Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình

Mục tiêu:

- Kiến thức:

+ Trình bày được các khái niệm dân số, quy mô, cơ cấu và phân bố dân số;

+ Nêu được chất lượng dân số và các yếu tố ảnh hưởng;

- Kỹ năng: Xác định được tầm quan trọng của dân số đối với phát triển xã hội.

- Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Rèn luyện được tính tích cực trong học tập, có thái độ tuyên truyền sâu rộng trong xã hội.

Nội dung chính:

1. Khái niệm chung về dân số

1.1. Khái niệm

Dân số là dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ: quy mô và cơ cấu. Nội hàm của khái niệm Dân cư không chỉ bao gồm số người, cơ cấu theo độ tuổi và giới tính mà nó còn bao gồm cả các vấn đề kinh tế, văn hoá, sức khoẻ, ngôn ngữ. tức là nó rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm Dân số.

Dân số học được hiểu theo nghĩa hẹp là chỉ nghiên cứu quy mô, cơ cấu và biến động dân số. Dân số đang là đối tượng quản lý của Nhà nước.

1.2. Tình hình dân số thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình dân số thế giới

Qui mô dân số

Nếu đầu công nguyên dân số thế giới chưa đầy 1/3 tỷ người thì đến năm 2000 dân số thế giới đã đạt 6,198 tỷ người, năm 2009 dân số thế giới đã đạt 6,810 tỷ người

Quá trình phát triển dân số thế giới biểu hiện ở bảng sau:

Bảng 1.1. Số lượng dân số thế giới qua các năm

 

* Đầu CN: Population Reference Bureau estimates ( Theo www.Prb.org)

** 2008, 2009 World Population Data Sheet 2008, 2009 of Population Reference Bureau of United States.

Nhìn vào bảng trên ta thấy: Để đạt tỷ người thứ nhất phải mất hàng triệu năm. Nhưng để đạt tiếp các tỷ người sau đó thời gian giảm dần. Đặc biệt năm 1900 trở lại đây, qui mô dân số tăng lên rất nhanh. Chỉ sau 90 năm (1900 đến 1990) dân số tăng từ 1,6 tỷ lên 5,3 tỷ người; tăng thêm 3,7 tỷ, bình quân mỗi năm tăng thêm 40 triệu người. Từ 1960 - 1990 tăng 2,3 tỷ, bình quân mỗi năm tăng 76 triệu. Theo dự báo của Liên hiệp quốc, đến năm 2000 dân số thế giới vào khoảng 6,2 tỷ người, mỗi năm tăng thêm gần 100 triệu người. Và thực tế đến năm 2000 thế giới đã có

6.198 triệu người, năm 2009 thế giới đã có 6,810 tỷ người, tăng hơn so với 2008 là 105 triệu người. Dự báo giữa năm 2011 dân số thế giới sẽ đạt 7 tỷ người.

Tốc độ tăng dân số

Nếu như trước đây trong xã hội nguyên thuỷ, hàng trăm năm dân số không tăng hoặc chỉ tăng một vài phần trăm thì từ thế kỷ 17 đến nay tốc độ tăng ngày càng cao, mặc dù từ cuối thế kỷ XX đến nay có giảm đi.

 

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 1

Trang 1

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 2

Trang 2

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 3

Trang 3

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 4

Trang 4

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 5

Trang 5

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 6

Trang 6

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 7

Trang 7

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 8

Trang 8

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 9

Trang 9

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

docx 65 trang xuanhieu 3460
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình

