Giáo trình Cấu trúc dữ liệu - Chương 15: Ứng dụng của hàng đợi
15.1. Các dịch vụ
Chúng ta có thể viết một chương trình mô phỏng việc cung cấp các dịch vụ.
Chẳng hạn tại quầy bán vé các tuyến bay, có nhiều người đang đến và đang sắp
hàng chờ để mua vé. Có khả năng chỉ có một nhân viên bán vé, hoặc có nhiều
nhân viên bán vé đồng thời. Sinh viên hãy xem đây như là một gợi ý để viết
thành một ứng dụng cho CTDL hàng đợi. Những điều thường được quan tâm là:
• Thời gian chờ đợi trung bình (queue time) của một khách hàng từ lúc đến cho
đến lúc được bắt đầu được phục vụ.
• Thời gian phục vụ trung bình (service time) mà một dịch vụ được thực hiện.
• Thời gian đáp ứng trung bình (response time) của một khách hàng từ lúc đến
cho đến lúc rời khỏi quầy (chính bằng tổng hai thời gian trên).
• Tần suất đến của khách hàng.
Dựa vào những điều trên người ta có thể điều chỉnh các kế hoạch phục vụ cho
thích hợp hơn.
15.2. Phân loại
Một ví dụ về phân loại là việc sử dụng nhiều hàng đợi cùng một lúc. Tùy theo
đặc điểm của các yêu cầu công việc, mỗi hàng đợi chỉ nhận các công việc cùng đặc
điểm mà thôi. Như vậy đầu ra của mỗi hàng đợi sẽ là những công việc có chung
đặc điểm. Việc sử dụng hàng đợi ở đây giúp ta phân loại được công việc, đồng thời
trong các công việc cùng loại, chúng vẫn giữ nguyên thứ tự ban đầu giữa chúng.
Hình ảnh dễ thấy nhất chính là ví dụ trên với mỗi hàng người đợi sẽ được mua vé
đi cùng một tuyến bay nào đó (một ô cửa chỉ bán cho một tuyến bay nhất định).
Một ví dụ khác về sự phân loại các bưu kiện tại một trung tâm chuyển phát: các
bưu kiện sẽ được phân loại vào các hàng đợi dựa vào thể tích, trọng lượng, nơi
đến, ., mà thứ tự giữa chúng trong một hàng đợi là không thay đổi.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Cấu trúc dữ liệu - Chương 15: Ứng dụng của hàng đợi
c.
Phần lớn các việc cần làm trong chương trình này là việc hiện thực các
phương thức của Polynomial. Chẳng hạn chúng ta cần phương thức equals_sum
để cộng hai đa thức. Cho p, q, r là các đối tượng đa thức, p.equals_sum(q,r) sẽ
thay p bởi đa thức tổng của hai đa thức q và r. Tương tự chúng ta có các phương
thức equals_difference, equals_product, và equals_quotient để thực
hiện các phép tính số học khác trên đa thức.
Ngoài ra, lớp Polynomial còn hai phương thức không thông số là print và
read để xuất và đọc đa thức.
15.5.2.2. Thực hiện các yêu cầu
Hàm do_command nhận đối tượng ngăn xếp là tham biến do ngăn xếp cần
được biến đổi trong hàm.
bool do_command(char command, Stack &stored_polynomials)
/*
pre: command chứa ký tự hợp lệ biểu diễn yêu cầu của người sử dụng.
post: Yêu cầu của người sử dụng được thực hiện đối với các đa thức trong ngăn xếp, hàm trả về
true ngoại trừ trường hợp command='q' thì hàm trả về false.
uses: Các lớp Stack và Polynomial.
*/
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật 379
Chương 15 – Ứng dụng của hàng đợi
{
Polynomial p, q, r;
switch (command) {
case '?':
p.read();
if (stored_polynomials.push(p) == overflow)
cout << "Warning: Stack full, lost polynomial" << endl;
break;
case '=':
if (stored_polynomials.empty())
cout << "Stack empty" << endl;
else {
stored_polynomials.top(p);
p.print();
}
break;
case '+':
if (stored_polynomials.empty())
cout << "Stack empty" << endl;
else {
stored_polynomials.top(p);
stored_polynomials.pop();
if (stored_polynomials.empty()) {
cout << "Stack has just one polynomial" << endl;
stored_polynomials.push(p);
}
else {
stored_polynomials.top(q);
stored_polynomials.pop();
r.equals_sum(q, p);
if (stored_polynomials.push(r) == overflow)
cout << "Warning: Stack full, lost polynomial" << endl;
}
}
break;
// Cần bổ sung các dòng lệnh để thực hiện các phép tính còn lại.
case 'q':
cout << "Calculation finished." << endl;
return false;
}
return true;
}
15.5.2.3. Các mẩu chương trình và công việc kiểm tra
Cách làm sau đây minh họa ý tưởng sử dụng các mẩu tạm trong chương trình
như đã trình bày trong phần 1.5.3 (các kỹ năng lập trình).
