Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh

*Mục đích:

- Ghi nhận lại một số thể loại nhiếp ảnh qua các thời kỳ và các loại máy ảnh

qua các thời kỳ.

1.1.Nhu cầu ghi nhận và lưu trữ hình ảnh :

Từ thời tiền sử, con người đã có nhu cầu ghi nhận lại những hình ảnh mà họ

thấy được trước thiên nhiên trong sinh hoạt trong các nghi lễ quan trọng, bởi họ

hiểu giá trị của hình ảnh rất quan trọng cho nhu cầu thông tin lưu trữ qua nhiều thế

hệ thậm chí qua nhiều thời kỳ lịch sử.

Qua đó, con người không những lưu giữ những hình ảnh hiện thực mà còn

thể hiện những hình ảnh từ trí tưởng tượng và cả những ước mơ.

1.2. Sự ra đời và phát triển của nhiếp ảnh :

Trước Công nguyên, người Trung Quốc và Hy Lạp đã khám phá ra những

nguyên tắc cơ bản về quang học và kỹ thuật ghi nhận hình ảnh.

Giữa thế kỷ XV, nhà danh họa Léonard de Vinci đã ứng dụng nguyên tắc “hộp

tối” để ghi nhận hình ảnh trong quá trình thực hiện những bức tranh của ông thay

cho công đoạn phác thảo.

1.3. Những bước phát triển của nghệ thuật nhiếp ảnh

Cùng với thời gian, nhiếp ảnh được ứng dụng trong nhiều khía cạnh của đời

sống. Trong khi tính chân thật được tôn vinh trong báo chí, nhu cầu khám phá cái

đẹp vốn dĩ là một thiên tướng của con người. Khi những hiệu ứng về nguồn sáng,

ánh sáng được khai thác khi chụp ảnh, những tiến bộ về quang học được ứng dụng

để sản xuất những ống kính với nhiều tiêu cự khác nhau thì các nhà mỹ học đã hiểu

ra rằng, nhiếp ảnh qua chiếc máy chụp là một phương

tiện tuyệt vời để thể hiện những rung cảm thông qua

nghệ thuật tạo hình, khai thác ánh sáng để hình thành

một môn nghệ thuật mới mẻ nhưng vô cùng hấp dẫn,

đó là nghệ thuật nhiếp ảnh.6

1.4. Nhiếp ảnh trong đời sống đương đại:

Ngày hôm nay,

nhiếp ảnh không thể thiếu

trong đời sống, sinh hoạt

của con người, trong chúng

ta không ít người đã từng

bồi hồi xúc động trước

những bức ảnh mà ta được

chụp từ “ngày xưa“ đầy ắp

kỷ niệm hoặc trước những

bức ảnh chụp những người

thân yêu từ xa gửi về hoặc

lâu ngày không gặp. Qua

những bức ảnh những quá

khứ, con người như sống

động trở lại, làm cho “thời

gian dừng lại” đó là những

giá trị vô song của nhiếp

ảnh.

Ngày nay, nếu

không có nhiếp ảnh cuộc

sống sẽ ”thiếu thốn” như

thế nào (Ví dụ một đám

cưới mà không được chụp

hình thì buồn biết bao!

Hoặc trên mặt báo bỗng

nhiên không còn hình ảnh,

trang báo sẽ tẻ nhạt đến

dường nào!) cũng như

những công nghệ hình ảnh

khác không thể tách rời

khỏi nhiếp ảnh.

Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã khiến nhiếp ảnh càng ngày càng

trở nên phổ cập trong cuộc sống hơn.

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 1

Trang 1

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 2

Trang 2

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 3

Trang 3

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 4

Trang 4

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 5

Trang 5

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 6

Trang 6

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 7

Trang 7

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 8

Trang 8

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 9

Trang 9

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 40 trang xuanhieu 9720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh

