Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ

PHẦN I. KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?

Kiểm toán sở hữu trí tuệ (IP Audit) là một công cụ quản lý nhằm đánh giá giá

trị và rủi ro của tài sản trí tuệ. Trong những năm 1990, kiểm toán sở hữu trí tuệ

đã trở nên phổ biến đối với hoạt động kinh doanh trong khu vực tư nhân.

Nhận thức ngày càng cao về tầm quan trọng của việc xây dựng và quản lý tài

sản trí tuệ đối với nền kinh tế quốc dân đã khuyến khích xu thế mới về thực hiện

kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà nước trên phạm vi quốc gia và khu

vực.

Kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà nước nhằm đánh giá hiện trạng hạ

tầng cơ sở và các điều kiện ban đầu cho việc phát triển và quản lý tài sản trí tuệ

trong một nước hoặc khu vực. Đó có thể là bước đầu tiên trong một quá trình

lâu dài của việc xác định chiến lược quốc gia hoặc khu vực cho việc tăng trưởng

dựa trên tri thức.

Kiểm toán sở hữu trí tuệ để trả lời câu hỏi “Chúng ta đang ở đâu?” để giúp xác

định “chúng ta muốn đi tới đâu?”.

Nguyên tắc chủ đạo đối với việc kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà

nước là lợi ích công. Mục tiêu của việc kiểm toán là có được một cái nhìn tổng

quát về môi trường phát triển tài sản trí tuệ chứ không nhằm liệt kê danh mục và

định giá các tài sản cụ thể (thực tế danh mục đó có thể là không cần thiết vì nó

có thể tạo ra nguy cơ bộc lộ và làm mất tài sản trí tuệ của các chủ sở hữu chưa

kịp đăng ký bảo hộ pháp lý cho các tài sản trí tuệ đó).

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 1

Trang 1

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 2

Trang 2

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 3

Trang 3

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 4

Trang 4

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 5

Trang 5

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 6

Trang 6

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 7

Trang 7

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 8

Trang 8

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 9

Trang 9

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 56 trang xuanhieu 19780
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ

Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ
ánh giá chủ quan và vì thế sẽ 
rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập 
được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những 
đóng góp hữu ích cho vấn đề này. 
83. Các nhà sáng chế trong nước có gặp khó khăn gì trong việc nộp đơn đăng 
ký nhãn hiệu tại một quốc gia khác trong khu vực không? Khó khăn nào là 
lớn nhất và phổ biến nhất? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì 
thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể
thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là 
những đóng góp hữu ích cho vấn đề này. 
84. Các nhà sáng chế trong nước có gặp khó khăn gì khi nộp đơn đăng ký 
nhãn hiệu tại một nước khác ngoài khu vực không? Khó khăn lớn nhất và 
phổ biến nhất là gì? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ 
rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập 
được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những 
đóng góp hữu ích cho vấn đề này. 
85. Có bất kỳ hỗ trợ tài chính hay hỗ trợ nào khác cho các đối tượng trong 
nước muốn bảo hộ sở hữu trí tuệ tại nước khác hoặc sử dụng hệ thống
đăng ký quốc tế không? Một nhà nghiên cứu có thể nộp đơn và nhận tài 
trợ để thanh toán phí và lệ phí liên quan trong quá trình nộp đơn đăng ký 
bảo hộ sở hữu trí tuệ tại nước khác hoặc sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế
(như Hiệp ước Hợp tác sáng chế) không? 
86. Có bất kỳ chương trình quốc gia hay chiến lược tiếp thị nào để phát triển 
và sử dụng một thương hiệu cho cả nước (thương hiệu quốc gia) và/hoặc 
Nhóm mục tiêu, sản phẩm và dịch vụ của nó không? 
 42
87. Các cơ quan/tổ chức phát triển hoặc xúc tiến xuất khẩu chuyên 
nghiệp tại nước bạn có trú trọng vào việc sử dụng hệ thống sở hữu trí 
tuệ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sự độc quyền và/hoặc nâng 
cao thị phần/lợi nhuận tại các thị trường không? Nếu không, chiến 
lược nào được đề xuất để nâng cao tri thức, kỹ năng và năng lực của 
các chuyên gia xuất khẩu trong việc sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của các doanh nghiệp
địa phương? 
88. Có nguồn lực tiếp thị và các chuyên gia tiếp thị giầu kinh nghiệm 
cho các trung tâm nghiên cứu và phát triển, SMEs,  nhằm hỗ trợ 
họ trong việc nghiên cứu thị trường, xác định sản phẩm mới, thu thập 
thông tin về cạnh tranh/doanh nghiệp, xác định thị trường mục tiêu, 
quảng cáo, đóng gói và phân phối hàng hoá/dịch vụ của họ và tìm 
kiếm đối tác chiến lược, nhà cung cấp, người bán và mua li-xăng, 
không? 
VÍ DỤ 
— Tại Ôtxtrâylia, hệ thống sở hữu trí tuệ đã được rà soát nhằm bảo 
đảm sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường và khuyến khích các 
nhà sáng tạo phát triển quy trình, kiểu dáng mới và đưa ra thị truờng 
các sản phẩm mới. Xem "Báo cáo tóm tắt về cạnh tranh" của Bộ 
Công nghiệp, Bộ Khoa học và Nguồn lực, Bộ Tư pháp, Bộ Viễn 
thông, Công nghệ thông tin và Nghệ thuật tại 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 43
PHẦN IX. 
THƯƠNG HIỆU VÀ TIẾP THỊ 
 44
Phần IX của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ xem xét chính sách, chương trình, 
sáng kiến và cơ chế hỗ trợ việc tiếp thị và thương mại hoá tài sản trí tuệ như 
thành lập dịch vụ tiếp thị sở hữu trí tuệ tại các cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia 
nhằm tư vấn và hỗ trợ các tổ chức, SME và người nắm giữ tri thức truyền 
thống. Những dịch vụ này hỗ trợ tìm kiếm khả năng khai thác thương mại tài 
sản trí tuệ, xác định thị trường và áp dụng các kết quả nghiên cứu mới. 
CÂU HỎI 
89. Hãy mô tả tất cả tổ chức công cung cấp dịch vụ và hỗ trợ xây dựng thương 
hiệu và tiếp thị, bao gồm nghiên cứu thị trường, thương hiệu, thiết kế đồ 
hoạ, lôgô, Các tổ chức này có hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hoặc các loại đối 
tượng sở hữu trí tuệ khác không? 
90. Hãy cho biết các công ty tư nhân nào cung cấp dịch vụ xây dựng thương 
