tổng quát 6 
 2. Nguồn AC 8 
 3. Nguồn DC 8 
 4. Mạch tạo xung 9 
 5. Mạch ổn áp 9 
 6. Mạch điều khiển 10 
 7. Mạch công suất nguồn 11 
 Bài 2: Phần quét dọc 21 
 1. Mạch dao động dọc 21 
 2. Mạch khuếch đại dọc (Buffer) 21 
 3. Mạch khuếch đại công suất dọc 22 
 4. Cuộn dây lái dọc (Vert. Yoke) 24 
 Bài 3: Phần quét ngang 27 
 1. Mạch dao động ngang 27 
 2. Mạch khuếch đại ngang (Buffer) 28 
 3. Mạch khuếch đại công suất ngang 28 
 4. Cuộn dây lái ngang (Hor. Yoke) 29 
 Bài 4: Phần đồng bộ 46 
 1. Mạch tách xung đồng bộ 47 
 2. Mạch đồng bộ dọc 48 
 3. Mạch đồng bộ ngang 49 
 Bài 5: Phấn khuếch đại video 51 
 1. Mạch khuếch đại Video 51 
 2. Mạch giải mã 54 
 3. Mạch khuếch đại công suất Video 55 
 Bài 6: Phân tích sơ đồ tổng quát các máy 60 
 1. Phân tích phần nguồn 60 
 2. Phân tích phần quét dọc 62 
 3. Phân tích phần quét ngang 64 
 4. Phân tích mạch đồng bộ 67 
 5. Phân tích mạch khuếch đại Video 69 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 
 MÔ ĐUN : KỸ THUẬT SỬA CHỮA MÀN HÌNH 
Mã mô đun :MĐ25 
Vị trí, ý nghĩa, vai trò mô đun: 
- Vị trí: 
 Mô đun được bố trí sau các môn học cơ sở ngành.. 
 Học song song các môn học/ mô đun đào tạo chuyên ngành 
- Tính chất: 
 Là mô đun chuyên ngành. 
 Là mô đun bắt buộc 
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: 
 + Là mô đun quan trọng để học sinh, sinh viên sửa chữa màn hình trong 
nghề Sửa chữa, lắp ráp máy tính. 
Mục tiêu của mô đun: 
- Phân biệt được các loại màn hình 
- Trình bày được các nguyên tắc hoạt động màn hình 
- Sửa chữa được các hư hỏng thường gặp của màn hình 
- Điều chỉnh màn hình làm việc ở chế độ tốt nhất 
- Cẩn thận, bình tĩnh, thực hiện đúng thao tác khi tiếp xúc với điện thế cao 
- Khéo léo, nhanh nhẹn khi thao tác trên linh kiện hiện đại, kích thước nhỏ. 
 Thời lượng 
Mã bài Tên chương mục/bài Tổng Lý Thực Kiểm 
 số thuyết hành tra 
MĐ25 - 01 Phần cung cấp nguồn 20 8 12 
MĐ25 - 02 Phần quét dọc 24 10 12 2 
MĐ25 - 03 Phần quét ngang 24 10 12 2 
MĐ25 - 04 Phần đồng bộ 17 5 10 2 
MĐ25 - 05 Phần khuếch đại Video 21 5 14 2 
MĐ25- 06 Phân tích sơ đồ tổng quát các máy 19 5 12 2 
 BÀI 1 
 PHẦN CUNG CẤP NGUỒN 
MÃ BÀI : MĐ25-01 
Mục tiêu: 
- Phân tích được sơ đồ mạch phần nguồn 
- Khắc phục các sự cố hư hỏng phần nguồn. 
- Tính cẩn thận, tỉ mỉ, đảm bảo an toàn tuyệt đối trong công việc. 
Nội dung chính: 
 1. Tổng quát 
 Mục tiêu: 
 - Biết được tổng quan về khối nguồn màn hình 
 Khối nguồn nuôi của Monitor hoạt động theo nguyên lý nguồn xung hay 
nguồn Switching. 
