Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí

Tóm tắt: Trong ngôn ngữ, thời gian là một phạm trù có những đặc tính hoàn toàn khác với thời gian tồn

tại trong hiện thực cuộc sống. Thời gian có thể là một phạm trù khách quan hoặc chủ quan với người

nói, được định lượng và định vị khác nhau trong những phong cách ngôn ngữ khác nhau. Trong bài viết

này, chúng tôi tiến hành thống kê, phân loại những vai nghĩa của danh ngữ chỉ thời gian và chức năng

của danh ngữ chỉ thời gian trong cấu trúc câu của văn bản báo chí. Từ đó, đưa ra những nhận xét về giá

trị ngữ nghĩa, ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí nói riêng và trong văn bản

tiếng Việt nói chung.

Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí trang 1

Trang 1

Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí trang 2

Trang 2

Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí trang 3

Trang 3

Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí trang 4

Trang 4

Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí trang 5

Trang 5

Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí trang 6

Trang 6

pdf 6 trang xuanhieu 3360
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí

Giá trị ngữ nghĩa - Ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí
 tức mà chúng tôi khảo hoàn thành trong vòng 6 tháng với tổng kinh phí đầu tư 
sát nói riêng mà chúng ta có thể giải thích vì sao trong 46,3 tỷ đồng [8]; Vòng loại của cuộc thi sẽ diễn ra trong 
văn bản báo chí vai thời gian thường diễn đạt ý nghĩa hai ngày với sự góp mặt của 60 thí sinh đến từ các tỉnh 
thời gian là một thời điểm trùng với một sự việc coi như thành trên cả nước [9]; Website sẽ được hoàn thành 
không có chiều dài đáng kể trên trục thời gian chiếm đa trong vòng 1 tháng [10] 
số. Cách định vị thời gian một cách khái quát như vậy Thông thường ý nghĩa thời gian chỉ thời điểm bắt 
giúp người viết vừa tiết kiệm được sự “kể lể” không cần đầu hoặc kết thúc cung cấp thêm thông tin về thời gian 
thiết trong các bản tin và đảm bảo theo các tiêu chí đề cho một nghị định, nghị quyết được ban hành có hiệu 
ra, đồng thời lại giúp cho bạn đọc định vị được kịp thời lực từ thời gian nào hoặc một hoạt động, sự kiện bắt đầu 
và chính xác nhất thời điểm sự việc diễn ra một cách hoặc kết thúc vào thời gian nào. Ví dụ: Vai thời gian chỉ 
khái quát. thời điểm bắt đầu: Mặc dù buổi lễ được bắt đầu lúc 
 Vai thời gian chỉ thời điểm thường sử dụng các 1h30 phút, nhưng nơi địa điểm cử hành đã có rất nhiều 
danh từ thời gian chỉ thời điểm như: sáng, đêm, ngày, cô chú bác và các em trẻ hiện diện từ sáng sớm [7]; 
tháng, năm, hoặc nêu thời gian cụ thể sau danh từ lúc. Triển lãm Kiến trúc Việt Nam sẽ chính thức khai mạc 
Ví dụ: Tuổi trẻ ngày 2-3 đăng tin “Kẹt xe vì lô cốt” vào ngày 1/6/2011 [8]; Ngày thi đầu tiên THPT đã diễn 
phản ánh “lô cốt” tại cầu Thị Nghè (TP.HCM) gây kẹt ra nghiêm túc và an toàn trên cả nước [9]; Buổi lễ bắt 
xe nghiêm trọng [11]; Lúc 16g25 ngày 13-3, tàu Toàn đầu vào lúc 6 giờ sáng bằng một tiếng trống [9]; Ngày 
Thắng 05 bị hỏng máy và trôi dạt trên biển, cách đảo 21/3 khai mạc kỳ họp Quốc hội cuối cùng của Quốc hội 
Cồn Cỏ 56 hải lý về phía Tây Bắc [8]; Tối 6-3 tại nhà khóa XI [9] 
hát TP.HCM, 100 doanh nhân nữ VN tiêu biểu đã được Vai thời gian chỉ thời điểm kết thúc: Buổi lễ kết 
