Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên
Dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư phát
triển tỉnh Thái Nguyên, bài viết đã đánh giá hiện trạng quản lý
dự án đầu tư xây dựng giai đoạn 2016 - 2018, thông qua nghiên
cứu điển hình trường hợp 07 dự án đã và đang triển khai thực
hiện do Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên là chủ đầu tư.
Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác quản lý dự án đầu tư xây
dựng của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên đã có những
thành tựu và hạn chế nhất định trên cả ba phương diện: quy trình
quản lý, nội dung quản lý và công cụ quản lý. Trên cơ sở đó,
bài viết đã chỉ rõ hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,
tạo tiền đề khoa học đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản
lý dự án đầu tư xây dựng tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian tới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng tại quỹ đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên
tại các Quỹ đầu tư phát triển địa phương thành lập trước, tham khảo cách thức thực hiện dự án. Qua đó đúc rút kinh nghiệm quản lý quy trình thực hiện dự án, tiến hành thực hiện dự án. - Báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về quản lý dự án đầu tư xây dựng để xây dựng một quy trình bao quát tổng thể đối với quản lý dự án đầu tư xây dựng áp dụng chung cho khối ngành có liên quan. 4.3.2. Hoàn thiện nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng - Quản lý quá trình lập dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi): Trong giai đoạn lập dự án, Quỹ cần phân công phòng chuyên môn nghiệp vụ giám sát chặt chẽ đơn vị tư vấn lập dự án, từ công việc đo đạc, lấy mẫu, kiểm đếm ngoài thực địa sao cho đảm bảo chất lượng của công tác Vũ Thị Hậu, Mai Xuân Trọng. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 56-72 69 lập dự án. Ngoài ra cần yêu cầu đơn vị tư vấn đảm bảo được thời gian thực hiện gói thầu lập dự án đúng như cam kết trong hợp đồng đã được ký kết. - Quản lý quá trình thẩm định: Quá trình thẩm định chủ yếu là về chất lượng, kỹ thuật và công nghệ đúng yêu cầu thực tế của các gói thầu. Cán bộ thẩm định cần được trang bị đầy đủ những kiến thức về thẩm định chất lượng, qua đó đánh giá được tính thực tế của các gói thầu tư vấn, tham mưu cho cấp trên ra quyết định đúng đắn và sáng suốt. Muốn trang bị kiến thức cập nhật và hiện đại cho cán bộ chuyên môn thì Quỹ cần tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về thẩm định, cử cán bộ chuyên môn đi học các lớp đào tạo về lập dự án, kiểm soát dự án và thẩm định dự án, từ đó nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ. - Quản lý chi phí thực hiện dự án: Cán bộ chuyên môn về kế toán của Quỹ cần xác định khối lượng và dự toán của khối lượng của dự án theo cách thận trọng và chính xác, đảm bảo dự án được phê duyệt dự toán và có hiệu quả. Quỹ cần yêu cầu trong quá trình thi công nhà thầu phải thực hiện theo bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt, đảm bảo đúng chất lượng đã được phê duyệt, tuyệt đối không được thực hiện sai kỹ thuật, sai chất lượng, tránh lãng phí nguyên vật liệu. Quỹ cần cử cán bộ chuyên môn giám sát công tác thi công của nhà thầu, phối hợp với đơn vị tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế nhằm kịp thời đưa ra các phương án tối ưu đảm bảo được chất lượng mà có thể giảm thiểu được chi phí thấp nhất. Đối với nguồn kinh phí thực hiện dự án phải có kế hoạch đối với từng hạng mục, từng giai đoạn cụ thể, tránh trường hợp chi trả chậm đối với các nhà thầu thi công làm chậm tiến độ của dự án. - Quản lý lựa chọn nhà thầu: Đối với các nhà thầu tư vấn và thi công xây lắp, Quỹ cần dựa trên tiến độ thực hiện gói thầu và chất lượng thực hiện gói thầu để đánh giá chất lượng của nhà thầu đó. Từ đó Quỹ cần rút kinh nghiệm và xây dựng phương án trong quản lý lựa chọn nhà thầu được tốt hơn đối với các dự án tiếp theo. - Quản lý chất lượng xây dựng: Quỹ cần cử cán bộ chuyên môn giám sát các quá trình thực hiện thi công một