Sơ đồ khối tổng quát của bộ nguồn 
Nguồn Switching ( Nguồn ngắt mở ) 
Phần nguồn Switching thường sử dụng một trong hai kiểu sau : 
- Nguồn có hồi tiếp từ cao áp 
Nguyên lý hoạt động : 
 + Khi bật công tắc nguồn, trên tụ C1 có 300V DC điện áp này đi qua 
R1(mồi) vào cấp nguồn cho chân 7 IC dao động, IC hoạt động và tạo ra dao 
động ở chân 6 đưa sang chân G điều khiển Mosfet Q1 đóng mở => tạo thành 
dòng điện biến thiên chạy qua cuộn 1-2 biến áp xung, dòng điện này tạo thành từ 
trường biến thiên cảm ứng lên cuộn hồi tiếp 3 - 4 và các cuộn thứ cấp . 
 + Cầu phân áp R8, VR1, R9 trích lấy một phần điện áp hồi tiếp làm áp lấy 
mẫu đưa về chân 2 để điều khiển điện áp ra . 
 + Giả sử khi U vào tăng => U ra có xu hướng tăng => áp hồi tiếp cũng 
tăng => điện áp đưa về chân 2 tăng => IC sẽ điều chỉnh cho biên độ dao động ra 
giảm => kết quả là điện áp ra giảm về vị trí cũ 
 + Nếu ban đầu điện áp U vào giảm thì quá trình ngược lại . => kết quả là 
điện áp ra luôn được giữa cố định . 
 + Khi cao áp chạy , dòng tiêu thụ tăng cao , điện áp ra có xu hướng sụt áp 
và mạch hồi tiếp trên không bù lại đủ 100% , vì vậy vòng dây quấn quanh cao 
áp => đi qua R10, D6, C2 về chân 4 của IC sẽ làm nhiệm vụ giữ cho điện áp ra 
không bị sụt áp . 
 + Khi một trong các đường phụ tải bị chập, đèn công suất Q1 hoạt động 
mạnh, sụt áp trên R6 tăng lên, sụt áp này đi qua R5 về chân 3 IC để ngắt dao 
động => sau đó mạch hồi lại và lại bị bảo vệ => kết quả là điện áp bị tự kích, 
đèn báo nguồn chớp chớp . 
- Nguồn có hồi tiếp so quang 
 Bộ nguồn có hồi tiếp so quang tương tự nguồn hồi tiếp cao áp, chỉ thay 
đổi mạch hồi tiếp về chân số 2 của IC dao động, điện áp hồi tiếp bắt nguồn từ 
điện áp B1 ( bên thứ cấp - nguồn cấp cho cao áp) hồi tiếp về thông qua IC tạo áp 
dò sai KA431 và IC so quang . 
 2. Nguồn AC 
 Mục tiêu: 
 - Biết được nguồn AC cung cấp cho màn hình 
 Điện áp đầu vào là áp có thể biến đổi khá rộng từ 150V AC đến 250V AC 
 3. Nguồn DC 
 Mục tiêu: 
 - Biết được nguồn DC của màn hình 
 Điện áp đầu ra thường cung cấp 5 loại điện áp DC cố định để cung 
cấp cho các khối khác trong máy. 
 4. Mạch tạo xung 
 Mục tiêu: 
 - Hiểu được cấu tạo, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của 
 mạch tạo xung 
 Bộ nguồn Monitor thường sử dụng cặp linh kiện là IC tạo dao động 
kết hợp với Mosfet đóng mở tạo thành dòng điện xoay chiều tần số cao đưa vào 
biến áp xung . 
 IC dao động đa số sử dụng IC - KA3842 đây là IC rất thông dụng và giá 
thành rẻ . 
 KA3842 - IC dao động nguồn trong Monitor Các chân của IC này như 
sau: 
 + Chân 1 : là chân nhận hồi tiếp để điều khiển áp ra, điện áp chân 1 tỷ lệ 
thuận với áp ra , nghĩa là nếu áp chân 1 tăng thì điện áp ra tăng+ Chân 2 : ngược 
với chân 1 tức là điện áp chân 2 tăng thì điện áp ra giảm . 
 + Chân 3 : là chân bảo vệ , khi điện áp chân 3 > 0,6V thì IC sẽ cắt dao 
động để bảo vệ đèn công suất nguồn khi bị chập phụ tải . 
 + Chân 4 : là chân dao động , khi nguồn đang hoạt động bạn tránh đo vào 
chân 4 vì phép đo sẽ làm sai tần số dao động gây hỏng sò công suất, tần số dao 
động phụ thuộc R, C bám vào chân 4 
 + Chân 5 : đấu mass 
 + Chân 6 : là chân dao động ra, điện áp xung dao động đo được tại chân 
này khoảng 2VDC hoặc 4VAC ( VAC là đo bằng thang AC) 
 + Chân 7 : là chân cấp nguồn cho IC , chân này phải có 12VDCđến 
14VDC thì IC mới dao động , điện áp chân này được cung cấp từ nguông 
300VDC giảm áp qua trở mồi 47K và có mạch hồi tiếp để ổn định nguồn nuôi . 