trao cúp “Bông hồng vàng” lần 6 vì những đóng góp thúc vào lúc 21h30 cùng ngày [7]; Bước vào ngày thi 
của họ vào sự phát triển kinh tế - xã hội trong những cuối cùng của kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2011, hầu 
năm qua [10]. hết các thí sinh đi thi với nụ cười tươi, không còn lo 
 Trong văn bản báo chí, chúng ta thấy có một đặc lắng và căng thẳng như những ngày đầu [8]; Theo ghi 
điểm nổi bật của vai thời gian chỉ thời điểm là xuất hiện nhận của chúng tôi, đến 15 giờ cùng ngày, 251 cử tri tại 
rất nhiều trường hợp vai thời gian chỉ thời điểm nhưng khu vực bỏ phiếu bản Huổi Khon đã thực hiện xong 
chức năng là để qui chiếu đối tượng. Trường hợp này quyền nghĩa vụ công dân của mình () [10] 
xuất hiện khi danh ngữ chỉ thời gian làm định ngữ cho Vai thời gian chỉ chiều dài thời gian, tức khoảng 
một danh ngữ khác nhằm xác lập một đối tượng qui cách thời gian từ khi một sự thể bắt đầu cho đến ki nó 
chiếu, lúc này tuy danh ngữ chỉ thời gian là vai thời gian kết thúc ít xuất hiện trong các bản tin mà thường xuất 
chỉ thời điểm nhưng chức năng là để qui chiếu đối hiện nhiều trong các phóng sự, bình luận khi tường 
tượng (danh từ trung tâm) hơn là để xác định thời gian thuật lại một sự việc nào đó hơn. 
của sự kiện. Ví dụ: Thanh niên ngày 20-3 [10]; trận 
 Có thể thấy trong văn bản báo chí, nội dung đầu 
đánh ngày 30-4-1975 [11]; Tuổi trẻ ngày 2-2 [11]; buổi 
 tiên và trên hết là cung cấp thông tin một cách chính xác 
họp chiều 22-4 [9],  
 nhất và nhanh nhất. Vì vậy, thời gian phải luôn rõ ràng, 
 Vai thời gian chỉ thời hạn, thời điểm bắt đầu và thời chính xác. Thời gian luôn được định vị khách quan theo 
điểm kết thúc cũng xuất hiện nhiều trong văn bản báo một điểm gốc mà mọi người đều biết. Khoảng cách giữa 
chí. Các vai thời gian có ý nghĩa thời gian này thường hiện tại, quá khứ và tương lai trong văn bản báo chí 
 69 
 Lê Sao Mai 
thường được rút ngắn đến mức có thể, hoặc được định vị xác, trung thực. Vai thời gian trong văn bản báo chí biểu 
bằng những danh từ thời gian chỉ thời đoạn xác định như: hiện đầy đủ những ý nghĩa mà thời gian có thể có. Vai 
ngày, tháng, năm, quý, Đối với các loại nhật báo chúng thời gian chỉ thời điểm trùng với một sự việc có thể coi 
tôi khảo sát thì độ co giãn thời gian quá khứ và tương lai như không có chiều dài đáng kể trên trục thời gian là vai 
so với hiện tại từ một đến hai ngày chiếm đến 70% các thời gian có tần số xuất hiện nhiều nhất. 
bản tin, điều này giúp cho bạn đọc theo dõi tin tức dễ 2.2. Giá trị ngữ dụng của danh ngữ chỉ thời 
dàng định vị được thời gian người viết muốn nói đến. gian trong văn bản báo chí 
 So với văn bản nghệ thuật, các danh ngữ chỉ thời 2.2.1.Thống kê, phân loại chức năng của danh 
gian trong văn bản báo chí dường như khá “khô khan” ngữ chỉ thời gian trong cấu trúc câu của văn 
bởi đó là thời gian của những sự kiện, là thời gian chính bản báo chí 
xác của ngày, giờ, tháng, năm tạo nên cách xác lập thời Sau khi tiến hành khảo sát, thống kê và phân loại, 
gian đơn giản và rõ ràng chứ không đi kèm cảm xúc, chúng tôi thấy danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo 
tâm trạng và có tính ước lệ tạo nên những cách xác lập chí thường đảm nhận chức năng làm: khung đề, chủ đề, 