Hiện tại chúng ta chỉ phát triển chương trình vừa đủ để có thể dịch, chỉnh sửa
lỗi, và kiểm tra tính đúng đắn của những phần đã viết.
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật 380
Chương 15 – Ứng dụng của hàng đợi
Để dịch thử chương trình, chúng ta cần tạo các mẩu cho mọi phần tử còn thiếu
của chương trình. Phần tử còn thiếu ở đây là lớp Polynomial. Do chúng ta còn
chưa quyết định sẽ hiện thực các đối tượng đa thức như thế nào, chúng ta hãy
chạy chương trình như một máy tính Balan ngược dành cho các số thực. Thay vào
chỗ cần khai báo dữ liệu cho lớp Polynomial, chúng ta khai báo số thực.
class Polynomial {
public:
void read();
void print();
void equals_sum(Polynomial p, Polynomial q);
void equals_difference(Polynomial p, Polynomial q);
void equals_product(Polynomial p, Polynomial q);
ErrorCode equals_quotient(Polynomial p, Polynomial q);
private:
double value; // mẩu tạm dùng để thử chương trình.
};
Phương thức equals_quotient cần kiểm tra phép chia 0 nên cần trả về
ErrorCode. Hàm sau đây là một điển hình cho mẩu phương thức dùng để thử
chương trình.
void Polynomial::equals_sum(Polynomial p, Polynomial q)
{
value = p.value + q.value; // Chỉ viết tạm, sau sẽ viết lại đúng cho đa thức.
}
Việc tạo ra một bộ khung chương trình tại thời điểm này cho phép chúng ta
kiểm tra xem ngăn xếp và các gói tiện ích (chứa các hàm phụ trợ) đã được kết nối
một cách đúng đắn trong chương trình hay chưa. Chương trình, cùng các mẩu thử
của nó, phải thực thi một cách chính xác cả với hiện thực ngăn xếp liên tục lẫn
ngăn xếp liên kết.
15.5.3. Cấu trúc dữ liệu của đa thức
Chúng ta hãy quay lại nhiệm vụ chính của chúng ta là chọn lựa cách biểu diễn
đa thức và viết các phương thức xử lý cho chúng. Các đa thức có dạng sau
3x5 – 2x3 + x2 + 4
Thông tin quan trọng trong một đa thức là các hệ số và các số mũ của x, còn
bản thân x chỉ là một biến. Chúng ta xem đa thức được tạo thành từ các số hạng
(term), mỗi số hạng chứa một hệ số và một số mũ. Trong máy tính có thể xem đa
thức là một danh sách các cặp gồm hệ số và số mũ. Chúng ta dùng struct để
khai báo số hạng
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật 381
Chương 15 – Ứng dụng của hàng đợi
struct Term {
int degree;
double coefficient;
Term (int exponent = 0, double scalar = 0);
};
Term::Term(int exponent, double scalar)
/*
post: Term được khởi tạo bởi hệ số và số mũ nhận được, nếu không có thông số truyền vào thì
hai số này được gán mặc định là 0.
*/
{
degree = exponent;
coefficient = scalar;
}
Chúng ta chưa lưu tâm về thứ tự của các số hạng trong đa thức, tuy nhiên nếu
cho phép các số hạng có một thứ tự tùy ý thì chúng ta sẽ gặp khó khăn trong việc
nhận ra các đa thức bằng nhau cũng như trong việc tính toán trên các đa thức.
Chúng ta chọn phương án buộc các số hạng trong một đa thức phải có thứ tự giảm
dần theo số mũ, đồng thời cũng không cho phép hai số hạng có cùng số mũ hoặc
số hạng có hệ số bằng không. Với sự ràng buộc này, khi thực hiện một phép tính
số học nào đó trên hai đa thức, chúng ta thường lần lượt xử lý cho từng cặp số
hạng của hai đa thức từ trái sang phải. Các số hạng của đa thức kết quả cũng
được ghi vào đa thức theo thứ tự này. Một đa thức được biểu diễn bằng một danh
sách các Term. Như vậy, các phép tính số học có thể xem đa thức như là một
Queue, hay chính xác hơn, như là Extended_queue, vì chúng ta thường xuyên
cần đến các phương thức clear và serve_and_retrieve.