Giáo trình Kỹ thuật chụp ảnh
uống: 
 - Khoảng lấy nét (hàng trên màu 
trắng: đơn vị foot, hàng dưới màu da 
cam: đơn vị mét). 
 - Khoảng siêu lấy nét. 
 - Vòng xoay khẩu độ. 
 Thông số khoảng cách siêu lấy nét sẽ cho biết phần nào trong bức ảnh của sẽ 
nằm trong vùng nét ở các mức khẩu độ khác nhau. Trong bức ảnh trên, khẩu độ 
được chọn là f16, khoảng lấy nét là 5m (15 ft). 
 Khi nhìn vào dòng số cho biết khoảng siêu lấy nét, sẽ thấy số 16 ở bên trái 
và ở bên phải. Vạch tương ứng với số 16 ở bên trái cho biết khoảng cách từ máy tới 
điểm gần nhất nằm trong vùng nét khi đặt khoảng lấy nét là 5 mét ở f16. Trong 
trường hợp này, con số trên là 2,75m. Vạch tương ứng với số 16 ở bên phải tương 
ứng với vô cực. Như vậy, ở f16 sẽ lấy được khoảng từ 2,75m tới vô cực trong vùng 
nét. 
 21 
 Có thể thấy, từ dòng số khoảng siêu lấy nét, vô cực tương ứng với con số 16 ở 
bên phải, do đó sẽ có DOF rộng nhất ở f16 nếu lấy nét ở 5 m. Lưu ý không lấy nét 
trên một vật thể, thay vào đó chỉ chọn vùng nét bằng cách xoay vòng lấy nét. Nếu 
lấy nét ở vô cực, vùng nét sẽ chỉ nằm từ khoảng cách 5m tới vô cực (ước tính), song 
nếu lấy nét ở 2m vô cực sẽ không nằm trong vùng nét. 
 Dấu chấm màu đỏ trên ống kính là điểm lấy nét khi chụp phim hồng ngoại. 
Khi chụp bằng phim hồng ngoại, sẽ phải chọn điểm lấy nét khác thông thường vì 
dải sáng hồng ngoại khác với những gì mắt người nhìn thấy. 
4.5. Xích độ: 
 Xích độ là khoảng cách từ mặt phim đến vật thể được chụp (rõ nét). Một ống 
kính có xích độ tốt khi điều chỉnh xích độ ở vô cực, hình ảnh nhận được luôn luôn 
rõ nét. Thông thường ống kính có xích độ tối thiểu (chụp rõ nét ở khoảng cách gần 
nhất) khoảng 50cm đến 30cm; những ống kính Macro chuyên dụng dùng chụp cận 
cảnh sẽ có xích độ tối thiểu ngắn hơn. 
4.6. Vùng ảnh rõ (Dept of Field): 
 Vùng ảnh rõ của một 
bức ảnh là một phàn khoảng 
không gian trước và sau của 
chủ đề (điểm được lấy nét) có 
độ nét rõ trên bức ảnh đó, 
ngoài vùng ảnh rõ này không 
gian còn lại của ảnh sẽ mờ dần 
đi. 
 Vùng ảnh rõ nông hay 
sâu (độ nét sâu nhiều hay ít) 
tùy thuộc vào những yếu tố 
sau: 
 4.6.1.Yếu tố khẩu độ: 
 Khẩu độ đóng càng nhỏ(8-11-16-22-32) vùng ảnh rõ càng sâu, hậu cảnh rõ. 
 Khẩu độ mở càng lớn (..2-28-35-4..) vùng ảnh rõ càng nông hậu cảnh mờ 
 22 
 4.6.2.Yếu tố tiêu cự: 
 Tiêu cự càng ngắn (28mm-20mm-17mm) vùng ảnh càng sâu 
 Tiêu cự càng dài (105mm-135mm-200mm-300mm) vùng ảnh càng nông 
 4.6.3.Yếu tố xích độ: 
 Xích độ đó là khoảng cách từ mặt khung phim đến điểm lấy nét 
 Xích độ càng dài vùng ảnh rõ càng sâu 
 Xích độ càng ngắn vùng ảnh rõ càng nông 
 Do đó, khi chụp càng xa vùng ảnh rõ càng sâu; khi chụp gần, cận cảnh vùng 
ảnh rõ càng nông 
 23 
4.7. Hướng chiếu sáng: 
 Hướng chiếu sáng có vai trò khá quan trộng khi chụp ảnh, khai thác hoặc làm 
chủ được nguồn sáng sẽ tạo những bức ảnh vừa ý. 
 Trong phần này, chúng ta chỉ tìm hiểu về nguồn chiếu sáng tự nhiên (ánh 
sáng trời) tuy thế nó vẫn đúng khi ta chiếu sáng đối tượng chụp bằng một nguồn 