thời gian đặc biệt như trong văn bản nghệ thuật. Trong thuyết, bổ ngữ và trạng ngữ chỉ thời gian trong câu. 
văn bản báo chí, người tường thuật luôn tôn trọng Trong đó, chức năng làm khung đề có số lần xuất hiện 
nguyên tắc định vị thời gian một cách khách quan nhất chiếm ưu thế nhất. 
để đảm bảo thông tin cung cấp cho người đọc là chính 
 Bảng 2. Bảng thống kê, phân loại chức năng của danh ngữ 
 STT Chức năng của danh ngữ Ví dụ TSXH Tỉ lệ % 
 1 Khung đề Ngày 14-2, UBND tỉnh Phú 1210 29.99 
 Yên tổ chức cuộc họp (...). 
 2 Bổ ngữ chỉ thời gian Sự việc xảy ra vào ngày 19/4 1125 25.10 
 trên chuyến bay VN1169 (...). 
 3 Trạng ngữ chỉ thời gian Thời gian diễn ra nhật thực 822 18.34 
 trong hai năm 2009 - 2010 
 (...). 
 4 Định ngữ cho một danh từ Báo cáo khoa học năm 2011 775 17.29 
 khác (để qui chiếu đối tượng) (...). 
 5 Chủ đề Hôm nay là ngày đầu tiên phát 275 6.13 
 hành (...). 
 Qua số liệu của bảng thống kê phân loại trên, chúng chiếm lần lượt là 29,99% và 25,10%; XSXH của danh 
ta thấy danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí có ngữ chỉ thời gian làm chủ đề và thuyết là ít nhất và bằng 
chức năng làm khung đề trong cấu trúc câu cóTSXH lớn nhau 6,13 %. 
nhất: 1.210 lần, chiếm 29,99%. Có TSXH nhiều thứ hai Sở dĩ có sự chênh lệch số lần xuất hiện khá lớn giữa 
là chức năng làm bổ ngữ chỉ thời gian: 1.125 lần, chiếm chức năng làm khung đề với các chức năng khác trong 
25,10%. Chức năng làm trạng ngữ chỉ thời gian và làm câu là đo đặc thù của các bản tin trong văn bản báo chí. 
định ngữ cho một danh từ khác (để qui chiếu đối tượng) 
có TSXH chênh lệch ít, lần lượt là 822 lần, chiếm 
18,34% và 775 lần, chiếm 17,29%. Chức năng làm chủ 2.2.2. Nhận xét về giá trị ngữ dụng của danh 
 ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí 
đề và thuyết chỉ thời gian có TSXH ít nhất và bằng nhau 
là: 275 lần, chiếm 6,13%. Chúng ta đều biết rằng chức năng của khung đề và 
 chủ đề đều là xác định phạm vi ứng dụng của phần 
 Như vậy, XSXH của danh ngữ chỉ thời gian làm 
 thuyết, nhưng sự khác nhau chủ yếu là ở tính chất “sự 
trạng ngữ chỉ thời gian và định ngữ cho một danh từ 
 vật” của chủ đề và tính chất “nền” tức “bối cảnh” của 
khác (để qui chiếu đối tượng) là bình thường và có sự 
 khung đề. 
chênh lệch rất ít. Trong khi đó, XSXH danh ngữ chỉ thời 
gian làm khung đề và bổ ngữ chỉ thời gian là rất lớn, 
70 
 ISSN 1859 - 4603 - Tạp chí Khoa học Xã hội, Nhân văn & Giáo dục, Tập 6, số 3 (2016), 67-72 
 Trong các văn bản báo chí thì thời gian không đóng [10]; Các thị trường ngoại hối tập trung vào cuộc họp 
vai trò là “sự vật” nhiều mà thời gian đóng vai trò làm FED sẽ diễn ra hai ngày trong tuần này, với kết quả 
“nền” cho các sự việc, sự thể mới là đa số. Vì thế, chức được công bố vào ngày mai 27/4 [11] 
năng làm chủ đề trong cấu trúc câu của danh ngữ chỉ Trạng ngữ chỉ thời gian là thành phần phụ của câu. 
thời gian trong văn bản báo chí khá hạn chế, thường Trạng ngữ chỉ thời gian xuất hiện trong văn bản báo chí 
xuất hiện chủ yếu trong cấu trúc câu kiểu: Danh là thường là loại trạng ngữ chỉ thời hạn; trạng ngữ chỉ 
danh. Cấu trúc câu này cũng là cấu trúc danh ngữ chỉ thời gian không xác định hầu như không xuất hiện trong 
thời gian làm thuyết thường xuất hiện, danh ngữ muốn văn bản báo chí. Ví dụ: Kỳ thi tốt nghiệp THPT 2011 