Giáo trình Dân số sức khỏe, kế hoạch hóa gia đình
ng, chứa 68 mg etonogestrel. Norplant có tác dụng kéo dài 5 năm (hoặc đến 7 năm với những phụ nữ có trọng lượng dưới 70 kg tại thời điểm đặt và trong quá trình sử dụng) và Implanon có tác dụng 3 năm. Khách hàng nhiễm HIV hay có bạn tình nhiễm HIV có thể sử dụng thuốc cấy tránh thai nhưng cần lưu ý là BPTT này không giúp ngăn ngừa NKLTQĐTD và HIV/AIDS.
Chỉ định:
Phụ nữ muốn sử dụng một BPTT dài hạn và có hồi phục.
Chống chỉ định:
Chống chỉ định tuyệt đối:
Có thai.
Đang bị ung thư vú.
Chống chỉ định tương đối:
Đang bị thuyên tắc tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi.
Đang bị lupus ban đỏ hệ thống và có kháng thể kháng phospholipid (hoặc không làm xét nghiệm).
Ra máu âm đạo bất thường chưa được chẩn đoán nguyên nhân.
Đã từng bị ung thư vú và không có biểu hiện tái phát trong vòng 5 năm trở lại.
Xơ gan mất bù có suy giảm chức năng gan trầm trọng, hoặc u gan (ngoại trừ trường hợp tăng sinh lành tính dạng nốt - benign focal nodular hyperplasia).
Không tiếp tục sử dụng nếu khách hàng:
Đã từng hoặc đang bị tai biến mạch máu não hoặc thiếu máu cơ tim
Đau nửa đầu có kèm mờ mắt
4. Tránh thai bằng phương pháp tự nhiên	
4.1. Ưu điểm của biện pháp tránh thai tự nhiên
Nếu biết cách tính toán và theo dõi, các cặp vợ chồng có thể tránh thai và có thai theo ý muốn, chủ động kế hoạch hoá gia đình..
Không ảnh hưởng đến sức khoẻ, không có tác dụng phụ.
Không tốn kém và không bị phụ thuộc vào cơ sở cung cấp y tế hoặc nguồn cung cấp.
Hầu như được mọi tôn giáo chấp nhận.
Động viên vai trò nam giới tham gia các BPTT .
Nếu biết áp dụng đúng sẽ làm tăng hiểu biết của khách hàng về sức khoẻ sinh sản và họ có thể chủ động có thai vào bất cứ lúc nào họ mong muốn.
Do phải theo dõi cơ thể, nên người phụ nữ hiểu biết về cơ thể của mình hơn và dễ phát hiện những dấu hiệu bất thường về phụ khoa nếu có.
4.2. Nhược điểm của biện pháp tránh thai tự nhiên
Không được tự do quan hệ tình dục bất cứ khi nào hai người có ham muốn, vì thế khó duy trì, nếu không có sự quyết tâm của cả hai bên.
Hiệu quả tránh thai thường thấp hơn các BPTT hiện đại khác, tỷ lệ thất bại cao
Muốn áp dụng đúng, cần có kiến thức, và biết cách tính toán .
Không thể áp dụng cho các trường hợp vô kinh (sau đẻ và đang cho con bú, do tâm lý) hoặc chu kì kinh quá thất thường.
Sẽ không chính xác, nếu người phụ nữ bị yếu mệt (thay đổi thân nhiệt hay chu kì kinh). Khó áp dụng cho các phụ nữ có nhiều bạn tình. Không có tác dụng ngăn ngừa các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Biện pháp xuất tinh ngoài âm đạo thường bị đánh giá làm giảm khoái cảm trong quan hệ tình dục đối với cả hai phía nam và nữ.
Nhấn mạnh với khách hàng, nếu có quan hệ tình dục vào những ngày có khả năng phóng noãn, thì phải sử dụng một BPTT hỗ trợ khác.
4.3. Chỉ định và chống chỉ định
Chỉ định:
Tất cả khách hàng chưa muốn sinh con đều có thể áp dụng.
Chống chỉ định tương đối (không có chống chỉ định tuyệt đối):
Phụ nữ cho con bú trong vòng 6 tuần sau sinh. Cần chờ đợi cho đến khi khách hàng có ít nhất 3 chu kỳ kinh đều.