sáng duy nhất. 
 Hướng xuôi sáng (thuận sáng) là khi nguồn sáng chiếu thẳng vào đối tượng, 
các chi tiết bề mặt của đối tượng và bối cảnh sẽ hiển thị khá đầy đủ nhưng không 
gian ảnh thiếu chiều sâu, đối tượng chụp bị dẹt, không nổi khối. 
 Khi nguồn sáng chiếu xiên thuận, đối tượng sẽ nổi khối vì có bên sáng, bên 
tối. Trường hợp này, nếu tính toán theo phần sáng tối bị mất chi tiết và ngược lại, 
tốt hơn hết là ta lấy ở giữa hai vùng sáng tối. Ánh sáng xiên sẽ tốt nhất khi nguồn 
sáng xiên 45 độ, khi đó đối tượng đươc chiếu sáng 2/3 đối tượng. 
 24 
Bài 5: 
 CÁC CHẾ ĐỘ CHỤP ẢNH 
* Mục đích: 
 - Chụp ảnh theo những chế độ chụp ảnh thông dụng, chế độ chụp ảnh tự 
động. 
5.1. Những chế độ chụp ảnh thông dụng: 
 5.1.1. Tự động tốc độ (hay còn gọi là chế độ tự động ưu tiên khẩu độ): 
 Chủ động chọn khẩu độ trước, khi đó tốc độ màn trập sẽ tự động thích ứng 
theo. Ví dụ khi muốn vùng ảnh rõ sâu hay nông, ta phải chọn khẩu độ thích hợp. 
 5.1.2. Tự động khẩu độ: 
 Chúng ta chủ động chọn tốc độ trước, khi đó khẩu độ ống kính sẽ tự động 
thích ứng theo. Ví dụ muốn bắt đứng hoặc làm mờ nhòe một chủ thể chuyển động, 
chúng ta phải chọn tốc độ thích hợp trước. 
 5.1.3. Tự động theo chương trình: 
 Đây là chế độ tự động cả khẩu độ và tốc độ, 
với chế độ này tùy theo điều kiện ánh sáng, máy 
ành sẽ tự hoạt động theo từng cặp thông số khẩu 
độ và tốc độ được lập trình sẵn. Chế độ này rất 
tiện lợi khi chụp sinh hoạt, kỷ niệm, phong cảnh 
trong những điều kiện ánh sáng không quá yếu 
 5.1.4. Chế độ tự động Auto: 
 Ký hiệu Auto+ ký hiệu chiếc máy (thường 
màu xanh). 
 Chế độ này giống như chế độ tự động P nhưng hỗ trợ điều chỉnh khi thay đổi 
tiêu cự ống kính, tự động bổ sung đèn Flash khi cần thiết. Ví dụ khi chụp với ống 
kính Tê – lê tiêu cự dài, tốc độ màn trập sẽ tự động cao hơn nhằm giúp ảnh không bị 
nhòe do rung máy. 
5.2. Các chế độ tự động chuyên dụng: 
 Những chế độ tự động này được cài đặt sẵn trong bộ nhớ của máy để có thể 
thích ứng một cách tối ưu cho những trường hợp chụp đặc biệt, nó được hiển thị 
bằng những ký hiệu: 
 - Chụp ảnh phong cảnh: Ký hiệu trái núi 
 Thông thường khi chụp phong cành, ta cần độ nét càng sâu càng tốt. Với chế 
độ này, khẩu độ ống kính sẽ tự động điều chỉnh để luôn đóng nhỏ để đáp ứng được 
yêu cầu trên. 
 - Chụp ảnh chân dung: Ký hiệu đầu người 
 25 
 Với chế độ này, ống kính luôn mở khẩu độ lớn 
khiến vùng ảnh rõ rất nông với công dụng xóa mờ hậu 
cảnh làm khuôn mặt người nổi bật hơn. 
 - Chụp ảnh thể thao: Ký hiệu người đang chạy 
 Chế độ này máy ảnh chỉ hoạt động với tốc độ màn 
trập nhanh trên 1/125s cho phép bắt đứng những đối 
tượng chuyển động nhanh. 
 - Chế độ chụp cận cảnh: Ký hiệu 
 Khi muốn chụp ảnh cận cảnh như bông hoa, côn 
trùng .. chế độ này hỗ trợ rất tốt để có thể chụp thật gần, 
lấy nét mau và chống rung máy 
 - Chế độ chụp đêm: Ký hiệu mặt trăng BẢNG CÂN SÁNG MẪU 
 ISO 100 
 Tình trạng ánh Khẩu độ Tốc độ 
 Chế độ chuyên dụng này cho phép sáng 