Chúng ta thử hỏi nên dùng hàng liên tục hay hàng liên kết. Nếu biết trước bậc
của đa thức và các đa thức ít có hệ số bằng không thì chúng ta nên dùng hàng
liên tục. Ngược lại, nếu không biết trước bậc, hoặc đa thức có rất ít hệ số khác
không thì hàng liên kết thích hợp hơn. Hình 15.1 minh họa đa thức hiện thực
bằng hàng liên kết.
Mỗi phần tử trong hàng chứa một số hạng của đa thức và chỉ có những số hạng có
hệ số khác không mới được lưu vào hàng. Đa thức bằng 0 biểu diễn bởi hàng rỗng.
Với cấu trúc dữ liệu được chọn cho đa thức như trên chúng ta xây dựng lớp
Polynomial là lớp dẫn xuất từ lớp Extended_Queue, chúng ta chỉ việc bổ sung
các phương thức riêng của đa thức.
Để hiện thực cụ thể cho lớp dẫn xuất Polynomial, chúng ta cần đặt câu hỏi:
một đa thức có hẳn là một Extended_Queue hay không?
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật 382
Chương 15 – Ứng dụng của hàng đợi
Hình 15.1- Biểu diễn đa thức bởi một hàng liên kết các số hạng
Một Extended_Queue cung cấp các phương thức như serve chẳng hạn,
phương thức này không nhất thiết và cũng không nên là phương thức của
Polynomial. Sẽ là một điều không hay khi chúng ta cho phép người sử dụng gọi
phương thức serve để loại đi một phần tử của Polynomial. Đa thức nên là một
đối tượng đóng kín. Vì vậy một Polynomial không hẳn là một Extended_Queue.
Mặc dù rất có lợi khi sử dụng lại các thuộc tính và các phương thức từ
Extended_Queue cho Polynomial, nhưng chúng ta không thể sử dụng phép thừa
kế đơn giản, vì quan hệ của hai lớp này không phải là quan hệ “is-a”.
Quan hệ “is-a” là dạng thừa kế public trong C++. Nếu khai báo thừa kế public thì người sử
dụng có thể xem một đa thức cũng là một hàng đợi. C++ cung cấp một dạng thừa kế thứ hai, gọi là
thừa kế riêng (private inheritance), đây chính là điều chúng ta mong muốn. Sự thừa kế riêng cho
phép lớp dẫn xuất được hiện thực bằng cách sử dụng lại lớp cơ sở, nhưng người sử dụng không gọi
được các phương thức của lớp cơ sở thông qua đối tượng của lớp dẫn xuất. Quan hệ này còn được
gọi là quan hệ “is implemented of”. Chúng ta sẽ định nghĩa lớp Polynomial thừa kế riêng từ lớp
Extended_Queue: các thuộc tính và các phương thức của Extended_Queue có thể được sử dụng
trong hiện thực của lớp Polynomial, nhưng chúng không được nhìn thấy bởi người sử dụng.
class Polynomial: private Extended_queue { // Thừa kế riêng.
public:
void read();
void print() const;
void equals_sum(Polynomial p, Polynomial q);
void equals_difference(Polynomial p, Polynomial q);
void equals_product(Polynomial p, Polynomial q);
Error_code equals_quotient(Polynomial p, Polynomial q);
int degree() const;
private:
void mult_term(Polynomial p, Term t);
};
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật 383
Chương 15 – Ứng dụng của hàng đợi
Định nghĩa trên bổ sung thêm các phương thức như degree trả về bậc của đa
thức và mult_term để nhân một đa thức với một term.
15.5.4. Đọc và ghi các đa thức
Việc in đa thức đơn giản chỉ là duyệt qua các phần tử của hàng và in dữ liệu
trong mỗi phần tử. Phương thức dưới đây in đa thức với một số xử lý cho các
trường hợp đặc biệt như loại bỏ dấu + (nếu có) ở đầu đa thức, không in hệ số hoặc
số mũ nếu bằng 1 và không in x0.
void Polynomial::print() const
/*
post: Đa thức được in ra cout.