Chu kỳ kinh không đều hoặc ra máu âm đạo bất thường, bao gồm cả thời kỳ mới dậy thì và thời kỳ tiền mãn kinh (đối với biện pháp tính theo vòng kinh).
Thận trọng khi khách hàng đang sử dụng những loại thuốc có thể làm chậm phóng noãn, ví dụ như thuốc an thần (trừ benzodiazepin), thuốc chống trầm cảm, sử dụng kháng sinh kéo dài hoặc sử dụng thuốc kháng viêm không steroid kéo dài.
4.4. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp
Tư vấn:
Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu tránh thai của khách hàng. Không khuyến khích khách hàng sử dụng BPTT tự nhiên nếu như họ có khả năng sử dụng một BPTT khác hiệu quả hơn.
Cần nêu rõ hiệu quả, ưu, nhược điểm của BPTT tự nhiên, đặc biệt là những khó khăn ví dụ như hiệu quả thấp và khó áp dụng khi vòng kinh không đều hoặc hai bên không hợp tác. Biện pháp này không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD.
Cần lưu ý khách hàng là do hiệu quả của các BPTT tự nhiên không cao nên cần sử dụng phối hợp các BPTT với nhau hoặc phối hợp với các BPTT hỗ trợ để nâng cao hiệu quả. Cung cấp thông tin về các BPTT khẩn cấp để dự phòng khi áp dụng BPTT tự nhiên thất bại.
Trình bày đặc điểm của từng BPTT tự nhiên.
BPTT theo vòng kinh.
Giai đoạn ít an toàn (trước phóng noãn) hiệu quả tránh thai không cao do có thể có hiện tượng phóng noãn sớm và tinh trùng có thể sống được quá lâu.
Hiệu quả thấp đối với phụ nữ có vòng kinh không đều.
Chỉ nên giao hợp tự do vào khoảng một tuần trước kỳ kinh sau.
BPTT xuất tinh ngoài âm đạo.
Đây là BPTT ít hiệu quả, không thích hợp cho những khách hàng xuất tinh sớm hoặc không nhận biết được thời điểm xuất tinh.
5. Tránh thai vĩnh viễn bằng phương pháp triệt sản	
5.1. Thuận lợi và không thuận lợi
Thuận lợi:
Hiệu quả tránh thai cao trên 99,5%. Tỷ lệ thất bại vào khoảng 0,1% đến 0,5%.
Triệt sản không có ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh lý và sinh hoạt tình dục.
Không có tác dụng phụ, tác dụng không mong muốn.
Kinh tế: thực hiện 1 lần tránh thai vĩnh viễn
Thủ thuật đơn giản, nhanh chóng.
Không thuận lợi
Chỉ áp dụng cho những người muốn tránh thai vĩnh viễn, nên luôn được coi là biện pháp tránh thai không hồi phục.
Biện pháp tránh thai này không cho phép đề phòng các bệnh lây truyền qua
đường tình dục.
Triệt sản đòi hỏi được thực hiện bởi các bác sỹ chuyên khoa đã được đào tạo.
Khách hàng phải chịu một phẫu thuật tuy nhỏ, có thể gặp một số biến chứng sau phẫu thuật.
Có thể gặp khó khăn khi khách hàng chịu ảnh hưởng của tôn giáo, tín ngưỡng.
5.2. Phương pháp triệt sản nam
5.2.1. Chỉ định:
Nam giới đã có đủ số con mong muốn, khỏe mạnh, tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy đủ.
5.2.2. Chống chỉ định (không có chống chỉ định tuyệt đối):
Cần thận trọng (có thể thực hiện bình thường khi có thêm những chuẩn bị cần thiết) nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau.
Tiền sử chấn thương bìu hoặc bìu sưng to do giãn tĩnh mạch vùng thừng tinh, tinh hoàn lạc chỗ 1 bên.
Bệnh lý nội khoa như tiểu đường, trầm cảm hoặc trẻ tuổi.
Hoãn thủ thuật nếu khách hàng có một trong những dấu hiệu sau.