chụp ành thành phố ban đêm với kết quả khá 
 Nắng chói chang 22 1/125s 
tốt, khi đó máy ảnh sẽ hoạt động với tốc độ rất 
chậm, có thể chậm đến nhiều giây đồng hồ và Nắng gắt 16 125 
hiệu chỉnh phần đo sáng có khấu trừ giữa vùng Nắng tốt 11 125 
sáng và vùng tối. Nắng nhẹ 8 125 
 - Chụp người với cảnh đêm: Ký hiệu Râm mát 8 60 
 Nhiều mây-Bóng 5.6 60 
 râm 
 Cho phép chụp người ban đêm đồng Âm u 5.6 30 
thời lấy thêm được bối cảnh. AS lùa (Ngoài trời 4 30 
 - Các chế độ khác : Một số máy ảnh có tắt nắng 
thể cài đặt thêm những chế độ chuyên dụng Lưu ý: Khi tăng một nấc tốc độ đồng thời 
khác như chụp cảnh tuyết, chụp nến sinh nhật, mở lớn một nấc khẩu độ (chỉ số khẩu độ nhỏ 
 hơn) thì giá trị ánh sáng không thay đổi 
chụp em bé,  (tương tự cho trường hợp ngược lại) 
5.2.1. Các chế độ chụp đèn flash – in (đèn flash dính theo máy): 
 - Ký hiệu : Chế độ tự động bật Flash khi ánh sáng yếu 
 - Ký hiệu : Chế độ thường trực có đèn flash dù ánh sáng thiếu hay đủ, 
chế độ này hiệu quả khi chụp kỷ niệm ngoài trời khi ngược ánh sáng giúp mặt người 
bớt bị tối. 
 - Ký hiệu : Chế độ chụp ban đêm hoặc điều kiện ánh sáng yếu nhưng vẫn 
không dùng đèn flash. 
 26 
 - Ký hiệu : Chế độ chống hiện tượng mắt đỏ khi chụp người 
 5.2.2. Các chế độ tự cân chỉnh: 
 Với chế độ này người chụp phải chủ động chọn các thông số về khẩu độ, tốc 
độ thích ứng với độ nhạy ISO của phim hoặc ISO đã được cài đặt trên máy KTS sao 
cho dung lượng ánh sáng là vừa đủ (đúng sáng). 
 Để dễ dàng cân chỉnh chế độ này, chúng ta xem bảng hướng dẫn sau. Bảng 
hướng dẫn này dựa trên độ nhạy ISO là 100 
 Để hỗ trợ khi chụp ảnh bằng chế độ MANUEL các máy ảnh thường có bộ 
phận đo sáng được hiển thị trong khung ngắm hoặc trên màn hình. 
 27 
Bài 6 : 
 BỐ CỤC 
* Mục đích: 
 - Thực hiện sắp xếp các loại bố cục của ảnh. Phân loại các đường mạnh và 
điểm mạnh. 
6.1. Khái niệm 
 6.1.1.Bố cục cân đối: 
 Chia không gian ảnh làm hai phần tương đương nhau theo đường thẳng đứng, 
đường nằm ngang, đường chéo hoặc đường cong. Một bố cục cũng được xem là cân 
đối khi chủ thể được đặt vào giữa ảnh. 
 Cân đối theo trục đứng 
 Cân đối theo trục ngang 
 Cân đối theo 2 trục chéo 
 28 
 Cân đối theo đường chéo 
 Cân đối theo 2 trục đứng, ngang 
 Cân đối theo đường cong 
 6.1.2. Bố cục chuẩn mực: 
 Đây là hình thức bố cục được sử dụng phổ biến nhất, nó được xem là “tỷ lệ 
vàng” là chuẩn mực kinh điển, không riêng gì cho nhiếp ảnh mà cả những ngành 
mỹ thuật khác nữa. Bố cục chuẩn mực tạo nên một không gian sắp đặt hài hòa, có 
chính, có phụ. 
 29 
6.2. Phân loại: 
 6.2.1. Đường mạnh – điểm mạnh: 
 6.2.1.1. Đường thẳng đứng – đường nằm ngang: 
 Người ta chia mỗi chiều của bức ảnh (hình chữ nhật hoặc hình vuông – giới 
hạn không gian của ảnh) ra làm 3 phần bằng nhau, từ đó vẽ những đường song song 
với các cạnh. 
 - Hai đường song song với cạnh nằm ngang gọi là hai đường mạnh nằm 
ngang. 
 - Hai đường song song với chiều đứng gọi là hai đường mạnh thẳng đứng 
