Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp kế thừa tài liệu; phân tích không gian; phỏng vấn, thảo luận nhóm với các bên liên quan và khảo sát thực tế tại các mô hình sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, diện tích sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 39.490,25 ha, trong đó: diện tích trồng cây nông nghiệp ngắn ngày là lớn nhất với 19.563,14 ha (chiếm 49,5%); tiếp đến là trồng cây công nghiệp thuần loài: 15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Các loại hình canh tác còn lại bao gồm trồng cây công nghiệp hỗn loài: 2.253,23 ha (chiếm 5,7%); đất trồng xen cây lâm nghiệp: 1.793,68 ha (chiếm 4,5%); đất trồng cây ăn quả thuần loài: 280,70 ha (chiếm 0,7%); đất trồng xen cây ăn quả và cây công nghiệp: 247,78 ha (chiếm 0,6%) và đất trồng cây ăn quả hỗn loài: 71,16 ha (chiếm 0,2%). Trên cơ sở kết quả đánh giá hiện trạng, phân tích các nguyên nhân nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp bao gồm: giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp về kỹ thuật và giải pháp tuyên truyền vận động

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 1

Trang 1

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 2

Trang 2

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 3

Trang 3

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 4

Trang 4

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 5

Trang 5

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 6

Trang 6

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 7

Trang 7

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 8

Trang 8

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 9

Trang 9

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 1440
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông

Giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Đắk Nông
theo Quyết định 07/2012/QĐ-TTg, ngày 
công ty nông lâm nghiệp, ban quản lý rừng 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ); việc 
đang quản lý, sử dụng đã buông lỏng quản lý quản lý đất đai thiếu chặt chẽ, đặc biệt diện 
để diện tích đất, rừng bị xâm chiếm lớn, như: tích đất thu hồi từ các công ty lâm nghiệp giải 
Công ty TNHH MTV cao su Phú Riềng thể, giao về địa phương quản lý, sử dụng 
4.805,6 ha/8.261,69 ha (tỷ lệ 58,16%); Công không hiệu quả; Uỷ ban nhân dân xã không đủ 
ty TNHH MTV Lâm nghiệp Đức Hòa điều kiện (nhân lực và tài chính) để tổ chức 
5.383,67 ha/10.338,15 ha (tỷ lệ 52,07%); bảo vệ rừng để rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị 
Công ty TNHH MTV lâm nghiệp Đắk Măng lấn chiếm, diễn biến phức tạp, chưa có biện 
(nay là Ban quản lý rừng phòng hộ Đắk Măng) pháp ngăn chặn hiệu quả, việc tự ý chuyển 
2.346,52 ha/6.567,31 ha (tỷ lệ 35,7%); Công mục đích sử dụng đất trái phép nhưng chưa bị 
ty TNHH MTV lâm nghiệp Đắk N’tao xử lý; thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các 
3.335,17 ha/11.190,15 ha (tỷ lệ 29,8%); Công ngành, các cấp, các lực lượng trong việc bảo 
ty TNHH MTV lâm nghiệp Quảng Sơn vệ rừng, quản lý diện tích đất sau phá rừng. 
3.690,6 ha/13.018,76 ha (tỷ lệ 28,34%)... các - Một số đơn vị chủ rừng không đủ năng 
đơn vị này cần phải được xem xét, xử lý theo lực bảo vệ rừng, buông lỏng công tác quản lý, 
quy định (Thanh tra Chính phủ, 2019). bảo vệ rừng, diện tích đất được giao, được 
 - Một số công ty, doanh nghiệp tư nhân thuê; thiếu tinh thần trách nhiệm để người dân 
được giao, thuê đất, thuê rừng những không phá rừng, xâm canh, lấn chiếm không kịp thời 
đủ năng lực thực hiện dự án, kinh nghiệm phát hiện, báo cáo, giải quyết dứt điểm tạo 
quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất, rừng kém thành hệ lụy xấu, khó xử lý; thực hiện chưa 
hiệu quả; không triển khai thực hiện dự án, nghiêm túc việc trồng lại rừng trên diện tích 
buôn lỏng quản lý đã để người dân lấn, chiếm, rừng bị phá, đất lâm nghiệp bị lấn chiếm; diện 
sử dụng đất sai mục đích, sang nhượng đất, tích rừng bị phá sau khi xử lý cơ quan chức 
rừng bất hợp pháp; phát sinh tranh chấp khiếu năng giao quản lý bảo vệ không trồng rừng, 
kiện phức tạp về đất đai; tình trạng phá rừng khoanh nuôi tái sinh, quản lý bảo vệ, bị các 
diễn ra khá phức tạp, với số lượng lớn, diện đối tượng tái lấn, chiếm, sử dụng. 
tích rừng tự nhiên bị người dân phá là - Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các 
6.735,25 ha; diện tích đất bị lấn chiếm là lực lượng chức năng với lực lượng công an 
6.501,2 ha, chiếm 19,1% so với tổng diện tích trong điều tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo 
đất được thuê là 33.937,5 ha (Thanh tra Chính vệ và phát triển rừng thiếu chặt chẽ, chưa đồng 
phủ, 2019). Một số doanh nghiệp bị xâm bộ nên các vụ phá rừng, lấn chiếm đất rừng 
chiếm với diện tích lớn, như: Công ty Công trái phép chậm được điều tra, xử lý. 
phần ĐTXD 59, diện tích đất bị xâm chiếm - Công tác giáo dục vận động nhân dân, 
422 ha (tỷ lệ 100%), diện tích rừng tự nhiên bị nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ tham 
phá 248,2 ha/261,5 ha (tỷ lệ 94,9%); Công ty gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng hiệu quả 
TNHH Hoàng Ba, diện tích đất bị xâm chiếm chưa cao, chưa huy động được nhân dân tham 
209 ha/1.045 ha (tỷ lệ 20%), diện tích rừng tự gia quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng. 
90 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
3.4. Đề xuất giải pháp quản lý đất lâm thể như sau: 
nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp a) Đối với diện tích quy hoạch rừng đặc dụng: 
3.4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách - Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, 
 - Luật Lâm nghiệp năm 2017 và các văn quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất 