 + Chân 8 : là chân đi ra điện áp chuẩn 5V cung cấp cho mạch dao động . 
 5. Mạch ổn áp 
 Mục tiêu: 
 - Hiểu được cấu tạo, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của mạch ổn áp 
 Mạch ổn áp sử dụng IC KA3842, khi có tín hiệu điện áp hồi tiếp đưa về từ 
biến áp xung qua mạch gồm đi ốt D5, tụ điện C3, điện trở R8,R9 và biến trở 
VR1 đưa về chân 2 của IC KA3842 thì điện áp đầu ra sẽ được ổn định 
6. Mạch điều khiển 
Mục tiêu: 
 - Hiểu được cấu tạo, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của mạch điều khiển 
 Nguyên lý hoạt động ổn áp : 
 Giả sử khi điện áp vào giảm hoặc khi cao áp chạy dòng tiêu thụ tăng 
=> Điện áp ra có xu hướng giảm => Điện áp chân 1 IC : KA431 giảm => Dòng 
điện đi từ chân 3 qua đèn Q1 qua Dz về chân 2 trong IC : KA431 giảm => Dòng 
điện qua Diode D2 trong IC so quang giảm => Dòng điện đi qua đèn Q2 trong 
IC so quang giảm => Điện áp về chân số 2 IC : KA3842 giảm => Biên độ dao 
động ra từ IC tăng => đèn công suất hoạt động mạnh hơn => Kết quả làm điện 
áp ra tăng về vị trí cũ . 
 Mạch hồi tiếp so quang giữ cho điện áp ra không thay đổi trong cả 
hai trường hợp : 
 + Điện áp vào thay đổi 
 + Dòng tiêu thụ thay đổi 
 Vì vậy mạch hồi tiếp này không cần tới vòng hồi tiếp từ cao áp nữa 
 7. Mạch công suất nguồn 
 Mục tiêu: 
 - Hiểu được cấu tạo, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạt động của mạch công suất 
 nguồn. 
 Công suất nguồn đi với IC là đèn Mosfet , thông thường sử dụng đèn K... , 
2SK... 
 Mosfet là linh kiện có trở kháng chân G là vô cùng vì vậy chúng rất 
nhậy với các nguồn tín hiệu yếu, ở trong mạch nếu Mosfet bị hở chân thì chúng 
sẽ bị hỏng ngay lập tức .Điện áp dao động từ chân 6 IC dao động được đưa vào 
chân G của Mosfet để điều khiển cho Mosfet đóng mở, trong các trường hợp IC 
dao động hư làm cho áp dao động ra ở dạng một chiều cũng làn hỏng Mosfet . 
 Các bệnh thường gặp của khối nguồn 
Bệnh 1 : Không có đèn báo nguồn, không có điện áp ra . 
 Nguyên nhân : hiện tượng trên là do một trong 2 nguyên nhân sau : 
 - Chập đèn Mosfet hoặc IC công suất, nổ cầu chì, mất nguồn 300V 
 - Còn 300V trên tụ lọc nguồn chính, mất dao động, đèn công suất không 
hoạt động . 
 Kiểm tra : 
 + Quan sát : Cầu chì ? nếu cầu chì nổ cháy đen là biểu hiện của chập đèn 
công suất ( hoặc IC công suất ). Nếu cầu chì không đứt là biểu hiện công suất 
không bị chập, nguồn bị mất dao động . 
 + Đo kiểm tra trở kháng : 
 - Chú ý trước khi đo cần thoát điện trên tụ để đề phòng điện áp dư làm 
hỏng đồng hồ, bạn dùng mỏ hàn để thoát điện, không được chập trực tiếp . 
 - Chuyển đồng hồ về thang x1Ω đo vào hai đầu tụ lọc nguồn, đảo chiều 
que đo hai lần và xem kết quả . 
 Nếu đo thấy trở kháng bình thường . 