*/
{
Node *print_node = front;
bool first_term = true;
while (print_node != NULL) {
Term &print_term = print_node->entry;
if (first_term) { // Không in dấu ‘+’ đầu đa thức.
first_term = false;
if (print_term.coefficient < 0) cout << "- ";
}
else if (print_term.coefficient < 0) cout << " - ";
else cout << " + ";
double r = (print_term.coefficient >= 0)
? print_term.coefficient : -(print_term.coefficient);
if (r != 1) cout << r;
if (print_term.degree > 1) cout << " X^" << print_term.degree;
if (print_term.degree == 1) cout << " X";
if (r == 1 && print_term.degree == 0) cout << " 1";
print_node = print_node->next;
}
if (first_term)
cout << "0"; // Print 0 for an empty Polynomial.
cout << endl;
}
Phương thức đọc đa thức thực hiện việc kiểm tra để các số hạng nhập vào thỏa
điều kiện số mũ giảm dần và một số ràng buộc trong việc biểu diễn đa thức như
đã nêu trên. Việc nhập kết thúc khi hệ số và số mũ đều nhận trị 0.
void Polynomial::read()
/*
post: Đa thức được đọc từ cin.
*/
{
clear();
double coefficient;
int last_exponent, exponent;
bool first_term = true;
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật 384
Chương 15 – Ứng dụng của hàng đợi
cout << "Enter the coefficients and exponents for the polynomial, "
<< "one pair per line. Exponents must be in descending order."
<< endl
<< "Enter a coefficient of 0 or an exponent of 0 to terminate." <<
endl;
do {
cout << "coefficient? " << flush;
cin >> coefficient;
if (coefficient != 0.0) {
cout << "exponent? " << flush;
cin >> exponent;
if ((!first_term && exponent >= last_exponent) || exponent < 0) {
exponent = 0;
cout << "Bad exponent: Polynomial terminates without its last
term."
<< endl;
}
else {
Term new_term(exponent, coefficient);
append(new_term);
first_term = false;
}
last_exponent = exponent;
}
} while (coefficient != 0.0 && exponent != 0);
}
15.5.5. Phép cộng đa thức
Phần này chúng ta chỉ hiện thực phép cộng đa thức, các phép tính khác xem
như bài tập.
Do các số hạng trong cả hai đa thức có số mũ giảm dần nên phép cộng rất đơn
giản. Chúng ta chỉ cần duyệt qua một lần và đồng thời đối với cả hai đa thức. Nếu
gặp hai số hạng của hai đa thức có số mũ bằng nhau, chúng ta cộng hai hệ số và
kết quả đưa vào đa thức tổng, ngược lại, số hạng của đa thức nào có số mũ cao
hơn được đưa vào tổng, phép duyệt chỉ dịch chuyển tới một bước trên đa thức này.
Chúng ta chỉ phải lưu ý đến trường hợp tổng hai hệ số của hai số hạng bằng 0 thì
sẽ không có phần tử mới được đưa vào đa thức tổng. Ngoài ra, vì phương thức này
sẽ phá hủy các đa thức toán hạng được đưa vào nên chúng được gởi bằng tham trị.
void Polynomial::equals_sum(Polynomial p, Polynomial q)
/*
post: Đối tượng đa thức sẽ có trị bằng tổng hai đa thức nhận vào từ thông số.
*/
{
clear();
while (!p.empty() || !q.empty()) {
Term p_term, q_term;
if (p.degree() > q.degree()) {
p.serve_and_retrieve(p_term);
append(p_term);
}
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật 385
Chương 15 – Ứng dụng của hàng đợi
else if (q.degree() > p.degree()) {
q.serve_and_retrieve(q_term);
append(q_term);
}
else {
p.serve_and_retrieve(p_term);
q.serve_and_retrieve(q_term);
if (p_term.coefficient + q_term.coefficient != 0) {
Term answer_term(p_term.degree,
p_term.coefficient + q_term.coefficient);
append(answer_term);
}
}
}
}
Phương thức trên bắt đầu bằng việc dọn dẹp mọi số hạng trong đa thức sẽ
chứa kết quả của phép cộng. Phương thức degree được gọi để trả về bậc của đa
thức, nếu đa thức rỗng, degree sẽ trả về -1.
15.5.6. Hoàn tất chương trình
15.5.6.1. Các phương thức còn thiếu
Phép trừ hai đa thức hoàn toàn tương tự phép cộng. Đối với phép nhân, trước
hết chúng ta phải viết hàm nhân một đa thức với một số hạng, sau đó kết hợp với
phương thức cộng hai đa thức để hoàn tất phép nhân. Phép chia đa thức phức tạp
hơn rất nhiều, phép chia đa thức cho một kết quả là đa thức thương và một là đa
thức số dư.
Giáo trình Cấu trúc dữ liệu và Giải thuật 386File đính kèm:
giao_trinh_cau_truc_du_lieu_chuong_15_ung_dung_cua_hang_doi.pdf

