Giáo trình AutoCAD 2005
1. Giới thiệu Autocad
CAD là chữ viết tắt của Computer – Aided Design hoặc Computer – Aided Drafting.
Do đó phần mềm Cad có nghĩa là phần mềm trợ giúp vẽ và thiết kế bằng máy tính. Phần
mềm Cad đầu tiên là Sketchpad xuất hiện vào năm 1962 được viết bởi Ivan Sutherland
thuộc trường kĩ thuật Massachsetts.
Sử dụng phần mềm Cad ta có thể vẽ thiết kế các bản vẽ hai chiều (2D – chức năng
Drafting), thiết kế mô hình 3 chiều (3D-chức năng Modeling), tính toán kết cấu bằng
phương pháp phần tử hữu hạn (FEA- chức năng Analysis)
Các phần mềm Cad có 3 đặc điểm nổi bật sau:
- Chính xác.
- Năng suất cao nhờ các lệnh sao chép (thực hiện bản vẽ nhanh).
- Dẽ dàng trao đổi dữ liệu với các phần mềm khác.
AutoCad là phần mềm của hãng AutoDesk dùng để thực hiện các bản vẽ kí thuật trong
các ngành: Xây dựng, Cơ khí, Kiến trúc, Điện, Bản đồ, Bản vẽ nào thực hiện được bằng
tay thì có thể vẽ bằng phần mềm AutoCad.
AutoCad là một trong các phần mềm thiết kế sử dụng cho máy tính cá nhân (PC). Hãng
AutoDesk, nhà sản xuất AutoCad là một trong năm hãng sản xuất hàng đầu của thế giới.
Là sinh viên, học phần mềm AutoCad giúp bạn trao đổi các kĩ năng làm việc công
nghiệp. Ngoài ra ngày càng nhiều người sử dụng phần mềm AutoCad hơn các phần mềm
thiết kế khác. Nếu bạn học AutoCad là phần mềm thiết kế đầu tiên thì nó là cơ sở cho bạn
tiếp thu các phần mềm CAD vì phương pháp vẽ và các lệnh trong AutoCad được sử dụng
trong các phần mềm này
2. Khởi động AutoCad
Ðể khởi động AutoCAD 2005, ta có thể thực hiện theo các cách sau:
* Double click vào biểu tượng AutoCAD 2005 trên màn
hình Desktop.
* Click vào nút Start/ Programs/ Autodesk/ AutoCAD 2005.2
Sau khi khởi động AutoCAD ta có màn hình làm việc:
Đi từ trên xuống dưới ta có các thanh sau:
Thanh tiêu đề (Title Bar): với tên ban đầu là Drawing1.dwg.
Thanh menu: Trên Menu bar có nhiều trình đơn, nếu ta chọn một trình đơn nào đó, thì
một thực đơn thả (Full Down Menu) sẽ hiện ra để ta chọn lệnh kế tiếp.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình AutoCAD 2005
oạn thẳng P3P4 (Sử dụng lựa chọn Through) - Tạo đoạn thẳng L2 bằng lệnh Offset theo trình tự sau: 143 Command: Offset Specify offset distance or [Through] : (Định khoảng cách P1P2 bằng cách sử dụng phương thức truy bắt điểm END P1) Specify second point: Sử dụng phương thức END truy bắt điểm P2 Select object to offset or : Chọn đoạn L1 Specify point on side to offset: Chọn một điểm bên phải đường L1 ta có L2 Select object to offset or : - Vẽ các đoạn thẳng nằm ngang nối L1 với L2, sau đó sử dụng lệnh Offset và Trim tạo các đường hình chiếu còn lại theo phương thức tương tự. 10.2.3 Sử dụng Point Filter Truy xuất lệnh Point Filter bằng một trong các cách sau: - Từ dòng Command nhập: .X, .Y, .Z, .XY, .YZ, .ZX - Từ cursor menu Xác định toạ độ một điểm từ toạ độ của hai (2D) hoặc ba điểm (3D) khác, ta chọn 2 trong 6 sự kết hợp sau: .X (hoặc Need(X) – cùng hoành độ X với điểm, .Y (Need(Y) – cùng tung độ Y với điểm, .Z (Need(Z) – cùng cao độ Z với điểm), .XY (Need(XY) – cùng tung độ Y, hoành độ X với điểm), .YZ (Need(YZ) – cùng tung độ y, cao độ Z với điểm), .ZX (Need(ZX) – cùng cao độ Z, hoành độ X với điểm. Ví dụ 3: Ta có hai hình chiếu đứng và bằng, với sự trợ giúp của Point Filter vẽ các đường khuất