làm thuyết phải được thuyết hóa bằng từ là. Vì lý do diễn ra trong ba ngày (từ ngày 2-4/6/2011) [7]; Lễ hội 
này, TSXH của chức năng làm chủ đề và thuyết trong Giỗ Tổ Hùng Vương năm Tân Mão sẽ diễn ra trong 6 
cấu trúc câu của danh ngữ chỉ thời gian là khá ít. ngày, từ ngày 17 đến ngày 12.4 (tức ngày 5 đến ngày 
 Ví dụ chúng ta thường gặp những kiểu câu như: 10.3 âm lịch) () [8]; Những khu vực giao tranh nhất 
Hôm nay là ngày; hôm nay là ngày đầu tiên; hôm của toàn cầu trong thế kỷ trước diễn ra trên các vùng 
nay là ngày cuối cùng;ví dụ: Hôm này là ngày toàn đất khô của Châu Âu () [9]; Thời gian diễn ra nhật 
dân đi bầu cử [7]; Hôm nay là ngày đầu tiên phát hành thực trong hai năm 2009 - 2010 () [11] 
trái phiếu chính phủ bằng ngoại tệ [8]; Hôm nay là Ngoài ra danh ngữ chỉ thời gian còn làm định ngữ 
ngày hội lớn của toàn dân tộc, bà con cử tri đều ý thức cho một danh ngữ khác nhằm xác lập một đối tượng quy 
được quyền lợi và trách nhiệm của mình trong mỗi lá chiếu. Như đã đề cập ở trên, lúc này, định ngữ là một 
phiếu bầu [9] danh ngữ chỉ thời gian có chức năng để qui chiếu đối 
 tượng (danh từ trung tâm) hơn là để xác định thời gian 
 Trong một bản tin, danh ngữ chỉ thời gian thường 
 của sự kiện. Ví dụ: Lao động ngày 10-3 [8]; hội nghị 
xuất hiện ngay đầu câu hoặc sau danh từ riêng chỉ nơi 
 tổng kết công tác thanh niên năm 2010 [8]; Thanh niên 
chốn trong câu văn đầu tiên của bản tin để nêu thời gian 
 ngày 20-3 [10]; cách mạng tháng Tám [10]; báo cáo 
của sự việc được phản ánh, vì vậy đây gần như là phần 
 khoa học năm 2011 [11] 
không thể thiếu trong bất cứ một bản tin nào. Trong khi 
 Như vậy, có thể thấy rằng, trong văn bản báo chí, 
đó, bổ ngữ chỉ thời gian chỉ xuất hiện bổ nghĩa cho vị từ 
 danh ngữ chỉ thời gian đảm nhận được tất cả những 
trong câu khi cần cung cấp thêm thông tin chi tiết về 
 chức năng mà một danh ngữ có được trong cấu trúc câu. 
thời gian cho sự kiện được phản ánh trong bản tin. Vì 
 Trong đó chức năng làm khung đề có TSXH lớn nhất. 
thế, trong văn bản báo chí, chức năng làm khung đề 
 Điều này đã thể hiện một phần những đặc điểm chung 
luôn có TSXH nhiều nhất. 
 của danh ngữ chỉ thời gian đồng thời cũng nói lên 
 Khung đề thường là danh từ chỉ thời gian xác định những nét riêng trong việc đảm nhận các chức năng 
theo mốc ngày, ngày - tháng hoặc ngày - tháng - năm. Ví trong câu của những danh ngữ chỉ thời gian trong văn 
dụ: Ngày 14-2, UBND tỉnh Phú Yên tổ chức cuộc họp bản báo chí. 
chuẩn bị kỉ niệm 400 năm Phú Yên hình thành, phát triển 
và lễ khai mạc Năm du lịch quốc gia duyên hải Nam 3. Kết luận 
Trung bộ - Phú Yên 201.1 [7]; Cách đây 81 năm, ngày Có thể thấy rằng, thời gian trong văn bản báo chí là 
27-7-1929, Đại hội thành lập Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ thời gian gắn với sự kiện, thời gian luôn được phản ánh 
đã diễn ra tại nhà số 15 phố Hàng Nón, Hà Nội. [9] một cách chính xác, trung thực và khách quan nhất. 
 Bổ ngữ chỉ thời gian thường cung cấp thêm thông Chính đặc điểm cơ bản này đã tạo nên những cách xác 
tin chi tiết về thời gian cho sự kiện được nói đến trong lập thời gian trong văn bản báo chí, nó cũng là điểm cơ 
bản tin như thời hạn hoàn thành, thời gian diễn ra, thời bản để lý giải cho những hệ quả khác trong tổ chức cấu 