hiệu và tiếp thị, bao gồm nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, thiết 
kế đồ hoạ, lôgô,... Các công ty này có đăng ký hay hỗ trợ việc đăng ký nhãn 
hiệu hay các loại đối tượng sở hữu trí tuệ khác không? 
91. Ở nước bạn, có các trung tâm/công viên/vườn ươm công nghệ hoặc các 
dịch vụ tương tự không? Nếu có, các cơ sở trên có cung cấp dịch vụ xây 
dựng thương hiệu và tiếp thị (ví dụ, nghiên cứu thị trường, sản xuất thử 
nghiệm, lập kế hoạch kinh doanh, cung cấp dịch vụ thông tin công nghệ 
cạnh tranh, tư vấn thương hiệu, tra cứu nhãn hiệu, môi giới đối tác,) 
không? 
92. Các doanh nghiệp nghiên cứu nhỏ có khó khăn gì trong việc tìm kiếm đối 
tác kinh doanh tại địa phương mà có thể cung cấp kỹ năng tiếp thị và 
thương mại hoá tại thị trường nội địa, khu vực và quốc tế không? Chẳng 
hạn, nếu một nhóm nghiên cứu tìm ra một sản phẩm có tính đột phá kỹ 
thuật về, ví dụ như năng lượng mặt trời, họ có thể tiếp cận với ai để xây 
dựng quan hệ đối tác để thương mại hoá công nghệ đó và tạo ra kênh phân 
phối cho công nghệ đó? 
93. Hiện tại, có sáng kiến xây dựng thương hiệu quốc gia nào tại nước bạn 
không? Nếu có, hãy mô tả. Một chương trình thương hiệu quốc gia dựa vào 
chủ đề "xã hội tri thức" có thể áp dụng tại nước bạn không? Một chủ đề như 
vậy có thể liên quan đến các sản phẩm và/hoặc dịch vụ chuyên biệt (ví dụ 
trong lĩnh vực du lịch, du lịch giáo dục và du lịch văn hoá) không? 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 45 
94. Hiện tại, có chương trình của Nhà nước hay tư nhân nào nhằm xây 
dựng các thương hiệu hàng đầu chuyên biệt (chẳng hạn, một chương 
trình của Phòng Thương mại nhằm giúp doanh nghiệp phát triển và 
sử dụng thương hiệu chuyên biệt để nâng cao giá trị của sản phẩm tại
các thị trường xuất khẩu) không? Nếu có, hãy mô tả. 
VÍ DỤ 
— Dấu "Sản phẩm vùng Caribê" đã được xây dựng như là một phần trong 
sáng kiến của Cơ quan Phát triển xuất khẩu Caribê nhằm tạo ra sự khác 
biệt, qua đó sản phẩm CARIFORUM thật có thể được dễ dàng nhận ra trên 
thị trường, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường khu vực và 
quốc tế. Dấu này được sử dụng cho các công ty có sản phẩm xuất khẩu phù 
hợp với quy tắc xuất xứ và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Dấu này cũng 
sử dụng cho các công ty cung cấp dịch vụ. Xem tại 
export.com/index.php3?page_id=5015 
— Sáng kiến thương hiệu bản địa của Samoa. Là một phần của Chương trình 
Phát triển du lịch 4 năm (2002-2006) của Cơ quan Du lịch Samoa nhằm xây 
dựng một ngành du lịch bền vững, lôgô mới của quốc gia ("Hòn đảo ngọc 
của Nam Thái Bình Dương") và thương hiệu đã được công bố, dựa vào các 
đặc điểm chính thu hút du khách tới Samoa. Xem tại 
 46
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 47
PHẦN X. 
TIÊU CHUẨN VÀ 
CHỨNG NHẬN 
 48
Tiêu chuẩn liên quan đến sở hữu trí tuệ vì chính tiêu chuẩn quy định trình độ 
sản xuất, khả năng liên kết hoạt động; tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn và trình độ 
sản xuất cần phải được tuân thủ nếu muốn tiến hành kinh doanh một cách có 
hiệu quả. Đồng thời, các doanh nghiệp thường theo đuổi các chiến lược kinh 
doanh để có được một tài sản trí tuệ liên quan đến tiêu chuẩn mà các doanh 
nghiệp khác khó có thể thực hiện được mà không xâm phạm quyền sở hữu trí 
tuệ của doanh nghiệp; do vậy, các doanh nghiệp khác phải trả phí hoặc tuân 
theo tiêu chuẩn đó. Nếu không, các doanh nghiệp khác có thể lựa chọn việc trả 
phí cho tài sản trí tuệ liên quan và nâng cao trình độ kỹ thuật; đôi khi, việc này 
được đề cập đến như là một chiến lược mang tính bước đệm. Tiêu chuẩn cũng 
rất quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu vì thông thường, không thể xuất 
khẩu hàng hoá nếu hàng hoá đó không đạt các tiêu chuẩn quy định (ví dụ, việc 
xuất khẩu thực phẩm cần đáp ứng các tiêu chuẩn và việc xuất khẩu các sản 
phẩm công nghệ thông tin hoặc cơ khí cũng cần thoả mãn các tiêu chuẩn). Tiêu 