bản dưới Luật nhìn chung đã tạo điều kiện hỗ ổn định: Cần tiến hành rà soát, đề xuất quy 
trợ và thu hút nhiều hơn sự tham gia của người hoạch thành vùng đệm trong (đối với diện tích 
dân địa phương, cộng đồng trong quản lý, bảo đáp ứng đủ điều kiện) của khu rừng đặc dụng 
vệ, hưởng lợi từ rừng, là điều kiện để giải để thực hiện cơ chế quản lý đặc thù nhằm mục 
quyết về tình trạng sản xuất nông nghiệp trên đích ổn định và cải thiện cuộc sống của người 
đất lâm nghiệp. Tuy nhiên, để quản lý ổn định dân; giảm thiểu, ngăn ngừa các tác động xâm 
diện tích đất này và nâng cao đời sống người hại rừng đặc dụng; thu hút người dân tham gia 
dân trên đất lâm nghiệp đòi hỏi phải xây dựng các hoạt động của khu rừng đặc dụng. Ban 
lộ trình thích hợp trên cơ sở nhà nước ban hành quản lý khu rừng đặc dụng xác định phạm vi, 
chính sách đặc thù phù hợp tình hình thực tiễn ranh giới, quy mô diện tích của vùng đệm nằm 
ở Tây Nguyên, trong đó tập trung vào các nội trong ranh giới khu rừng đặc dụng phù hợp, 
dung: giải quyết tình trạng di dân tự do; mua bao gồm: diện tích đất ở, đất canh tác, nương 
bán sang nhượng đất lâm nghiệp trái phép; cơ rẫy cố định của các hộ dân cư được thể hiện 
chế hưởng lợi từ rừng; hỗ trợ giao đất giao trên bản đồ, cắm mốc ranh giới rõ ràng trên 
rừng; cắm mốc ba loại rừng và các cơ chế vay thực địa. 
vốn hỗ trợ kỹ thuật để các công ty lâm nghiệp - Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh 
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ rừng, sản xuất kinh mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và diện 
doanh trong tình hình mới. tích rừng mới bị phá: cần tiến hành lập hồ sơ 
 - Chính quyền các cấp của tỉnh Đắk Nông xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu hồi đất giao cho 
cần tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, tăng cường công chủ rừng phục hồi lại rừng theo quy định của 
tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, quy pháp luật. 
hoạch sử dụng đất phù hợp, thông qua các b) Đối với diện tích quy hoạch rừng phòng hộ: 
Nghị quyết, Chỉ thị; nhằm thay đổi về nhận - Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, 
thức, ý thức trách nhiệm đối với công tác bảo quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất 
vệ, phát triển rừng của các cấp, các ngành, huy ổn định: Chủ rừng cần phối hợp với các bên 
động và phát huy sức mạnh của cả hệ thống liên quan tiến hành rà soát, đối chiếu các tiêu 
chính trị đối với công tác bảo vệ, phát triển chí rừng phòng hộ được quy định tại Khoản 1, 
rừng, xử lý đất rừng bị lấn chiếm; xử lý Điều 7, Nghị định 156/2018/NĐ-CP nếu không 
nghiêm, triệt để các hành vi vi phạm pháp luật đảm bảo thì đề nghị chuyển sang quy hoạch 
về lâm nghiệp; hạn chế thấp nhất tình trạng rừng sản xuất hoặc điều chỉnh đưa ra khỏi quy 
phá rừng, lấn chiếm đất rừng để sản xuất nông hoạch lâm nghiệp. Còn đối với những diện tích 
nghiệp. sau khi rà soát vẫn đảm bảo tiêu chí quy hoạch 
 - Cụ thể hóa các quy định, chế tài xử lý vi rừng phòng hộ thì thực hiện giải pháp như sau: 
phạm trong công tác quản lý bảo vệ rừng, làm cơ i) Nếu người dân đang trực tiếp sử dụng đất 
sở xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong công lấn, chiếm có nhu cầu tiếp tục sản xuất, chấp 
tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất rừng; đặc hành quy hoạch và đáp ứng đủ các điều kiện, 
biệt là xử lý trách nhiệm đối với chính quyền địa tiêu chí nhận khoán theo quy định tại khoản 2 
phương các cấp để xảy ra tình trạng phá rừng, Điều 4 Nghị định số 168/2016/NĐ-CP thì ký 
lấn chiếm đất rừng, tạo sự nghiêm minh. hợp đồng khoán theo đúng quy định của pháp 
3.4.2. Giải pháp về kỹ thuật luật; ii) Nếu người dân đang sử dụng đất lấn 
 Đối với từng loại đất rừng (đặc dụng, phòng chiếm không chấp hành quy hoạch (trồng rừng, 
hộ và sản xuất), cần có giải pháp kỹ thuật cụ sản xuất nông lâm kết hợp ttrên đất rừng phòng 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 91 