cách sát sao, xây dựng lịch phân công cụ thể đối với từng cán bộ phụ trách giám sát, các cán bộ chuyên môn thường xuyên thay nhau theo lịch trình để giám sát được liền mạch. Thời gian thi công và thời gian giám sát phải tương đương nhau. Đơn vị được chủ đầu tư thuê giám sát cần phải thực hiện tốt chức năng giám sát đã cam kết trong hợp đồng. - Quản lý tiến độ thi công: Dựa trên tiến độ thi công của nhà thầu thi công lập, cán bộ chuyên môn cần phải xem xét kỹ các yếu tố ảnh hưởng tới thi công như mặt bằng, thời tiết, nhân công, máy móc để có thể tham mưu cho Ban Giám đốc về tiến độ thi công của dự án đó. Cố định hàng tuần, tháng có họp giao ban giữa Chủ đầu tư, tư vấn giám sát và nhà thầu thi công. Nội dung cuộc họp là báo cáo tiến độ dự án của bên thi công, nhật ký thi công hàng ngày của nhà thầu thi công. Mọi việc phát sinh của thi công phải được báo cáo cho bên giám sát và chủ đầu tư trong cuộc họp, đồng thời cần phải đưa ra biện pháp xử lý đối với tình huống phát sinh đó. Đối với từng hạng mục đã thi công xong, nhà thầu thi công phải báo cáo chủ đầu tư để tiến hành nghiệm thu trong từng giai đoạn. Nếu phát sinh hoặc chất lượng thi công không đảm bảo, phải có biện pháp chỉnh sửa hoặc thực hiện lại. Nhà thầu thi công phải có kế hoạch thực hiện cho từng hạng mục thi công. Kế hoạch đó phải đảm bảo khả thi, thực hiện được để tiếp tục triển khai các hạng mục tiếp theo. Chủ đầu tư - Quỹ phải kiên quyết xử lý những trường hợp làm sai thiết kế, không đúng tiến độ mà nhà thầu thi công đã đề ra nhằm thực hiện đúng tiến độ thi công đã cam kết trong hợp đồng. Đối với cán bộ chuyên môn phụ trách theo dõi thi công phải thường xuyên có mặt tại nơi thực hiện dự án, các trường hợp vi phạm hợp đồng thi công phải báo lại cấp trên để xin hướng giải quyết. Trường hợp thực hiện sai có thể yêu cầu dừng thi công, liên hệ với nhà thầu thi công yêu cầu thực hiện đúng. 70 Vũ Thị Hậu, Mai Xuân Trọng. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 56-72 4.3.3. Hoàn thiện công cụ quản lý dự án đầu tư xây dựng - Công cụ pháp luật: Quỹ cần thắt chặt về thời gian và tiến độ đã được xác định trong hợp đồng, bổ sung các điều khoản xử phạt nếu vi phạm hợp đồng về thời gian và tiến độ. Ngoài ra Quỹ cần có ý kiến bằng văn bản tham mưu với cấp trên về việc bổ sung nguồn vốn điều lệ để mở rộng hoạt động đầu tư của Quỹ. - Công cụ kế hoạch: Quỹ cần yêu cầu các nhà thầu tư vấn và thi công có kế hoạch thực hiện rõ ràng đối với các gói thầu, giám sát chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đó. Ngoài ra, Quỹ cần thường xuyên thông tin, trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với các nhà thầu về tiến độ thực hiện kế hoạch mà nhà thầu đưa ra. Yêu cầu nhà thầu lập và ký bản cam kết thực hiện kế hoạch thi công theo đúng tiến độ đã đề ra. - Công cụ hạch toán kế toán: Quỹ cần đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn đối với cán bộ có chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, kế toán dự án. Chẳng hạn cử cán bộ tài chính, kế toán tham gia các lớp học ngắn hạn, dài hạn về tài chính, kế toán dự án và quản lý dự án. - Công cụ mục lục ngân sách: Quỹ cần có ý kiến tham mưu với UBND tỉnh đề xuất hàng năm có các nhiệm vụ thực hiện đầu tư trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt làm căn cứ để Quỹ thực hiện đúng và đầy đủ chức năng, nhiệm vụ đã được cấp trên giao phó. 4.4. Kiến nghị đối với các bên có liên quan 4.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ/Ngành có liên quan - Ban hành quy định cụ thể hóa địa vị pháp lý và mô hình tổ chức hoạt động của quỹ đầu tư phát triển địa phương nói chung và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên nói riêng, thông qua việc giải quyết những nội dung còn vướng mắc tại Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 và Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007. - Ban hành quy định cụ thể, thống nhất về mô hình hoạt động, bộ máy tổ chức của quỹ đầu tư phát triển địa phương nói chung và Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên nói riêng. - Điều chỉnh hoặc ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể các nội dung quy định tại Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Nghị định số 138/2007/NĐ-CP về các hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương như: phát hành trái phiếu Quỹ, đầu tư trực tiếp 4.4.