Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ
PHẦN I. KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
Kiểm toán sở hữu trí tuệ (IP Audit) là một công cụ quản lý nhằm đánh giá giá
trị và rủi ro của tài sản trí tuệ. Trong những năm 1990, kiểm toán sở hữu trí tuệ
đã trở nên phổ biến đối với hoạt động kinh doanh trong khu vực tư nhân.
Nhận thức ngày càng cao về tầm quan trọng của việc xây dựng và quản lý tài
sản trí tuệ đối với nền kinh tế quốc dân đã khuyến khích xu thế mới về thực hiện
kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà nước trên phạm vi quốc gia và khu
vực.
Kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà nước nhằm đánh giá hiện trạng hạ
tầng cơ sở và các điều kiện ban đầu cho việc phát triển và quản lý tài sản trí tuệ
trong một nước hoặc khu vực. Đó có thể là bước đầu tiên trong một quá trình
lâu dài của việc xác định chiến lược quốc gia hoặc khu vực cho việc tăng trưởng
dựa trên tri thức.
Kiểm toán sở hữu trí tuệ để trả lời câu hỏi “Chúng ta đang ở đâu?” để giúp xác
định “chúng ta muốn đi tới đâu?”.
Nguyên tắc chủ đạo đối với việc kiểm toán sở hữu trí tuệ trong khu vực nhà
nước là lợi ích công. Mục tiêu của việc kiểm toán là có được một cái nhìn tổng
quát về môi trường phát triển tài sản trí tuệ chứ không nhằm liệt kê danh mục và
định giá các tài sản cụ thể (thực tế danh mục đó có thể là không cần thiết vì nó
có thể tạo ra nguy cơ bộc lộ và làm mất tài sản trí tuệ của các chủ sở hữu chưa
kịp đăng ký bảo hộ pháp lý cho các tài sản trí tuệ đó).
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ
ánh giá chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những đóng góp hữu ích cho vấn đề này. 83. Các nhà sáng chế trong nước có gặp khó khăn gì trong việc nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại một quốc gia khác trong khu vực không? Khó khăn nào là lớn nhất và phổ biến nhất? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những đóng góp hữu ích cho vấn đề này. 84. Các nhà sáng chế trong nước có gặp khó khăn gì khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại một nước khác ngoài khu vực không? Khó khăn lớn nhất và phổ biến nhất là gì? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những đóng góp hữu ích cho vấn đề này. 85. Có bất kỳ hỗ trợ tài chính hay hỗ trợ nào khác cho các đối tượng trong nước muốn bảo hộ sở hữu trí tuệ tại nước khác hoặc sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế không? Một nhà nghiên cứu có thể nộp đơn và nhận tài trợ để thanh toán phí và lệ phí liên quan trong quá trình nộp đơn đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ tại nước khác hoặc sử dụng hệ thống đăng ký quốc tế (như Hiệp ước Hợp tác sáng chế) không? 86. Có bất kỳ chương trình quốc gia hay chiến lược tiếp thị nào để phát triển và sử dụng một thương hiệu cho cả nước (thương hiệu quốc gia) và/hoặc Nhóm mục tiêu, sản phẩm và dịch vụ của nó không? 42 87. Các cơ quan/tổ chức phát triển hoặc xúc tiến xuất khẩu chuyên nghiệp tại nước bạn có trú trọng vào việc sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và sự độc quyền và/hoặc nâng cao thị phần/lợi nhuận tại các thị trường không? Nếu không, chiến lược nào được đề xuất để nâng cao tri thức, kỹ năng và năng lực của các chuyên gia xuất khẩu trong việc sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu của các doanh nghiệp địa phương? 