 + Đo vào hai đầu tụ lọc nguồn, đảo que đo hai chiều, nếu kết quả một 
chiều đo kim không lên, một chiều đo kim lên như ở trên là trở kháng bình 
thường . => Trở kháng bình thường ( nghĩa là đèn công suất sẽ không hỏng ) => 
Nếu đèn công suất không hỏng thì do một trong các nguyên nhân sau : 
 - Điện trở mồi đứt 
 - Đi ốt zener gim ở chân Vcc ( nếu có ) bị chập 
 - Lỏng chân IC dao động 
 - Hỏng IC dao động . 
 Nếu đo thấy trở kháng bị chập . 
 + Đó là trường hợp bạn đo vào hai đầu tụ lọc nguồn thấy cả hai chiều đo 
kim lên = 0Ω . => Trở kháng chập là do chập Mosfet hoặc IC công suất => Với 
trường hợp này thường kéo theo nổ cầu chì và hỏng cầu Diode chỉnh lưu đầu 
vào, hỏng các điện trở xung quanh đèn Mosfet 
 Các bước sửa chữa 
 a ) Nguồn dùng IC dao động & Mosfet bạn sửa chữa như sau 
Trường hợp : Đèn công suất không bị chập, nguồn bị mất dao động . 
 -Tạm thời tháo đèn Mosfet ra ngoài 
 - Cấp nguồn và kiểm tra các chế độ điện áp sau : 
 Đo trên tụ lọc xem có 300VDC chưa ? 
 => Nếu chưa có thì cần xem lại cầu chì, cầu Diode và điện trở sứ hạn 
dòng 
 - Đo chân Vcc cho IC dao động xem có 12V không ? 
 => Nếu không có thì cần xem lại điện trở mồi hoặc mạch cấp nguồn cho 
chân Vcc, nếu mạch tốt thì thay IC dao động . 
 Nếu đã có Vcc12V ở chân 7 thì đo tại chân G xem có dao động không ? 
 => Nếu đo thấy khoảng 2VDC hoặc 4VAC và kim dao động như hình 
dưới => là nguồn đã có dao động ra . 
 Nếu không thấy dao động ra như trên thì bạn thay IC dao động. 
 - Chỉ khi nào có dao động ra như trên bạn mới lắp Mosfet vào 
 Chú ý : Khi hàn Mosfet bạn phải thoát hết điện trên tụ, nếu còn tích điện 
trên tụ thì có thể làm hỏng Mosfet trong lúc bạn đang hàn chân => Nếu đã có 
dao động mà lắp Mosfet nguồn vẫn không chạy thì cần kiểm tra các phụ tải xem 
có bị chập không ? đo kiểm tra phụ tải bằng thang x1Ω trên các tụ lọc đầu ra . 
 Trường hợp : Nguồn bị chập công suất, nổ cầu chì . 
 +Nguyên nhân hư hỏmg là do : 
 - Do lỏng chân đèn công suất 
 - Do chập phụ tải 
 => Khi nguồn chập công suất thường kéo theo => Nổ cầu chì, chập các 
Diode chỉnh lưu, hỏng IC dao động, đứt các điện trở xung quanh Mosfet , vì vậy 
bạn cần thực hiện theo các bước sau : 
 - Tháo Mosfet ra khỏi nguồn 
 - Thay cầu chì, thay các Diode, R sứ nếu thấy hỏng . 
 - Cấp nguồn và kiểm tra xem có 300VDC trên tụ lọc nguồn chính chưa ? 
sau đó nhớ thoát điện tích trên tụ . 
Kiểm tra và thay các điện trở xung quanh Mosfet như R4, R5,R6 nếu hỏng . 
- Thay IC dao động mới KA3842 
- Đo tại chân G xem có dao động ra chưa ? 
Nếu đo chân G thấy có khoảng 2VDC hoặc 4VAC và kim dao động như trên là 
IC đã dao động . 
 - Nếu không có dao động ra thì bạn cần kiểm tra lại chân Vcc (7) xem có 
12V không ? 
 - Chỉ khi nào có dao động ra như trên bạn mới lắp Mosfet vào 
 Chú ý : Khi hàn Mosfet bạn phải thoát hết điện trên tụ, nếu còn tích điện 
trên tụ thì có thể làm hỏng Mosfet trong lúc bạn đang hàn chân => Nếu đã có 
dao động mà lắp Mosfet nguồn vẫn không chạy thì cần kiểm tra các phụ tải xem 
có bị chập không ? đo kiểm tra phụ tải bằng thang x1Ω trên các tụ lọc đầu ra . 
b ) Các bước sửa chữa với nguồn sử dụng IC công suất 
 Trường hợp : IC nguồn không chập nhưng nguồn không dao động, 
không có điện áp ra 
 Nguyên nhân hư hỏng : 
 - Trong các trường hợp còn điện áp 300VDC đầu vào nhưng không có 
điện áp ra thì thông thường IC công suất không hỏng, nguyên nhân thường do 
mất nguồn Vcc vào chân cấp nguồn 12V cho mạch dao động, chân này cần có 
điện áp từ 12V đến 15V . 