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên và các Sở/Ban/Ngành có liên quan - Thực hiện phân cấp, giao trách nhiệm cụ thể cho Quỹ trong việc phê duyệt một số nội dung liên quan đến hoạt động của Quỹ như: kế hoạch lao động, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính, quỹ lương kế hoạch và thực tế hàng năm của người lao động, viên chức quản lý tại Quỹ... - Nghiên cứu bãi bỏ quy định các lĩnh vực đầu tư của Quỹ mà cho phép tùy theo điều kiện đặc thù của mình, xác định lĩnh vực ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội để định hướng cho hoạt động đầu tư của Quỹ, đồng thời cho phép thực hiện các dự án đầu tư trực tiếp, góp vốn khác ngoài danh mục quy định nhưng theo đúng định hướng của HĐND, UBND cấp tỉnh. - Hoàn thiện cơ chế chính sách, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo Quỹ hoạt động đúng quy định, an toàn, hiệu quả và giảm rủi ro. - Bổ sung nguồn vốn cho Quỹ theo quy định để phát huy hơn nữa hiệu quả hoạt động đầu tư trực tiếp; hỗ trợ về cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư. - Chỉ đạo, phối hợp với Quỹ tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao phó. Vũ Thị Hậu, Mai Xuân Trọng. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 56-72 71 - Quan tâm, tạo điều kiện để Quỹ hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chuyên môn. 4.4.3. Đối với địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng - Tạo điều kiện, phối hợp cùng Quỹ thực hiện dự án tại địa phương. - Chỉ đạo phòng ban có liên quan như Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Kinh tế hạ tầng, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng huyện/thành phố phối hợp với Quỹ trong công tác quy hoạch, bồi thường, thi công trong dự án. 4.4.4. Đối với người dân nơi có dự án đầu tư xây dựng - Trong công tác quy hoạch: Người dân cần có phản hồi với chủ đầu tư về các phương án quy hoạch, xem xét các phương án nào phù hợp với địa bàn nơi người dân đang sinh sống, từ đó chủ đầu tư là Quỹ có phương án thực hiện dự án một cách hợp lý, có hiệu quả. - Trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng: Người dân cần phối hợp với Ban bồi thường giải phóng mặt bằng của huyện/thành phố và cán bộ chuyên môn thuộc Quỹ, nhằm đảm bảo tiến độ dự án, đảm bảo quyền lợi của mỗi người dân trong dự án. 5. Kết luận Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên là đơn vị mới thành lập từ năm 2016 với những thành tựu bước đầu trong lĩnh vực thực hiện dự án đầu tư xây dựng phục vụ phát triển hạ tầng, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Với mục tiêu thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ được UBND tỉnh Thái Nguyên giao phó nói chung và hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng nói riêng, Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên cần đánh giá hiện trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng trong thời gian vừa qua, xây dựng phương hướng, xác định mục tiêu trong thời gian tới và thực hiện thành công một số giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng đã được đề cập, góp phần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tài liệu tham khảo Bộ Xây dựng. (2016). Thông tư số 06/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng [Circular 06/2012/TT-BXD dated 10 March 2016 by the Ministry of Construction guiding the determination and management of construction investment costs]. Retrieved October 20, 2019, from https://luatvietnam.vn/xay- dung/thong-tu-06-2016-tt-bxd-bo-xay-dung-104155-d1.html#taive Bộ Xây dựng. (2017). Quyết định số 79/QĐ-BXD ngày 15/02/2017 của Bộ Xây dựng Công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng [Decision 79/QD-BXD dated 15 February 2017 by the Ministry of Construction announcing the norm of project management costs and construction investment consultation]. Retrieved October 21, 2019, from https://luatvietnam.vn/xay-dung/quyet-dinh-79-qd-bxd-bo-xay-dung-112506- d1.html#taive Chính phủ. (2007). Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 về tổ chức hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương [Decree 138/2007/ND-CP dated 28 August 2007 on the organization and operation of the local investment and development fund]. Retrieved October 23, 2019, from https://luatvietnam.vn/dau-tu/nghi-dinh-138-2007-nd-cp-chinh- phu-32849-d1.html Chính phủ. (2013). Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/04/2013 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/08/2007 về tổ chức hoạt động của Quỹ đầu tư 72 Vũ Thị Hậu, Mai Xuân Trọng. Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, 15(8), 56-72 phát triển địa phương [Decree 37/2013/ND-CP dated 22 April 2013 Amending and supplementing a number of articles of Decree 138/2007/ND-CP dated 28 August 2007 on the organization and operation of the Fund investment in local development]. Retrieved October 24, 2019, from https://luatvietnam.vn/tai-chinh/nghi-dinh-37-2013-nd-cp-chinh- phu-78103-d1.html Chính phủ. (2015). Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/03/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình [Decree 32/2015/ND-CP dated 25 March 2015 of the Government on management of costs of construction investment]. Retrieved October 25, 2019, from https://luatvietnam.vn/xay-dung/nghi-dinh-32-2015-nd-cp-chinh-phu-93348- d1.html Chính phủ. (2015). Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [Decision 260/QD-TTg dated 27 February 2015 by the Prime Minister approves the master plan on socio-economic development of Thai Nguyen province to 2020 and vision to 2030]. Retrieved October 22, 2019, from https://luatvietnam.vn/chinh- sach/quyet-dinh-260-qd-ttg-thu-tuong-chinh-phu-92906-d1.html Dinh, H. V., Luong, T. T., & Nguyen, D. P. (2013). Bài giảng gốc quản lý dự án [Original project management lecture]. Hanoi, Vietnam: Nhà xuất bản Tài chính. Mai, T. X. (2019). Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế Quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Thái Nguyên [Managing construction investment projects at Thai Nguyen Provincial Development Investment Fund] (Master’s thesis, Thainguyen University of Economics and Business Administration, Vietnam). Retrieved October 27, 2019, from quy-dau-tu-phat-trien-tinh-thai-nguyen-146360.html National Assembly of Vietnam. (2013). Land law. Retrieved May 11, 2019, from https://luatvietnam.vn/dat-dai/luat-dat-dai-2013-83386-d1.html National Assembly of Vietnam. (2013). Law on bidding. Retrieved May 10, 2019, from https://luatvietnam.vn/dau-thau/luat-dau-thau-2013-83384-d1.html National Assembly of Vietnam. (2014). Construction law. Retrieved May 14, 2019, from https://luatvietnam.vn/xay-dung/luat-xay-dung-2014-87928-d1.html National Assembly of Vietnam. (2014). Law on investment. Retrieved May 13, 2019, from https://luatvietnam.vn/dau-tu/luat-dau-tu-2014-91358-d1.html National Assembly of Vietnam. (2014). Law on public investment. Retrieved May 12, 2019, from https://luatvietnam.vn/dau-tu/luat-dau-tu-cong-2014-87927-d1.html Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên. (2017). Quyết định số 04/2017/QĐ-UBND ngày 15/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên Ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư và xây dựng; quản lý về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [Decision 04/2017/QD-UBND dated 15 February 2017 of the People's Committee of Thai Nguyen province, issuing Regulations on some contents on the management of investment and construction projects; management of bidding using state capital in Thai Nguyen province]. Retrieved October 28, 2019, from https://luatvietnam.vn/dau-tu/quyet- dinh-04-2017-qd-ubnd-uy-ban-nhan-dan-tinh-thai-nguyen-113757-d2.html
File đính kèm:
- giai_phap_hoan_thien_quan_ly_du_an_dau_tu_xay_dung_tai_quy_d.pdf