của lỗ trụ tròn với bán kính R=15 theo trình từ sau: 144 Command: LINE Specify first point: .X INT of (Truy bắt điểm P7) (need YZ): QUA of (Truy bắt Q1) Specify next point or [Undo]: PER to (Truy bắt điểm vuông góc với H2) Specify next point or [Undo]: Tương tự vẽ L4 10.2.4 Kết hợp chế độ vẽ Orthor và Osnap để vẽ các đường hìnhchiếu Lệnh Orthor (F8) kết hợp với các phương thức truy bắt điểm (Osnap) được sử dụng hiệu quả khi vẽ các đường hình chiếu. Ví dụ như khi sử dụng lệnh Line mà chế độ Orthor đang là ON thì ta vẽ được các đoạn thẳng nằm ngang và thẳng đứng. Để tắt mở chế độ Orthor ta sử dụng F8 hoặc nhấp vào chữ ORTHOR tại dòng trạng thái (Status line). Ví dụ: Sau khi có các đường bao các hình chiếu, ta tiến hành vẽ các đường nét còn thiếu trên hình chiếu cạnh. Ta thực hiện theo trình tự sau: - Vẽ đường trục t hợp với phương ngang một góc 450. - Đặt chế độ Orthor là ON, từ điểm P6 vẽ đường nằm ngang giao với trục t tại điểm P. - Từ điểm P vẽ đường thẳng đứng và vuông góc với đường L5 - Sử dụng lệnh Trim hoặc Fillet xén các đoạn thừa, tương tự vẽ các đường còn lại. Sử dụng lệnh Ddchprop chuyển các đoạn thẳng sang lớp Duongkhuat có dạng đường HIDDEN. Ngoài ra khi vẽ các hình chiếu ta còn thực hiện các lệnh say: - Sử dụng lệnh Move với Orthor và Snap, point filter và polar tracking để dời và sắp xếp các hình chiếu. - Sử dụng các lớp để chứa đường dựng hình chiếu (như Xline, Ray), khi cần đóng băng (FREEZE) hoặc tắt các lớp này đi Bản vẽ sau khi hoàn chỉnh sẽ có hình dạng như hình sau: 145 10.3 Vẽ góc lượn, cung chuyển tiếp cho hình chiếu Nếu ta vẽ các hình chiếu của chi tiết cơ khí hoặc các sản phẩm được gia công cơ, ví dụ để biểu diễn chính xác vị trí mặt phẳng tiếp xúc mặt trụ, thì các cạnh được bo tròn hoặc tạo góc lượn. Để thực hiện điều này ta sử dụng lệnh Fillet hoặc vẽ đường tròn tiếp xúc (TTR) sau đó các đoạn thừa. Trước Fillet Sau Fillet Nếu muốn vẽ cung chuyển tiếp không tiếp xúc với hai đối tượng ta sử dụng lệnh Arc (cung đi qua 3 điểm) hoặc vẽ đường tròn tiếp xúc (TTR) và sau đó sử dụng lệnh Trim hoặc Break để xén các đoạn thừa. 146 10.4 Vẽ hình chiếu phụ Hình chiếu riêng phần biểu diễn một phần vật thể trên mặt phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng hình chiếu cơ bản. Sử dụng hình chiếu riêng phần trong trường hợp vật thể được xác định bởi các hình chiếu đã có, chỉ còn lại một phần cục bộ chưa được xác định. Ranh giới trong hình chiếu riêng phần biểu diên bằng nét lượn sóng. Hình chiếu phụ là hình biểu diễn vật thể trên các mặt phẳng hình chiếu không song song với các mặt phẳng hình chiếu cơ bản với hướng chiếu thích hợp để hình chiếu phụ không bị biến dạng. Để vẽ hình chiếu phụ trong AutoCAD ta sử dụng các lệnh như vẽ hình chiếu thẳng góc: Xline, Ray, Offset, Snap (lựa chọn Rotate) 10.5 Ví dụ vẽ các hình chiếu Thực hiện vẽ hình chiếu sau: Sử dụng phương pháp lọc điểm (Point Filter), lệnh Offset với lựa chọn Through và phương pháp nhập dấu @... 