 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
hộ) thì lập hồ sơ xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu lâm nghiệp thuộc đối tượng cần phải di dời ra 
hồi đất giao cho chủ rừng phục hồi lại rừng. khỏi rừng, ổn định cuộc sống, sinh kế và được 
 - Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo an 
mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và diện sinh xã hội. 
tích rừng mới bị phá: tiến hành lập hồ sơ xử lý 4. KẾT LUẬN 
vi phạm, cưỡng chế, thu hồi đất giao cho chủ - Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng là 
rừng phục hồi lại rừng. 72.987,81 ha, chiếm 22,0% tổng diện tích rừng 
c) Đối với diện tích quy hoạch rừng sản xuất: và đất lâm nghiệp toàn tỉnh; trong đó diện tích 
 - Trường hợp diện tích lấn, chiếm tập trung, hiện đang sản xuất nông nghiệp là 39.490,25 
quy mô lớn và diện tích người dân đã sản xuất ha (1.793,68 ha trồng xen cây lâm nghiệp và 
ổn định: Chủ rừng lập phương án quản lý đất 37.696,57 ha trồng nông nghiệp, công nghiệp 
lấn, chiếm theo hướng thu hút sự tham gia, ổn các loại. 
định người dân đang trực tiếp sản xuất để thực - Hai loại hình canh tác nông nghiệp chiếm 
hiện các dự án trồng rừng hoặc sản xuất nông tỷ lệ diện tích lớn trong tổng diện tích đất lâm 
lâm kết hợp, cụ thể như sau: i) Trường hợp nghiệp hiện đang sản xuất nông nghiệp là: trồng 
người dân đồng thuận, cam kết chấp hành đúng cây nông nghiệp ngắn ngày (sắn, ngô, đậu, 
quy hoạch, đúng phương án: ký hợp đồng, tổ rau) với 19.563,14 ha (chiếm 49,5%) và trồng 
chức thực hiện phương án quản lý đất lấn, cây công nghiệp thuần loài (cà phê, điều, tiêu, 
chiếm sau khi được cấp có thẩm quyền phê ca ri) với 15.280,56 ha (chiếm 38,7%). Bằng 
duyệt (cần xây dựng theo hướng chủ rừng cung chứng này phần nào minh họa cho sự ưu tiên 
ứng các loại dịch vụ sản xuất và tiêu thụ sản của người dân địa phương đối với 2 loại hình 
phẩm); ii) Trường hợp người dân không đồng canh tác là trồng cây nông nghiệp ngắn ngày và 
thuận: Tiến hành lập hồ sơ xử lý vi phạm, cây công nghiệp thuần loài. 
cưỡng chế, thu hồi đất giao cho chủ rừng phục - Các nguyên nhân dẫn đến thực trạng sản 
hồi lại rừng. xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp được kể 
 - Trường hợp diện tích lấn, chiếm manh đến bao gồm: Công tác quy hoạch rừng và đất 
mún, nhỏ lẻ, nằm xen kẽ trong rừng và những lâm nghiệp và các quy hoạch khác có liên quan 
diện tích phá rừng sau ngày 01/7/2014: tiến còn hạn chế; Việc quản lý, sử dụng đất, rừng 
hành lập hồ sơ xử lý vi phạm, cưỡng chế, thu tại các công ty nông, lâm nghiệp sau sắp xếp, 
hồi đất giao cho chủ rừng phục hồi lại rừng. đổi mới còn nhiều bất cập; Các công ty, doanh 
3.4.3. Giải pháp tuyên truyền, vận động nghiệp tư nhân được giao, thuê đất, thuê rừng 
 - Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về chủ những không đủ năng lực thực hiện dự án, kinh 
trương, chính sách và pháp luật để người dân nghiệm quản lý bảo vệ rừng, sử dụng đất, rừng 
tại chỗ và dân di cư tự do nâng cao hiểu biết, kém hiệu quả; Sự phối hợp của các cấp, ngành, 
thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, vận động công tác tuyên truyền vận động người dân 
nhân dân phát huy tinh thần đoàn kết giữa các tham gia vào công tác quản lý bảo vệ và phát 
dân tộc để cùng nhau xây dựng quê hương. triển rừng có hiệu quả chưa cao. 
 - Tăng cường công tác tuyên truyền, vận - Các giải pháp quản lý đất lâm nghiệp hiện 
động nâng cao nhận thức của nhân dân, đặc đang sản xuất nông nghiệp được đề xuất bao 
biệt là các hộ dân sống gần rừng, trong rừng về gồm: giải pháp về cơ chế, chính sách; giải pháp 
công tác quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng, về kỹ thuật và giải pháp tuyên truyền vận động. 
triển khai các chính sách nhằm nâng cao sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO 
kế của người dân tham gia bảo vệ, phát triển 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). 