NKLTQĐTD cấp hoặc viêm (sưng, đau) đầu dương vật, ống dẫn tinh hoặc tinh hoàn hoặc nhiễm khuẩn tinh hoàn.
Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc bị bệnh phù chân voi.
Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng:
Tư vấn trước khi áp dụng:
Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về triệt sản nam.
Hiệu quả, ưu điểm, nhược điểm của triệt sản nam (nhấn mạnh đây là BPTT không phục hồi, nên không thích hợp cho đối tượng còn trẻ chưa có con). Biện pháp này không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD, HIV/AIDS.
Giải thích qui trình triệt sản nam.
Ký đơn tình nguyện xin triệt sản.
Thời điểm thực hiện: Bất kỳ thời gian nào thuận tiện.
Cán bộ dân số gửi khách hàng tới cơ sở y tế để được áp dụng.
Tư vấn khách hàng cần thăm khám trước khi thực hiện thủ thuật( Việc làm này do CBYT làm).
Tìm hiểu kỹ xem khách hàng có đúng chỉ định không.
Hỏi kỹ tiền sử bệnh tật nội ngoại khoa, khám toàn thân và bộ phận (tim, phổi, ổ bụng). Đặc biệt chú ý khám vùng sinh dục ngoài (bìu, tinh hoàn, mào tinh).
Xét nghiệm thường không cần thiết trừ khi hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng phát hiện những vấn đề cần thăm dò thêm. Những xét nghiệm có thể làm là: hemoglobin và/hay hematocrit, phân tích nước tiểu tìm glucose và protein.
Khuyên khách hàng vệ sinh sạch sẽ vùng sinh dục và vùng đùi trên trước phẫu thuật; mặc quần lót sạch.
Tư vấn cách tự theo dõi và hướng dẫn khách hàng sau phẫu thuật:
Tư vấn cho khách hàng biết sau thắt ống dẫn tinh, chỉ cần nghỉ ngơi thoải mái trong vài giờ đầu tại cơ sở ytế, không cần nằm viện.
Khách hàng có thể về nhà sau khi nghỉ ngơi tại chỗ một vài giờ. Khi về nhà thực hiện ylệnh thuốc đầy đủ.
Hướng dẫn khách hàng tự chăm sóc.
Khách hàng có thể có cảm giác tức nặng ở bìu nhưng không đau (nên mặc quần lót chật trong vài ngày đầu giúp có cảm giác thoải mái).
Có thể dùng túi nhỏ chứa nước đá áp lên vùng chung quanh bìu để giảm sưng đau.
Tránh lao động nặng trong 1 - 2 ngày đầu.
Luôn giữ vết mổ sạch và khô. Có thể tắm sau 24 giờ nhưng tránh làm ướt vết mổ. Sau 3 ngày có thể rửa vết mổ bằng xà phòng.
Sau 1 tuần có thể sinh hoạt tình dục bình thường nhưng vẫn có thể có thai. Cho nên cần áp dụng biện pháp tránh thai khác phối hợp.
Hướng dẫn khách hàng tránh giao hợp hoặc dùng bao cao su hoặc BPTT có hiệu quả khác trong vòng 12 tuần sau triệt sản nam.
Tốt nhất là tư vấn khách hàng đến bệnh viện thử lại tinh trùng vài 3 lần. Khi nào chắc chắn tinh dịch không còn tinh trùng thì không cần áp dụng phối hợp với các phương pháp khác.
Khách hàng cần đến khám lại ngay nếu có những dấu hiệu như: sốt, chảy máu, có mủ vết mổ, sưng đau ở vết mổ không giảm.
Tai biến và biến chứng:
Tư vấn cho khách hàng biết có thể có các biến chứng bao gồm chảy máu trong lúc phẫu thuật và sau phẫu thuật, phản ứng thuốc tê, sưng đau, tụ máu sau phẫu thuật, nhiễm khuẩn và trễ hơn có thể gặp viêm mào tinh và u hạt tinh trùng. Việc phát hiện sớm và điều trị thích hợp là rất cần thiết. Ngoài ra có thể gặp đau kéo dài (2 %), thường không quá 1 năm hoặc có thể hối tiếc sau triệt sản.