88. Có nguồn lực tiếp thị và các chuyên gia tiếp thị giầu kinh nghiệm cho các trung tâm nghiên cứu và phát triển, SMEs, nhằm hỗ trợ họ trong việc nghiên cứu thị trường, xác định sản phẩm mới, thu thập thông tin về cạnh tranh/doanh nghiệp, xác định thị trường mục tiêu, quảng cáo, đóng gói và phân phối hàng hoá/dịch vụ của họ và tìm kiếm đối tác chiến lược, nhà cung cấp, người bán và mua li-xăng, không? VÍ DỤ — Tại Ôtxtrâylia, hệ thống sở hữu trí tuệ đã được rà soát nhằm bảo đảm sự cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường và khuyến khích các nhà sáng tạo phát triển quy trình, kiểu dáng mới và đưa ra thị truờng các sản phẩm mới. Xem "Báo cáo tóm tắt về cạnh tranh" của Bộ Công nghiệp, Bộ Khoa học và Nguồn lực, Bộ Tư pháp, Bộ Viễn thông, Công nghệ thông tin và Nghệ thuật tại CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 43 PHẦN IX. THƯƠNG HIỆU VÀ TIẾP THỊ 44 Phần IX của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ xem xét chính sách, chương trình, sáng kiến và cơ chế hỗ trợ việc tiếp thị và thương mại hoá tài sản trí tuệ như thành lập dịch vụ tiếp thị sở hữu trí tuệ tại các cơ quan sở hữu trí tuệ quốc gia nhằm tư vấn và hỗ trợ các tổ chức, SME và người nắm giữ tri thức truyền thống. Những dịch vụ này hỗ trợ tìm kiếm khả năng khai thác thương mại tài sản trí tuệ, xác định thị trường và áp dụng các kết quả nghiên cứu mới. CÂU HỎI 89. Hãy mô tả tất cả tổ chức công cung cấp dịch vụ và hỗ trợ xây dựng thương hiệu và tiếp thị, bao gồm nghiên cứu thị trường, thương hiệu, thiết kế đồ hoạ, lôgô, Các tổ chức này có hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu hoặc các loại đối tượng sở hữu trí tuệ khác không? 90. Hãy cho biết các công ty tư nhân nào cung cấp dịch vụ xây dựng thương hiệu và tiếp thị, bao gồm nghiên cứu thị trường, xây dựng thương hiệu, thiết kế đồ hoạ, lôgô,... Các công ty này có đăng ký hay hỗ trợ việc đăng ký nhãn hiệu hay các loại đối tượng sở hữu trí tuệ khác không? 91. Ở nước bạn, có các trung tâm/công viên/vườn ươm công nghệ hoặc các dịch vụ tương tự không? Nếu có, các cơ sở trên có cung cấp dịch vụ xây dựng thương hiệu và tiếp thị (ví dụ, nghiên cứu thị trường, sản xuất thử nghiệm, lập kế hoạch kinh doanh, cung cấp dịch vụ thông tin công nghệ cạnh tranh, tư vấn thương hiệu, tra cứu nhãn hiệu, môi giới đối tác,) không? 92. Các doanh nghiệp nghiên cứu nhỏ có khó khăn gì trong việc tìm kiếm đối tác kinh doanh tại địa phương mà có thể cung cấp kỹ năng tiếp thị và thương mại hoá tại thị trường nội địa, khu vực và quốc tế không? Chẳng hạn, nếu một nhóm nghiên cứu tìm ra một sản phẩm có tính đột phá kỹ thuật về, ví dụ như năng lượng mặt trời, họ có thể tiếp cận với ai để xây dựng quan hệ đối tác để thương mại hoá công nghệ đó và tạo ra kênh phân phối cho công nghệ đó? 93. Hiện tại, có sáng kiến xây dựng thương hiệu quốc gia nào tại nước bạn không? Nếu có, hãy mô tả. Một chương trình thương hiệu quốc gia dựa vào chủ đề "xã hội tri thức" có thể áp dụng tại nước bạn không? Một chủ đề như vậy có thể liên quan đến các sản phẩm và/hoặc dịch vụ chuyên biệt (ví dụ trong lĩnh vực du lịch, du lịch giáo dục và du lịch văn hoá) không? CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 45 94. Hiện tại, có chương trình của Nhà nước hay tư nhân nào nhằm xây dựng các