1- Sử dụng lệnh New, trên trang Start from Scratch chọn Metric 2- Từ menu Format chọn Layer, trên hộp thoại Layer Properties Manager tạo các lớp với color và linetype được gán như hình: 147 3- Sử dụng lệnh Line, Circle, Polygon vẽ hình chiếu bằng - Gán lớp Duongtam là hiện hành Command: LINE Specify first point: Chọn một điểm bất kì. Specify next point or [Undo]: @130, 0 Specify next point or [Undo]: Command: LINE Specify first point: from Base point: mid of Truy bắt điểm O : @0,45 Specify next point or [Undo]: @0,-90 Specify next point or [Undo]: - Gán lớp Duongcoban là hiện hành Command: LINE Specify first point: from Base point: int of Truy bắt điểm O : @-40,-40 Specify next point or [Undo]: @80, 0 Specify next point or [Undo]: @20, 20 Specify next point or [Close/Undo]: @0, 40 Specify next point or [Close/Undo]: @-20, 20 Specify next point or [Close/Undo]: @-80, 0 Specify next point or [Close/Undo]: @-20, -20 Specify next point or [Close/Undo]: @0, -40 Specify next point or [Close/Undo]: C Vẽ polygon Command: Pol POLYGON Enter number of sides :6 Specify center of polygon or [Edge]: int of Truy bắt điểm O Enter an option [Inscribed in circle/Circumscribed about circle] : I Specify radius of circle: @0,35 Command: POLYGON Enter number of sides : 4 Specify center of polygon or [Edge]: int of Truy bắt điểm O Enter an option [Inscribed in circle/Circumscribed about circle] : I Specify radius of circle: @0, 17.5 Command: CIRCLE Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan tan radius)]: from Base point: int of Truy bắt điểm O : @-47, 0 Specify radius of circle or [Diameter]: 7 148 Command: CIRCLE Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan tan radius)]: @94, 0 Specify radius of circle or [Diameter] : - Gán lớp Duongkhuat là hiện hành, vẽ đường tròn tâm O, bán kính 26 Command: CIRCLE Specify center point for circle or [3P/2P/Ttr (tan tan radius)]: int of Truy bắt điểm O Specify radius of circle or [Diameter] :26 4- Vẽ hình chiếu đứng Gán lớp Duongcoban là hiện hành Command: LINE Specify first point: .x of Truy bắt điểm T1 (need YZ): Chọn F1 bất kì Specify first point: .x of int of Truy bắt điểm T2 (need YZ): @ Specify next point or [Undo]: @0,20 Specify next point or [Close/Undo]: .x of int of Truy bắt điểm I1(giao đường tròn R=36 với đường tâm) (need YZ): @ Specify next point or [Close/Undo]: @0,60 Specify next point or [Close/Undo]: .x of int of Truy bắt điểm I2 (need YZ): @ Specify next point or [Close/Undo]: @0,20 Specify next point or [Close/Undo]: .x of int of Truy bắt điểm O (need YZ): @ Specify next point or [Close/Undo]: Command: Mirror Select objects: Chọn các đối tượng trừ cạnh đáy Select objects: Specify first point of mirror line: end of Truy bắt điểm M1 Specify second point of mirror line: mid of Truy bắt điểm M2 Delete source objects? [Yes/No] : - Cho lớp đương tâm là hiện hành, sử dụng lệnh Line vẽ đường M1M2, sau đó sử dụng lệnh Lengthen để kéo dài mỗi đầu 5mm 149 - Gán lớp Duongcoban là hiện hành và sử dụng lệnh Line vẽ đoạn M3M4 Command: LINE Specify first point: .x of int of Truy bắt điểm I3 (need YZ): Truy bắt điểm M1 Specify next point or [Undo]: per to Bắt điểm vuông góc cạnh đáy hình chiếu đứng Specify next point or [Undo]: - Sử dụng lệnh Line kết hợp với Point Filter hoàn thành hình chiếu đứng 5- Vẽ hình chiếu cạnh - Dựng đường t nghiêng một góc -450 - Sử dụng lệnh Ray vẽ các đường Construction line 150 Sử dụng lệnh trim xén và thực hiện lệnh Bhatch vẽ mặt cắt như hình sau: 10.6 Phương pháp vẽ hình chiếu trục đo Muốn hình dung vật thể phải kết hợp nhiều hình chiếu