 - Hỏng IC so quang làm mất điện áp chân số (4) => mất điện áp ra 
 -Một số ít trường hợp do hỏng IC . 
 Kiểm tra & sửa chữa : 
 - Kiểm tra điện áp chân Vcc (3) của IC công suất, nếu điện áp chân này < 
12V thì bạn cần kiểm tra R mồi (R1) và đặc biệt lưu ý Diode Zener đấu từ chân 
(3) xuống mass rất hay bị dò . 
 +Nếu chân Vcc có đủ điện áp thì bạn hãy thay thử IC so quang . 
 +Vẫn không có kết quả thì bạn cần thay IC công suất mới . 
 Lưu ý : Với các máy sử dụng IC công suất nguồn như Samsung Vina, LG 
, bạn lưu ý trường hợp hỏng cao áp cũng làm cho nguồn mất dao động do các 
máy này sử dụng chân hồi tiếp (5) để bảo vệ nguồn , vì vậy khi không tìm thấy 
hư hỏng bên sơ cấp thì bạn cần kiểm tra cao áp. 
 Trường hợp : Chập IC công suất nguồn, nổ cầu chì . 
 * Nguyên nhân hư hỏng 
 - Do mất hồi tiếp so quang 
 - Do chập phụ tải 
 - Do điện áp đầu vào quá cao 
 Các bước sửa chữa : 
 - Tháo IC bị chập ra ngoài 
 - Kiểm tra và thay thế cầu chì, cầu Diode, điện trở sứ nếu hỏng sau đó cấp 
điện và kiểm tra điện áp 300VDC 
 - Kiểm tra kỹ các linh kiện của mạch hồi tiếp so quang ( nếu có ) 
 - Kiểm tra kỹ các phụ tải ra của nguồn xem có phụ tải nào bị chập không ? 
 - Lắp IC mới vào nguồn . 
 - Cấp điện , bật công tắc sau 3 giây rồi tắt ngay, quan sát đèn báo nguồn . 
=> Nếu có đền báo nguồn là biểu hiện nguồn đã hoạt động => Nếu không có 
đèn báo thì cần kiểm tra lại toàn bộ xem còn linh kiện nào hư hỏng mà chưa 
phát hiện ra . 
 => Nếu lại hỏng IC và nổ cầu chì thì bạn cần thay toàn bộ các linh kiện 
của mạch hồi tiếp so quang . 
Bệnh 2 : Điện áp ra thấp và tự kích, đèn báo nguồn chớp chớp 
 *Nguyên nhân : 
 - Nguồn bị chập phụ tải thông thường hay bị chập đường B1 cấp cho cao 
áp ( do chập sò công suất dòng ) . 
 - Hỏng mạch hồi tiếp so quang 
 *Phân tích : 
 - Khi nguồn đã có điện áp ra là chứng tỏ: 
 + Đã có nguồn 300V DC vào 
 + IC dao động đã hoạt động 
 + Đèn công suất vẫn tốt 
 - Điện áp ra thấp là biểu hiện của chập phụ tải hoặc hồi tiếp so quang đưa 
về quá mạnh hoặc quá yếu dẫn đến điện áp ra bị tự kích ( có - mất - có - mất : 
gọi là tự kích ) 
 *Kiểm tra & sửa chữa : 
 + Với phân tích trên bạn nên kiểm tra kỹ các phụ tải : 
 - Kiểm tra đường B1 xem có chập không ? 
 - Kiểm tra sò công suất dòng xem có chập không ? 
 - Kiểm tra các đường tải ra khác của nguồn 
( Kiểm tra phụ tải bằng thang x1Ω que đỏ vào mass máy, que đen vào cực 
dương tụ lọc đầu ra => nếu trở kháng cao là bình thường, trở kháng thấp ( vài 
chục Ω trở xuống là bị chập ) 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_sua_chua_man_hinh_nghe_ky_thuat_sua_chua.pdf