 - Bốn giao điểm của các đường mạnh cho chúng ta 4 điểm được gọi là 4 
điểm mạnh. 
 - Dựa trên các đường mạnh chúng ta có thể chia không gian thành nhiều 
phần hoặc đặt những thành phần cần nhấn mạnh của bối cạnh hoặc gắn với đường 
mạnh, điểm mạnh. 
 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 1/3 
 1/3 
 1/3 
 1/3 
 Đường mạnh nằm ngang Các điểm mạnh 
 Đường mạnh thẳng đứng 
6.2.1.2. Đường chéo – đường cong: 
 Một đường chéo hay 
một đường cong được xem là 
mạnh khi: Xuất phát từ một 
góc của bức ảnh (hình chữ 
nhật hoặc hình vuông) đến 
điểm chia 1/3 của cạnh đối 
diện hoặc xuất phát từ điểm 
1/3 của cạnh này đến điểm 
1/3 của cạnh kia như vậy 
chúng ta có nhiều đường chéo 
hoặc đường cong mạnh. 
 30 
 6.2.2. Vùng mạnh – vùng tựa: 
 6.2.2.1. Vùng mạnh: Một vùng mạnh được hình thành bởi một đường mạnh 
và hai điểm mạnh nằm trên đường mạnh đó. Như vậy, 4 trục của các đường mạnh 
chúng ta có 4 vùng mạnh. 
Bà cụ và 2 quài chuối nằm trên 2 vùng 
mạnh và khuôn mặt bà cụ rơi vào điểm 
mạnh 
 6.2.2.2. Vùng tựa: 
 Là vùng nằm tại 4 góc của không 
gian ảnh, trong những trường hợp nếu 
ứng dụng vùng tựa, bố cục ảnh sẽ vững 
vàng hơn, vùng tựa còn rất hiệu quả khi 
dùng để “gói” không gian khi hậu cảnh quá trống trải, dư thừa. 
 31 
 6.3. Bố cục hỗn hợp: 
 Trong thực tế, nhiều trường hợp để tạo bố cục phong phú, uyển chuyển 
chúng ta có thể vận dụng cùng một lúc 2 hay nhiều phương thức bố cục. 
 32 
 6.4. Bố cục trong ảnh chân dung: 
 Với ảnh chân dung, khuôn mặt người là chủ thể của bức ảnh. Do vậy, nếu 
chụp chân dung cả người hay 2/3 người, ta nên đặt khuôn mặt (đầu) vào điểm mạnh 
hay đường mạnh phía bên trên. Với chân dung nửa người, ta nên đặt 1 hay 2 con 
mắt của người mẫu nằm trên đường mạnh phía bên trên 
6.5. Bố cục phá cách: 
 Một khi một bức 
ảnh có bố cục không theo 
một phương thức nào cụ 
thể hoặc còn phá bỏ các 
qui phạm, tạo được “cú 
sốc”, ấn tượng đặt biệt 
trong tạo hình, chúng ta 
 33 
có thể xem đó là một bố cục phá cách. Vì vậy, bố cục phá cách thường rất khó và ít 
khi xuất hiện. 
 34 
Bài 7 : 
 ĐƯỜNG NÉT VÀ TÍNH BIỂU CẢM TRONG NHIẾP ẢNH 
* Mục đích: 
 - Thực hiện chụp ảnh theo những loại đường nét và tính biểu cảm của ảnh. 
Phân loại không gian ảnh theo tiêu cự, góc độ máy, sắc độ và màu sắc. 
7.1.Đường nét 
 7.1.1.Đường thẳng đứng : 
 Khi đứng trong 
một rừng thông hoặc 
đứng trước những 
hàng cây vươn thẳng 
ta luôn có cảm giác 
phấn chấn và mạnh 
mẻ. Tất cả hững cảm 
giác có được là do 
những đường thẳng 
đứng mạnh mẻ vươn 
cao trong không 
gian, tạo nên một bối 
cảnh gồm những 
đường thẳng đứng 
luôn cho ta cảm giác 
vững vàng, nghiêm trang, mạnh mẻ,.. 
 7.1.2. Đường nằm ngang: 
 Đường nét là 
một phần quan trọng 
được khai thác trong 
một bối cảnh, ngoài 
yếu tố tạo hình đường 
nét còn giữ vai trò 
“phát ngôn” cho nội 
dung bức ảnh. 
 Những hàng 
cột to lớn, những 
hàng cây vươn thẳng 
tạo cho ta cảm giác 
phấn chấn và mạnh 
mẽ. 
 Tất cả những cảm giác đó là do những đường thẳng đứng mạnh mẽ vươn cao 