Đối với khách hàng HIV(+).
Tư vấn cho khách hàng HIV(+) hoặc AIDS hoặc đang điều trị thuốc kháng virus có thể sử dụng BPTT triệt sản nam. Cần có những chuẩn bị đặc biệt khi thực hiện cho khách hàng có AIDS.
Yêu cầu khách hàng sử dụng bao cao su kèm theo. Khi sử dụng đúng cách và thường xuyên, bao cao su giúp ngăn ngừa lây nhiễm HIV và các NKLTQĐTD.
5.3. Phương pháp triệt sản nữ
Triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi tử cung là một phẫu thuật làm gián đoạn vòi trứng, không cho tinh trùng gặp noãn để thực hiện thụ tinh. Triệt sản nữ là biện pháp tránh thai vĩnh viễn, hiệu quả tránh thai rất cao (trên 99%) và không ảnh hưởng đến sức khỏe, quan hệ tình dục. Triệt sản nữ không phòng tránh được NKLTQĐTD, HIV/AIDS.Và là biện pháp tránh thai không phục hồi
5.3.1. Chỉ định.
Phụ nữ đang ở độ tuổi sinh đẻ đã có đủ số con mong muốn, các con khỏe mạnh, tự nguyện dùng một BPTT vĩnh viễn và không hồi phục sau khi đã được tư vấn đầy đủ.
Phụ nữ bị các bệnh có chống chỉ định có thai.
5.3.2. Chống chỉ định: (không có chống chỉ định tuyệt đối).
Cần thận trọng(có thể thực hiện bình thường khi có thêm những chuẩn bị cần thiết) nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau:
Bệnh lý sản khoa (tiền sử hoặc hiện tại) như: tiền sử viêm vùng chậu từ lần mang thai trước, ung thư vú, u xơ tử cung hoăc tiền sử phẫu thuật vùng chậu hoặc bụng dưới.
Bệnh lý tim mạch như: tăng huyết áp (140/90 - 159/99 mmHg), tiền sử đột quị hoặc bệnh tim không biến chứng.
Bệnh mạn tính như động kinh, tiểu đường chưa có biến chứng, nhược giáp, xơ gan còn bù, u gan hoặc nhiễm schistosomiasis gan, thiếu máu thiếu sắt mức độ vừa (hemoglobin 7 - 10 g/dl), bệnh hồng cầu hình liềm, thalassemia, bệnh thận, thoát vị hoành, suy dinh dưỡng nặng, béo phì, trầm cảm hoặc còn trẻ.
Hoãn thực hiện nếu khách hàng có một trong những đặc điểm sau:
Có thai hoặc trong thời gian 7 - 42 ngày hậu sản.
Hậu sản của thai kỳ bị tiền sản giật nặng hoặc sản giật.
Biến chứng sau sinh, sau nạo trầm trọng như: nhiễm khuẩn, xuất huyết hoặc chấn thương hoặc còn ứ máu buồng tử cung nhiều hoặc ra huyết âm đạo bất thường gợi ý bệnh lý nội khoa.
Viêm vùng chậu hoặc viêm mủ cổ tử cung hoặc viêm cổ tử cung do Chlamydia
hoặc lậu cầu.
Ung thư vùng chậu hoặc bệnh tế bào nuôi ác tính.
Bệnh lý túi mật có triệu chứng hoặc viêm gan siêu vi cấp.
Thiếu máu thiếu sắt trầm trọng (hemoglobin < 7 g/dl).
Bệnh phổi như: viêm phổi, viêm phế quản.Nhiễm khuẩn toàn thân hoặc nhiễm khuẩn da bụng.
Khách hàng chuẩn bị phẫu thuật do nguyên nhân cấp cứu hoặc do nhiễm khuẩn.
5.4. Những vấn đề cần tư vấn cho khách hàng
5.4.1. Tư vấn:
Lắng nghe và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về triệt sản nữ. Lưu ý những trường hợp quyết định triệt sản trong những thời điểm bị sang chấn tâm lý như sau sinh hay sau hư thai
Hiệu quả, ưu, nhược điểm của triệt sản nữ (nhấn mạnh đây là BPTT không hồi phục).
Biện pháp không ảnh hưởng đến sức khỏe, giới tính và sinh hoạt tình dục.