với nhau, ngoài các hình chiếu vuông góc ta còn phải xây dựng các hình chiếu trục đo của vật thể, trong phần này chúng ta sẽ đi tìm hiểu phương pháp vẽ hình chiếu trục đo bằng các lệnh 2D. Ta phân biệt các dạng hình chiếu trục đo theo hướng chiếu và hệ số biến dạng sau: - Hình chiếu trục đo vuông góc đều (Isometric) - có hướng chiếu vuông góc với mặt phẳng hình chiếu và các hệ số biến dạng bằng nhau. - Hình chiếu trục đo vuông góc cân (Dimetric) - có hướng chiếu vuông góc với mặt phẳng hình chiếu và hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau - Hình chiếu trục đo vuông góc lệch (Trimetric) - có hướng chiếu vuông góc với mặt phẳng hình chiếu và ba hệ số biến dạng khác nhau - Hình chiếu trục đo xiên đều (Cavalier Oblique) - có hướng chiếu không vuông góc với mặt phẳng hình chiếu và ba hệ số biến dạng bằng nhau. 151 - Hình chiếu trục đo xiên cân (Cabinet Obilique) – có hướng chiếu không vuông góc với mặt phẳng hình chiếu và hai trong ba hệ số biến dạng bằng nhau. Hình chiếu trục đo vuông góc đều Tất cả toạ độ được nhập theo hoành độ X và tung độ Y và hình chiếu trục được vẽ trong mặt phẳng XY. Khi đó ta chọn Isometric cho lệnh Snap. Để vẽ đường tròn trong hình chiếu trục đo ta dùng lệnh Ellipse với lựa chọn Isocircle (chỉ xuất hiện khi lệnh Snap đặt ở lựa chọn Isometric 10.6.1 Các lệnh vẽ hình chiếu trục đo vuông góc đều (Isometric drawing) Để vẽ hình chiếu trục đo vuông góc đều đầu tiên ta đặt chế độ Isometric cho lệnh Snap và có thể định mật độ lưới bằng lệnh Grid. Ta có thể gán Snap và Orthor bằng hộp thoại Drafting Settings khi thực hiện lệnh Dsettings. a. Lệnh Snap Truy xuất lệnh bằng một trong các cách sau: - Từ dòng Command nhập Snap hoặc Dsettings - Từ menu Tools\ Drafting Settings Command: Snap Specify snap spacing or [ON/OFF/Rotate/Style/Type] : S Enter snap grid style [Standard/Isometric] : I Specify vertical spacing : 10 b. Lệnh Grid Truy xuất lệnh bằng một trong các cách sau: - Từ dòng Command nhập Grid hoặc Dsettings - Từ menu Tools\ Drafting Settings Command: GRID Specify grid spacing(X) or [ON/OFF/Snap] : S 152 c. Các mặt phẳng chiếu trục đo (phím Ctrl + E) Khi đã gán Snap style là Isometric và để chuyển vị trí các sợi tóc về một trong ba vị trí trong mặt phẳng trục đo thì ta sử dụng lệnh Isoplane, dùng tổ hợp phím Ctrl + E, hoặc phím F5 Command: Isoplane Enter isometric plane setting [Left/Top/Right] : Nếu chế độ Orthor đang là ON thì ta chỉ vẽ được các đoạn thẳng theo các trục đo (chiều của hai sợi tóc). Nếu muốn vẽ các đoạn thẳng không song song với trục đo ta đặt chế độ Orthor là OFF. Ngoài ra khi vẽ các đoạn thẳng hình chiếu trục độ ta dùng hệ toạ độ cực tương đối. Nếu ta định Snap là Isometric thì đầu tiên ta đang ở Isoplane Left. Khi vẽ chú ý xem toạ độ của giao điểm hai sợi tóc là toạ độ cực tương đối tại góc trái phía dưới màn hình (tăt mở bằng nút F6). Ở chế độ này ta vẽ hình chiếu cạnh của vật thể. Sử dụng phím Ctrl + E lần thứ nhất ta được Isoplane Top. Khi vẽ chú ý xem toạ độ của giao điểm hai sợi tóc là toạ độ cực tương đối tại góc trái phía dưới màn hình (nhấn phím F6). Ở chế độ này ta vẽ hình chiếu bằng của vật thể. 153 Sử dụng Ctrl + E kế tiếp ta được Isoplane Top. Ở chế độ này ta vẽ hình chiếu đứng của vật thể. d. Vẽ đường tròn trên hình chiếu trục