thương hiệu hàng đầu chuyên biệt (chẳng hạn, một chương trình của Phòng Thương mại nhằm giúp doanh nghiệp phát triển và sử dụng thương hiệu chuyên biệt để nâng cao giá trị của sản phẩm tại các thị trường xuất khẩu) không? Nếu có, hãy mô tả. VÍ DỤ — Dấu "Sản phẩm vùng Caribê" đã được xây dựng như là một phần trong sáng kiến của Cơ quan Phát triển xuất khẩu Caribê nhằm tạo ra sự khác biệt, qua đó sản phẩm CARIFORUM thật có thể được dễ dàng nhận ra trên thị trường, nhằm nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế. Dấu này được sử dụng cho các công ty có sản phẩm xuất khẩu phù hợp với quy tắc xuất xứ và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng. Dấu này cũng sử dụng cho các công ty cung cấp dịch vụ. Xem tại export.com/index.php3?page_id=5015 — Sáng kiến thương hiệu bản địa của Samoa. Là một phần của Chương trình Phát triển du lịch 4 năm (2002-2006) của Cơ quan Du lịch Samoa nhằm xây dựng một ngành du lịch bền vững, lôgô mới của quốc gia ("Hòn đảo ngọc của Nam Thái Bình Dương") và thương hiệu đã được công bố, dựa vào các đặc điểm chính thu hút du khách tới Samoa. Xem tại 46 CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 47 PHẦN X. TIÊU CHUẨN VÀ CHỨNG NHẬN 48 Tiêu chuẩn liên quan đến sở hữu trí tuệ vì chính tiêu chuẩn quy định trình độ sản xuất, khả năng liên kết hoạt động; tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn và trình độ sản xuất cần phải được tuân thủ nếu muốn tiến hành kinh doanh một cách có hiệu quả. Đồng thời, các doanh nghiệp thường theo đuổi các chiến lược kinh doanh để có được một tài sản trí tuệ liên quan đến tiêu chuẩn mà các doanh nghiệp khác khó có thể thực hiện được mà không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của doanh nghiệp; do vậy, các doanh nghiệp khác phải trả phí hoặc tuân theo tiêu chuẩn đó. Nếu không, các doanh nghiệp khác có thể lựa chọn việc trả phí cho tài sản trí tuệ liên quan và nâng cao trình độ kỹ thuật; đôi khi, việc này được đề cập đến như là một chiến lược mang tính bước đệm. Tiêu chuẩn cũng rất quan trọng đối với hoạt động xuất khẩu vì thông thường, không thể xuất khẩu hàng hoá nếu hàng hoá đó không đạt các tiêu chuẩn quy định (ví dụ, việc xuất khẩu thực phẩm cần đáp ứng các tiêu chuẩn và việc xuất khẩu các sản phẩm công nghệ thông tin hoặc cơ khí cũng cần thoả mãn các tiêu chuẩn). Tiêu chuẩn liên quan đến chứng nhận vì tiêu chuẩn thường được đặt ra và sử dụng như tiêu chí để chứng nhận một sản phẩm hoặc dịch vụ là an toàn, sạch, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật v.v. Nhãn hiệu chứng nhận chính là một bằng chứng để chứng minh với người tiêu dùng rằng sản phẩm đã đạt tiêu chuẩn và do đó tạo cơ sở cho các cơ quan về tiêu chuẩn và mạng lưới phân phối. CÂU HỎI 95. Có sự nhận thức hoặc/và thông tin đầy đủ về quan hệ giữa tiêu chuẩn và sở hữu trí tuệ không? 96. Có cơ quan chính phủ nào quản lý việc chứng nhận và sử dụng tiêu chuẩn không? Nếu có, các cơ quan đó có chuyên về một lĩnh vực công nghiệp hoặc kỹ thuật (ví dụ, tiêu chuẩn trong nông nghiệp khác với tiêu chuẩn trong lĩnh vực công nghệ thông tin) không? Các cơ quan quản lý tiêu chuẩn đó có hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các trung tâm nghiên cứu v.v. trong việc xác định và đáp ứng các tiêu chuẩn không? 