trong không gian tạo nên sự vững vàng nghiêm trang, mạnh mẽ. 
 35 
 7.1.3. Đường chéo: 
 Đường chéo luôn cho một cảm 
giác mạnh mẻ, vươn lên. Một bối 
cảnh được khai thác bởi đường chéo 
sẽ thể hiện sự sinh động, sự cố gắng, 
vươn lên hay hàm chứa một nội dung 
mang tính thử thách nếu chụp từ góc 
độ từ dưới lên. 
 7.1.4. Đường cong, đường uốn lượn: 
 Một bối cảnh trong một bối cảnh với những đường cong hay đường uốn lượn 
 Những giải đồi cát mềm mại với 
những mảng đậm nhạt nhờ áng nắng đổ 
xiên trong sáng sớm hoặc buổi chiều tà, 
tạo nên những đường nét mềm mại rất 
ấn tượng có thể làm mê hoặc bất cứ 
nhà nhiếp ảnh nào đã từng nhìn thấy. 
 Một bố cục ảnh trong một bối 
cảnh với những đường cong hay đường 
uốn lượn luôn cho người xem cảm giác 
mềm mại, nhẹ nhàng éo lả và nhiều 
 36 
cảm xúc. 
 7.1.5. Đường đồng qui: 
 Khi muốn tạo nên một sự tập trung thị giác vào một điểm nào đó, nhà nhiếp 
ảnh có thể khai thác những đường đồng qui. Đường đồng qui cũng được dùng khi 
chúng ta muốn thể hiện sự đồng tâm hiệp lực. 
 7.1.6. Đường zic zắc: 
 Để diễn tả một vấn đề trục trặc, khó khăn khi một bối cảnh gồm những 
đường zic zắc là rất thích hợp, tuy thế đường zic zắc cũng có thể diễn cảm sự nhí 
nhảnh, vui nhộn, 
 7.1.7. Đường viễn vọng: 
 Một con đường sâu hun hút giữa hai hàng cây thẳng tắp, trên một hành lang 
dài giữa hàng cột đều đặn, trên một đường ray xe lửa xa dần đến hút mắt,Đó là 
tác dụng trong bối cảnh của đường viễn vọng, một loại đường nét cũng rất thường 
được khai thác. 
 37 
 7.1.8. Đường hỗn hợp: 
 Để diễn đạt sự nhộn nhịp như cảnh sinh hoạt một buổi chợ hay phố phường 
đông đúc kẻ ngược, người xuôi. Hoặc giả để diễn đạt sự bế tắc, bề bộn, rắc rối, 
chúng ta nên khai thác bối cảnh, với nhiều loại đường nét cùng hiện diện trong một 
không gian, đó được gọi là đường hỗn hợp. 
 38 
7.2. Không gian ảnh: 
 7.2.1.Theo tiêu cự: 
 Luật viễn cận theo tiêu cự ống kính ảnh hưởng đặt biệt đến không gian ảnh. 
Với ống kính rộng, tiêu cự càng ngắn các khoảng cách được kéo dài ra càng nhiều 
hơn so với thực tế 
 7.2.2.Theo góc độ máy: 
 Chọn lựa góc độ máy khi chụp ảnh cũng rất cần được lưu ý, với góc chụp từ 
trên cao chụp xuống các chi tiết và đường nét trên mặt phẳng ngang sẽ được bày trải 
đầy đủ hơn. Vì thế không gian ảnh được thể hiện rộng hơn góc máy ngang, góc máy 
ngang làm cho không gian mặt phẳng ngang thu hẹp lại.Với máy chụp ở góc độ 
thấp sẽ cho những không gian lạ mắt, tạo hiệu quả cao vút cho những đường nét 
thẳng đứng. 
 39 
 7.2.3.Theo sắc độ: 
 Một bức ảnh có sắc độ nhạt sẽ làm không gian thoáng đạt, mở rộng hơn 
bức ảnh có sắc độ đậm. Nói tóm lại những mảng sắc độ tạo thành nhịp điệu hòa vào 
hậu cảnh, bức ảnh sẽ có không gian sâu hơn. 
 7.2.4. Theo màu sắc 
 Không gian ảnh sẽ thoáng đạt, rông rãi với bối cảnh màu lạnh (các màu xanh) 
và sẽ cho cảm giác chật hẹp với bối cảnh màu nóng. 
 40 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_chup_anh.pdf