Sau triệt sản kinh nguyệt thường không thay đổi (trừ những trường hợp đang sử dụng DCTC hay tránh thai bằng nội tiết thì có thể thay đổi tạm thời trong một khoảng thời gian sau khi ngưng sử dụng các phương pháp này).
Biện pháp không có tác dụng phòng tránh NKLTQĐTD, HIV/AIDS.
Giải thích qui trình triệt sản nữ.
Ký đơn tình nguyện xin triệt sản.
5.4.2. Thời điểm thực hiện:
Khi không có thai.
Sau đẻ: thời điểm tốt nhất là trong vòng 7 ngày đầu hoặc trì hoãn đến thời điểm sau 6 tuần sau đẻ.
Sau phá thai: trong vòng 7 ngày đầu.
Kết hợp triệt sản khi phẫu thuật bụng dưới vì một lý do khác (phẫu thuật lấy thai, phẫu thuật u nang buồng trứng) và có yêu cầu của khách hàng.
5.4.3. Cán bộ dân số gửi khách hàng tới cơ sở ytế để được áp dụng BPTT triệt sản
5.4.4. Tư vấn khách hàng cần được thăm khám trước thủ thuật( Việc này do CBYT làm)
Hỏi tiền sử: ngoài hỏi tiền sử nội, ngoại khoa cần lưu ý:
Tình trạng áp dụng BPTT hiện tại nếu có.
Ngày đầu kỳ kinh cuối cùng.
Tiền sử bệnh lý ở vùng chậu.
Tiền sử sản khoa.
Những phẫu thuật ở vùng chậu trước đó.
Thăm khám thực thể:
Cân nặng, mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Khám tim, phổi.
Khám bụng.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng.
Trước khi thực hiện triệt sản nữ ở thời điểm không có thai: phẫu thuật viên cần thăm khám vùng chậu để xác định kích thước tử cung, tính chất di động và vị trí của tử cung để loại trừ những trường hợp viêm vùng chậu và khối u vùng chậu.
Trước khi thực hiện triệt sản nữ sau sinh và sau phá thai: phẫu thuật viên cần thăm khám kỹ để loại trừ những biến chứng sau sinh và sau phá thai.
Xét nghiệm:
Hemoglobin và/hoặc hematocrit.
Có thể thực hiện thêm những xét nghiệm khác tùy theo kết quả hỏi tiền sử và thăm khám lâm sàng. .
5.4.5. Tư vấn tự theo dõi sau triệt sản ở nhà:
Ngay sau triệt sản theo dõi các dấu hiệu sinh tồn (toàn trạng, mạch, huyết áp, nhịp thở trong 6 giờ đầu sau thủ thuật).
Có thể cho khách hàng về nhà khi ổn định (thông thường là trong ngày). Những dấu hiệu chứng tỏ khách hàng đã ổn định là:
Dấu hiệu Romberg (khách hàng đứng vững khi nhắm 2 mắt và đưa thẳng hai tay ra phía trước).
Khách hàng tỉnh táo, tự mặc quần áo được.
Uống kháng sinh 5 ngày theo chỉ định của bác sĩ.
Giảm đau bằng paracetamol.
Hướng dẫn khách hàng chăm sóc vết mổ ngay sau triệt sản
Giữ vết mổ khô, sạch. Có thể tắm sau 24 giờ, khi tắm tránh không làm ướt vết mổ. Tránh đụng chạm vết mổ.
Cắt chỉ vết mổ vào ngày thứ 6 tại nhà hay ở trạm y tế xã (nếu khâu bằng chỉ không tiêu).
Tránh làm việc nặng và tránh giao hợp 1 tuần.
Những dấu hiệu báo động: nếu có một trong các dấu hiệu sau cần báo ngay cho cán bộ y tế hoặc trực tiếp tới cơ sở y tế để khám:
Sốt.
Đau bụng không giảm hoặc tăng.
Chảy máu, mủ ở vết mổ.
Sưng vùng mổ.
Trễ kinh, nghi ngờ có thai.
5.4.6. Tư vấn các tai biến và biến chứng sau triệt sản nữ :
Chảy máu ổ bụng.
Nhiễm trùng vùng chậu, viêm phúc mạc.
Hình thành khối máu tụ.
Chảy máu và nhiễm trùng vết mổ.
Hiếm gặp: tổn thương tử cung, ruột, bàng quang.
Trường hợp thất bại sau triệt sản có thể gặp thai ngoài tử cung.

File đính kèm:

  • docxgiao_trinh_dan_so_suc_khoe_ke_hoach_hoa_gia_dinh.docx