97. Chính sách/chiến lược cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) của nước bạn có khuyến khích việc duy trì và nâng cao chất lượng quy trình sản xuất và sản phẩm, ví dụ thông qua việc áp dụng các công nghệ, phương pháp hoặc tiêu chí quản lý hiện đại như quản lý chất lượng tổng thể (TQM), không ngừng nâng cao chất lượng (CQI), ISO 9000 hoặc ISO 14000 hay tiêu chí quản lý phân tích rủi ro và báo cáo (HACCP) không? CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 49 98. Các cơ quan quản lý tiêu chuẩn quốc gia có chính sách rõ ràng về việc thông báo, chuyển nhượng/sử dụng, khai thác và thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến việc xây dựng các tiêu chuẩn bắt buộc và/hoặc tiêu chuẩn tự nguyện cho sản phẩm không? 99. Khi thoả thuận các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa hoặc dịch vụ, các nhà thương thuyết có kiến thức về tiêu chuẩn và sở hữu trí tuệ và ý nghĩa của chúng không? 100. Trong mối liên hệ với kế hoạch và chiến lược kinh tế quốc gia, đặc biệt là trong việc xem xét các Nhóm mục tiêu (xem phần III), có đánh giá nào được thực hiện về tài sản trí tuệ có trên thị trường tiềm năng và ở đó những tiêu chuẩn công nghiệp có được áp dụng không? 101. Có sử dụng nhãn hiệu để thể hiện sự tham gia vào một liên hiệp, tổ chức tập thể hay một mạng lưới không? Hoặc để thể hiện sự tuân thủ một tiêu chuẩn nào đó không? Hoặc để thể hiện việc tham gia vào một chương trình tiếp thị chung không? 102. Các nhãn hiệu chứng nhận có được sử dụng để thể hiện sự tham gia vào một liên hiệp, một tổ chức tập thể hoặc một mạng lưới không? Hoặc để thể hiện sự tuân thủ một tiêu chuẩn nào đó không? Hoặc để thể hiện một chương trình tiếp thị chung không? Việc đăng ký nhãn hiệu chứng nhận có gì đặc biệt so với nhãn hiệu không? 103. Hiện tại, có tổ chức công nghệ nào hoạt động hiệu quả ở nước bạn không? Nếu có, tổ chức đó có chiến lược sở hữu trí tuệ nào nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ không? VÍ DỤ — Ở Jamaica, Cơ quan Xúc tiến thương mại Jamaica (JAMPRO) và Cơ quan Tiêu chuẩn Jamaica (JBS) đã thành lập Quỹ hiện phân tích về các điểm kiển soát rủi ro (HACCP) nhằm cung cấp các khoản vay dài hạn để hỗ trợ cho các nhà chế biến nông sản tuân thủ tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm quốc tế. Xem: — Ở Ấn Độ, thực hiện chính sách chế biến thực phẩm năm 2002, nhiều cơ quan chính phủ đã hỗ trợ tài chính và kỹ thuật nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm nông nghiệp. Ví dụ như hỗ trợ 50% chi phí 50 cho việc đảm bảo chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9000, ISO 14000, HACCP, TQM, v.v., nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng đối với các nhà sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp. Xem — Để xem xét chương trình tiếp thị một nhãn hiệu nhằm thể hiện sự tuân thủ các tiêu chuẩn nhất định liên quan đến các hoạt động thương mại và nghề nghiệp đã được hãng Max Havelaar thực hiện hãy vào trang web: CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 51 PHẦN XI. PHÁP LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ, PHÁP LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN HỆ THỐNG SỞ HỮU TRÍ TUỆ VÀ THỰC THI 52 Phần này của Công cụ kiểm toán sở hữu trí tuệ giải quyết vấn đề (i) pháp luật và quy định nội dung liên quan đến việc cấp và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm các quy định giúp pháp luật quốc gia đáp ứng các cam kết và nghĩa vụ quốc tế và phù hợp với nhu cầu quốc gia; và (ii) pháp luật và các quy định không liên quan đến việc tạo ra hay bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhưng liên quan đến việc thúc đẩy sáng tạo, phát triển, quản lý và thương mại hoá tài sản trí tuệ và có hiệu lực thực tiễn để khuyến khích sự phát triển kinh tế dựa trên sở hữu trí tuệ và tri thức. CÂU HỎI 104. Hiện tại, có bất kỳ khó khăn hoặc thiếu sót nào của pháp luật hoặc các quy định về sở hữu trí tuệ có tác động bất lợi đến năng lực của các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức nghiên cứu và các đối tượng khác liên quan đến việc sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ không? 105. Việc thực thi pháp luật sở hữu trí tuệ hiện nay có thoả đáng không, nếu xét trên khía cạnh khuyến khích chủ sở hữu tài sản trí tuệ ở các địa phương hoặc chủ sở hữu tiềm năng và các nhà đầu tư nước ngoài tin tưởng vào hệ thống sở hữu trí tuệ? Câu hỏi này đòi hỏi sự đánh giá chủ quan và vì thế sẽ rất hữu ích nếu Nhóm công tác về kiểm toán sở hữu trí tuệ có thể thu thập được và xem xét càng nhiều ý kiến phản hồi càng tốt và coi đó là những ý kiến hữu ích cho vấn đề này. 106. Chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ ở địa phương có thể đến cơ quan nhà nước nào để đề nghị giúp đỡ, tư vấn hoặc hỗ trợ khi họ nghi ngờ rằng quyền của họ bị xâm phạm không? 107. Nước bạn đã tiến hành những biện pháp gì trong 10 năm qua để tăng cường thực thi quyền sở hữu trí tuệ? 108. Ngoài luật sở hữu trí tuệ cơ bản, có luật hay quy định nào khác khuyến khích các nhà sáng chế và nhà sáng tạo sử dụng hệ thống sở hữu trí tuệ (ví dụ, các khoản vay với lãi suất thấp, thu nhập và phần thưởng, tài trợ cho các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ, bao gồm việc đạt được quyền sở hữu trí tuệ, sản xuất thử nghiệm và tiếp thị, tài trợ nghiên cứu và phát triển hỗ trợ cho các hoạt động văn hoá, sản xuất v.v.) không? CÔNG CỤ KIỂM TOÁN SỞ HỮU TRÍ TUỆ 53 VÍ DỤ — Tháng 4 năm 2002, hệ thống thuế của Vương quốc Anh đã được thay đổi và cho phép một số khoản chi nhất định cho sở hữu trí tuệ được phép khấu trừ thuế để hỗ trợ các doanh nghiệp sở hữu tài sản trí tuệ (xem Để biết tổng thể vấn đề này, xem phần "Giải pháp cho sở hữu trí tuệ và sự thiện chí” tại ween_taxation_and_accouting.asp. — Tại Philippines, "Luật về các nhà khoa học, kỹ sư, nghiên cứu viên và cán bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của Chính phủ” (Luật số S439 của Cộng hòa Philippines) đã được thông qua nhằm giải quyết vấn đề thiếu sự khuyến khích đối với các nhà khoa học, nhà nghiên cứu viên và cán bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ của chính phủ, cũng như các lĩnh vực công khác. Cụ thể là Luật này cho phép trả thù lao cho các dịch vụ tư vấn, chia sẻ thù lao, quy định về trợ cấp rủi ro, phần thưởng, học bổng và trợ cấp và các lợi ích khác dành cho những người làm việc trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Luật cũng quy định việc thành lập Uỷ Ban khoa học và Công nghệ của Quốc hội để xem xét lại và đánh giá, ngoài các vấn đề khác, thực trạng phát triển nguồn nhân lực của Philippines về khoa học và công nghệ. Xem: 54
File đính kèm:
- giao_trinh_cong_cu_kiem_toan_so_huu_tri_tue.pdf