đo (lệnh Ellipse) Để vẽ đường tròn trong hình chiếu trục đo ta dùng lệnh Ellipse. Đầu tiên ta thực hiện lệnh Snap để chọn kiểu (style) là Isometric, sau đó sử dụng lệnh Ellipse: Command: ELLIPSE Specify axis endpoint of ellipse or [Arc/Center/Isocircle]: I Specify center of isocircle: Chọn điểm, nhập toạ độ, truy bắt điểm, dùng các hàm của lệnh ‘Cal, Point Filter. Specify radius of isocircle or [Diameter]: Nhập bán kính đường tròn Để vẽ các ellipse trong các mặt khác nhau ta dùng phím F5 chuyển trục về các mặt: Isoplane Left, Isoplane Right, Isoplane Top để vẽ 154 10.6.2 Ví dụ vẽ hình chiếu trục đo vuông góc đều Hình chiếu trục đo vuông góc đều 1- Bắt đầu bản vẽ bằng lệnh New. Xuất hiện hộp thoại Create New Drawing ta chọn Metric 2- Tạo các lớp Duongcoban, Duongtam, Kichthuoc và gán các màu tương ứng. 3- Sử dụng lệnh Snap chọn Style, sau đó chọn Isometric và Spacing là 10. 4- Sử dụng lệnh Grid tạo lưới. 5- Trong Isoplane Right sử dụng lệnh Line và hình chiếu đứng qua các điểm P1, P2, P3, P4, P5, P6, P7, P8, P9, P10, P11, P12 bằng cách nhập toạ độ cực tương đối, nhập trực tiếp khoảng cách hoặc sử dụng Polar tracking. Sau đó sử dụng lệnh Ellipse, lựa chọn Isometric vẽ đường tròn có tâm là trung điểm P9P10 và bán kính R=30. 6- Sử dụng lệnh Trim xén như hình vẽ. 7- Sử dụng phím F5 chuyển sang Isoplane Top và từ điểm P1 vẽ đoạn thẳng có độ dài 80 theo góc nghiêng 1500 so với trục X. Sử dụng lệnh Copy sao chép đoạn thẳng vừa vẽ với Base point là điểm P1 và “Specify second point of displacement:” là các điểm P7, P9, P10, P11, P12, P13, P14 (Hình dưới) 155 Sử dụng lệnh Copy sao chép đoạn P7P8, P1P2, P10P14 và cung P13P14 đến vị trí như hình sau: 8- Sử dụng lệnh Trim xén các đoạn không cần thiết, vẽ các đường tâm ta thu được hình ban đầu. 10.6.3 Hình chiếu trục đo xiên (Obilique Drawing) Hình chiếu trục đo xiên – hướng chiếu không vuông góc với mặt phẳng hình chiếu. Hình chiếu này có hai loại: - Hình chiếu trục đo xiên đều: Có các hệ số biến dạng bằng nhau (Cavaliar Obilique) 156 - Hình chiếu trục đo xiên cân: Có hai hệ số biến dạng bằng nhau, hệ số biến dạng bằng 1/ 2 hoặc 3/ 4 chiều dài thật. Hướng của trục thứ ba có thể là 300, 450, 600 Hình chiếu trục đo xiên cân Các hướng của trục đo thứ ba Để vẽ hình chiếu trục đo xiên trong AutoCAD không có các lệnh riêng biệt để vẽ, ta có thể sử dụng các lệnh có sẵn trong CAD để thực hiện bản vẽ. 10.6.4 Ví dụ vẽ hình chiếu trục đo xiên đều Vẽ hình chiếu trục đo xiên cân theo kích thước hai hình chiếu sau: Ta tiến hành vẽ hình chiếu theo trình tự sau: 1- Sử dụng lệnh Line, Arc, Circle tạo mặt đứng có hình dạng sau: 2- Sử dụng lệnh Copy sao chép mặt đứng theo trục lùi lại bằng cách nhập toạ độ cực tương đối tại dòng nhắc: 157 Command: Copy Select Object: Chọn các đối tượng cần sao chép Select Object: Specify base point or displacement: Chọn điểm bất kì làm điểm chuẩn. Specify second point of displacement or : @25<45 Specify second point of displacement: @75<45 Specify second point of displacement: @100<45 Specify second point of displacement: 3- Sử dụng các lệnh Line, Copy vẽ các đoạn thẳng như hình sau: 4- Sử dụng lệnh Trim và Erase xoá các đoạn thẳng hoặc phần đường tròn không cần thiết. Ta được bản vẽ sau: 158 159
File đính kèm:
- giao_trinh_autocad_2005.pdf