chuẩn liên quan đến chứng nhận vì tiêu chuẩn thường được đặt ra và sử dụng 
như tiêu chí để chứng nhận một sản phẩm hoặc dịch vụ là an toàn, sạch, đạt tiêu 
chuẩn kỹ thuật v.v. Nhãn hiệu chứng nhận chính là một bằng chứng để chứng 
minh với người tiêu dùng rằng sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn và do đó tạo cơ sở 
cho các cơ quan về tiêu chuẩn và mạng lưới phân phối. 
CÂU HỎI 
95. Có sự nhận thức hoặc/và thông tin đầy đủ về quan hệ giữa tiêu chuẩn và sở 
hữu trí tuệ không? 
96. Có cơ quan chính phủ nào quản lý việc chứng nhận và sử dụng tiêu chuẩn 
không? Nếu có, các cơ quan đó có chuyên về một lĩnh vực công nghiệp 
hoặc kỹ thuật (ví dụ, tiêu chuẩn trong nông nghiệp khác với tiêu chuẩn 
trong lĩnh vực công nghệ thông tin) không? Các cơ quan quản lý tiêu chuẩn 
đó có hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trung tâm nghiên cứu v.v. 
trong việc xác định và đáp ứng các tiêu chuẩn không? 
97. Chính sách/chiến lược cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) của nước bạn 
có khuyến khích việc duy trì và nâng cao chất lượng quy trình sản xuất và 
sản phẩm, ví dụ thông qua việc áp dụng các công nghệ, phương pháp hoặc 
tiêu chí quản lý hiện đại như quản lý chất lượng tổng thể (TQM), không 
ngừng nâng cao chất lượng (CQI), ISO 9000 hoặc ISO 14000 hay tiêu chí 
quản lý phân tích rủi ro và báo cáo (HACCP) không? 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 49 
98. Các cơ quan quản lý tiêu chuẩn quốc gia có chính sách rõ ràng về việc 
thông báo, chuyển nhượng/sử dụng, khai thác và thực thi quyền sở hữu 
trí tuệ liên quan đến việc xây dựng các tiêu chuẩn bắt buộc và/hoặc tiêu 
chuẩn tự nguyện cho sản phẩm không? 
99. Khi thoả thuận các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ, các nhà 
thương thuyết có kiến thức về tiêu chuẩn và sở hữu trí tuệ và ý nghĩa 
của chúng không? 
100. Trong mối liên hệ với kế hoạch và chiến lược kinh tế quốc gia, đặc biệt 
là trong việc xem xét các Nhóm mục tiêu (xem phần III), có đánh giá 
nào được thực hiện về tài sản trí tuệ có trên thị trường tiềm năng và ở đó 
những tiêu chuẩn công nghiệp có được áp dụng không? 
101. Có sử dụng nhãn hiệu để thể hiện sự tham gia vào một liên hiệp, tổ chức 
tập thể hay một mạng lưới không? Hoặc để thể hiện sự tuân thủ một tiêu 
chuẩn nào đó không? Hoặc để thể hiện việc tham gia vào một chương 
trình tiếp thị chung không? 
102. Các nhãn hiệu chứng nhận có được sử dụng để thể hiện sự tham gia vào 
một liên hiệp, một tổ chức tập thể hoặc một mạng lưới không? Hoặc để 
thể hiện sự tuân thủ một tiêu chuẩn nào đó không? Hoặc để thể hiện một 
chương trình tiếp thị chung không? Việc đăng ký nhãn hiệu chứng nhận 
có gì đặc biệt so với nhãn hiệu không? 
103. Hiện tại, có tổ chức công nghệ nào hoạt động hiệu quả ở nước bạn 
không? Nếu có, tổ chức đó có chiến lược sở hữu trí tuệ nào nhằm bảo vệ 
quyền sở hữu trí tuệ không? 
VÍ DỤ 
— Ở Jamaica, Cơ quan Xúc tiến thương mại Jamaica (JAMPRO) và Cơ 
quan Tiêu chuẩn Jamaica (JBS) đã thành lập Quỹ hiện phân tích về các 
điểm kiển soát rủi ro (HACCP) nhằm cung cấp các khoản vay dài hạn để 
hỗ trợ cho các nhà chế biến nông sản tuân thủ tiêu chuẩn vệ sinh thực 
phẩm quốc tế. Xem:  
— Ở Ấn Độ, thực hiện chính sách chế biến thực phẩm năm 2002, nhiều cơ 
quan chính phủ đã hỗ trợ tài chính và kỹ thuật nhằm giúp đỡ các doanh
nghiệp kinh doanh sản phẩm nông nghiệp. Ví dụ như hỗ trợ 50% chi phí 
 50
cho việc đảm bảo chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000, 
ISO 14000, HACCP, TQM, v.v., nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chất 
lượng đối với các nhà sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp. Xem
— Để xem xét chương trình tiếp thị một nhãn hiệu nhằm thể hiện sự tuân thủ 
các tiêu chuẩn nhất định liên quan đến các hoạt động thương mại và nghề 
nghiệp đã được hãng Max Havelaar thực hiện hãy vào trang web:
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 51
PHẦN XI. 
PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ, 
PHÁP LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH 
KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN 
HỆ THỐNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ 
VÀ THỰC THI 
 52
Phần này của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ giải quyết vấn đề (i) pháp luật và 
quy định nội dung liên quan đến việc cấp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bao 
gồm các quy định giúp pháp luật quốc gia đáp ứng các cam kết và nghĩa vụ 
quốc tế và phù hợp với nhu cầu quốc gia; và (ii) pháp luật và các quy định 
không liên quan đến việc tạo ra hay bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhưng liên quan 
đến việc thúc đẩy sáng tạo, phát triển, quản lý và thương mại hoá tài sản trí tuệ 
và có hiệu lực thực tiễn để khuyến khích sự phát triển kinh tế dựa trên sở hữu trí 
tuệ và tri thức. 
CÂU HỎI 
104. Hiện tại, có bất kỳ khó khăn hoặc thiếu sót nào của pháp luật hoặc các 
quy định về sở hữu trí tuệ có tác động bất lợi đến năng lực của các doanh 
nghiệp, cá nhân, tổ chức nghiên cứu và các đối tượng khác liên quan đến 
việc sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ không? 
105. Việc thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ hiện nay có thoả đáng không, nếu 
xét trên khía cạnh khuyến khích chủ sở hữu tài sản trí tuệ ở các địa 
phương hoặc chủ sở hữu tiềm năng và các nhà đầu tư nước ngoài tin 
tưởng vào hệ thống sở hữu trí tuệ? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ 
quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí 
tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt 
và coi đó là những ý kiến hữu ích cho vấn đề này. 
106. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ ở địa phương có thể đến cơ quan nhà 
nước nào để đề nghị giúp đỡ, tư vấn hoặc hỗ trợ khi họ nghi ngờ rằng 
quyền của họ bị xâm phạm không? 
107. Nước bạn đã tiến hành những biện pháp gì trong 10 năm qua để tăng 
cường thực thi quyền sở hữu trí tuệ? 
108. Ngoài luật sở hữu trí tuệ cơ bản, có luật hay quy định nào khác khuyến 
khích các nhà sáng chế và nhà sáng tạo sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ 
(ví dụ, các khoản vay với lãi suất thấp, thu nhập và phần thưởng, tài trợ 
cho các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, bao gồm việc đạt được 
quyền sở hữu trí tuệ, sản xuất thử nghiệm và tiếp thị, tài trợ nghiên cứu 
và phát triển hỗ trợ cho các hoạt động văn hoá, sản xuất v.v.) không? 
 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 53 
VÍ DỤ 
— Tháng 4 năm 2002, hệ thống thuế của Vương quốc Anh đã được thay đổi 
và cho phép một số khoản chi nhất định cho sở hữu trí tuệ được phép khấu 
trừ thuế để hỗ trợ các doanh nghiệp sở hữu tài sản trí tuệ (xem
 Để biết tổng thể vấn đề này, 
xem phần "Giải pháp cho sở hữu trí tuệ và sự thiện chí” tại
ween_taxation_and_accouting.asp. 
— Tại Philippines, "Luật về các nhà khoa học, kỹ sư, nghiên cứu viên và cán 
bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của Chính phủ” (Luật số S439 của 
Cộng hòa Philippines) đã được thông qua nhằm giải quyết vấn đề thiếu sự
khuyến khích đối với các nhà khoa học, nhà nghiên cứu viên và cán bộ 
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của chính phủ, cũng như các lĩnh vực 
công khác. Cụ thể là Luật này cho phép trả thù lao cho các dịch vụ tư vấn, 
chia sẻ thù lao, quy định về trợ cấp rủi ro, phần thưởng, học bổng và trợ cấp 
và các lợi ích khác dành cho những người làm việc trong lĩnh vực khoa học 
và công nghệ. Luật cũng quy định việc thành lập Uỷ Ban khoa học và Công 
nghệ của Quốc hội để xem xét lại và đánh giá, ngoài các vấn đề khác, thực 
trạng phát triển nguồn nhân lực của Philippines về khoa học và công nghệ. 
Xem:  
 54

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cong_cu_kiem_toan_so_huu_tri_tue.pdf