rừng, ổn định sản xuất và đời sống. Thông tư số 29/2018/BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy 
 định về các biện pháp lâm sinh. 
 - Tuyên truyền và tạo điều kiện thuận lợi 
 2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt 
các hộ dân đang sản xuất nông nghiệp trên đất Nam (2012). Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 
92 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 
 Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường 
08/02/2012 về ban hành một số chính sách tăng cường nghiệp và Phát triển nông thôn. Hà Nội, Số kỳ 1, tháng 7 
công tác bảo vệ rừng. năm 2019. 
 3. Sở Nông nghiệp và PTNT Đắk Nông (2019). 6. Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban Kinh tế Trung 
Quyết định số 74/QĐ-SNN ngày 18/02/2019 của Sở ương (2019). Tài liệu Hội thảo “Sản xuất nông nghiệp 
Nông nghiệp và PTNT, về việc phê duyệt số liệu diễn trên đất lâm nghiệp ở Tây Nguyên: Thực trạng và định 
biến rừng và đất quy hoạch phát triển rừng trên địa bàn hướng giải pháp” do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp 
tỉnh Đăk Nông có đến ngày 31/12/2018. với Trường Đại học Lâm nghiệp tổ chức ngày 31/12/2019 
 4. Thanh tra Chính phủ (2019). Kết luận thanh tra số tại Thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. 
1969/KL-TTCP ngà 31/10/2019 của Thanh tra Chính phủ 7. Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông (2017). Quyết 
về việc chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, sử định số 118/QĐ-UBND tỉnh Đắk Nông ngày 19 tháng 
dụng đất nông, lâm nghiệp tại một số Công ty, doanh 10 năm 2017 về việc phê duyệt kế hoạch hành động 
nghiệp được giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế 
 5. Đinh Văn Tuyến, Trần Quang Bảo, Lã Nguyên mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên 
Khang (2019). Thực trạng sản xuất nông nghiệp trên đất rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng” tỉnh 
lâm nghiệp ở Khu vực Tây Nguyên. Tạp chí Nông Đắk Nông giai đoạn 2016-2020. 
 THE MANAGEMENT SOLUTIONS FOR FOREST LAND ARE USING FOR 
 AGRICULTURAL PRODUCTION IN DAK NONG PROVINCE 
 La Nguyen Khang1, Dinh Van Tuyen2, Le Sy Doanh1, Nguyen Quang Huy1 
 1Vietnam National University of Forestry 
 2 Forest Protection Department, Vietnam Administration of Forestry 
 SUMMARY 
 This article shows the results of research on the current situation and proposed solutions for the management of 
 forest lands are using for agricultural production in Dak Nong province. The research used methods of 
 document inheritance; spatial analysis; interviews, group discussions with stakeholders and field surveys at 
 agricultural production models on forestry land. Research results show that the area of agricultural production 
 on forestry land is 39,490.25 ha, of which: the area of short-term agricultural crops is the largest with 19,563.14 
 ha (accounting for 49.5%); followed by monoculture industrial crops: 15,280.56 ha (accounting for 38.7%). 
 The remaining types of cultivation include mixed industrial tree species land: 2,253.23 ha (accounting for 
 5.7%); forestry intercropping land: 1,793.68 ha (accounting for 4.5%); monoculture fruit land: 280.70 ha 
 (0.7%); intercropping with fruit and industrial trees land: 247.78 ha (accounting for 0.6%) and land for mixed 
 fruit trees: 71.16 ha (accounting for 0.2%). Based on the results of the current status assessment and analysis of 
 the causes, the study has proposed solutions to manage forestry land currently under agricultural production, 
 including mechanisms and policies; technical solutions and advocacy solutions. 
 Keywords: Agricultural production, agroforestry, forestry land, land use. 
 Ngày nhận bài : 09/01/2020 
 Ngày phản biện : 10/02/2020 
 Ngày quyết định đăng : 17/02/2020 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2020 93 

File đính kèm:

  • pdfgiai_phap_quan_ly_dat_lam_nghiep_hien_dang_san_xuat_nong_ngh.pdf