gian bắt đầu hay kết thúc của sự kiện. Ví dụ: Sự việc trúc, đặc điểm cấu tạo, giá trị ngữ nghĩa - ngữ dụng của 
xảy ra vào ngày 19/4 trên chuyến bay VN1169 cất cánh danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí. 
tại Hà Nội đi TP. Hồ Chí Minh [8]; Triển lãm mở cửa Mặc dù vai thời gian thường được hiểu là chỉ thời 
đến ngày 20/6/2011 tại Bảo tàng Cách mạng Việt Nam điểm hoặc thời đoạn của hành động, trạng thái, tuy 
 71 
 Lê Sao Mai 
nhiên trong thực tế khảo sát, các danh ngữ chỉ thời gian thời gian trong câu tiếng Việt, Tạp chí Ngôn ngữ 
đảm nhiệm công việc này trong văn bản báo chí có ý số 4, năm 2002, tr.32-36. 
nghĩa thời gian phong phú và đa dạng hơn nhiều, giúp [5] Lê Sao Mai (2011), Danh ngữ chỉ thời gian trong 
 văn bản tiếng Việt (qua văn bản báo chí và nghệ 
cho trong văn bản báo chí tin tức dù được kể lại nhưng 
 thuật), Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Sư phạm 
vẫn mang tính thời sự hấp dẫn, thu hút được sự quan Huế, Huế, tr.31-40. 
tâm chú ý của bạn đọc đến các sự kiện đã hoặc sắp diễn [6] Hoàng Phê (chủ biên) (2010), Từ điển tiếng Việt, 
ra. Danh ngữ chỉ thời gian trong văn bản báo chí đã thể NXB Đà Nẵng & Trung tâm Từ điển học, Hà Nội, 
hiện được khả năng biểu hiện, biểu cảm phong phú của tr.1229. 
danh ngữ chỉ thời gian nói chung và trong văn bản báo [7] Báo Giáo dục & Thời đại (Cơ quan của Bộ Giáo 
chí nói riêng. dục và Đào tạo - Diễn đàn toàn xã hội vì sự 
 nghiệp giáo dục), các số báo năm 2010, 2011. 
 [8] Báo Lao động (Cơ quan của Tổng Liên đoàn Lao 
Tài liệu tham khảo 
 động Việt Nam, tiếng nói của công nhân viên 
[1] Nguyễn Đức Dân (2007), Ngôn ngữ báo chí và chức lao động Việt Nam), các số báo năm 2010, 
 những vấn đề cơ bản, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2011. 
 tr.7-76. [9] Báo Phụ nữ Việt Nam (Cơ quan trung ương của 
[2] Hữu Đạt (2000), Phong cách học và các phong Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam), các số báo năm 
 cách chức năng tiếng Việt, NXB Văn hoá - Thông 2010, 2011. 
 tin, Hà Nội, tr.220-258. [10] Báo Thanh niên (Diễn đàn của Hội Liên hiệp 
[3] Nguyễn Văn Hiệp (2008), Cơ sở ngữ nghĩa phân Thanh niên Việt Nam), các số báo năm 2010, 
 tích cú pháp, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr.36-71. 2011. 
[4] Bùi Thị Thanh Lương (2002), Tìm hiểu chức [11] BáoTuổi trẻ (Cơ quan của Đoàn TNCS Hồ Chí 
 năng ngữ pháp và vai trò thông báo của vai nghĩa Minh TP.HCM), các số báo năm 2010, 2011. 
 SEMANTIC - PRAGMATIC VALUE OF NOUN PHRASES DENOTING TIME IN 
 JOURNALISTIC TEXTS 
 Abstract: In language, time is a category characterized by features completely different from time that exists in real life. Time 
can be subjective or objective to speakers and can be quantified or positioned differently in various language styles. This article 
shows our statistical survey and classification of semantic roles of noun phrases denoting time and their functions in the sentence 
structures of journalistic texts, thereby putting forward remarks on semantic and pragmatic values of noun phrases denoting time in 
journalistic texts in particular and Vietnamese texts in general. 
 Key words: noun; noun phrase; noun phrases denoting time; journalistic texts; semantic role. 
72 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_ngu_nghia_ngu_dung_cua_danh_ngu_chi_thoi_gian_trong.pdf