FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay

FTA thế hệ mới dự báo sẽ đem ại nhiều ưu đãi tạo cơ hội phát triển mới

cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam, song cũng đặt ra nhiều thách thức trong

chính những cam kết hội nhập mà Việt Nam phải thực thi. Để tận d ng tốt các ưu đãi, cơ hội,

vượt qua thách thức, đòi hỏi doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam phải có sự chuẩn

bị kỹ ưỡng, nhận thức rõ những cơ hội và thách thức để mở rộng thị trường, vươn ra thế giới.

Bài viết sử d ng phương pháp nghiên cứu định tính, thông qua phân tích các dữ liệu thứ cấp

từ các tạp chí và bài viết có uy tín, kết hợp với phương pháp phỏng vấn 12 đáp viên à những

startup ở Việt Nam đã gi p tác giả có cái nhìn toàn diện hơn và thực tiễn hơn về những tác

động của FTA thế hệ mới đến những doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam hiện nay. Với cách

tiếp cận những yếu tố ảnh hưởng đối với một doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo theo hệ sinh

thái khởi nghiệ, tác giả tổng hợp, phân tích và diễn giải một số cơ hội, thách thức và gợi ý

một số kiến nghị đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay thông qua

phân tích sự tác động với các yếu tố ảnh hưởng chính à đầu tư vốn khởi nghiệp, cơ sở hạ

tầng khởi nghiệp, pháp lý cho khởi nghiệp, chi phí khởi nghiệp, thị trường, nhân lực, năng ực

cạnh tranh cho doanh nghiệp khởi nghiệp

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 1

Trang 1

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 2

Trang 2

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 3

Trang 3

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 4

Trang 4

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 5

Trang 5

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 6

Trang 6

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 7

Trang 7

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 8

Trang 8

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 9

Trang 9

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 5080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay

FTA thế hệ mới - Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo ở Việt Nam hiện nay
FTA thế hệ mới, cũng như rào cản có thể xảy ra đối với việc thực thi cam 
kết theo luật mới của các doanh nghiệp khởi nghiệp. 
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, nhất là các FTA thế hệ mới, buộc Nhà 
nước phải xây dựng và nâng cao năng lực của những cơ quan chịu trách nhiệm giám sát và 
thực thi theo chuẩn mực quốc tế. Trong một FTA thế hệ mới, bên cạnh các cam kết mang tính 
truyền thống về mở cửa/tiếp cận thị trường (mở cửa thị trường hàng hóa, dịch vụ), số các cam 
kết mang tính quy tắc (rules), có nghĩa ràng buộc cách hành xử chính sách của các Bên, là 
rất lớn, trải rộng trên nhiều lĩnh vực liên quan tới thương mại, kinh doanh. Các cam kết về 
quy tắc này thường được chia thành 02 nhóm với các yêu cầu thực thi tương ứng, bao gồm: 
nhóm các quy tắc về nội dung (gắn với yêu cầu về ban hành/sửa đổi pháp luật nội địa khi thực 
thi) và nhóm các quy tắc về trình tự, thủ tục (gắn với yêu cầu sửa đổi pháp luật và thiết chế tổ 
chức thực thi). Việc thực thi các cam kết có liên quan tới trình tự, thủ tục hành chính này đòi 
hỏi việc cùng lúc rà soát và điều chỉnh về cơ chế, trong một số trường hợp còn điều chỉnh cả 
bộ máy và phương thức thực hiện, trong các lĩnh vực khác nhau. Hơn thế nữa, phần lớn các 
cam kết dạng này đều phải thực hiện ngay khi FTA phát sinh hiệu lực hoặc trong một thời hạn 
rất ngắn sau đó. Điều này đặt ra thách thức lớn không chỉ về năng lực mà cả về nguồn lực 
thực thi đối với Việt Nam. 
Ở khía cạnh ao động, các FTA thế hệ mới chú trọng nhiều vào bảo vệ quyền lợi lao 
động, tiêu biểu là quyền thành lập hội đoàn. Ở Việt Nam, hiện tại vẫn còn xảy ra sự việc công 
nhân đình công vì những vấn đề rất căn bản như nợ tiền lương, lao động phải làm việc quá 
sức, ...chưa kể nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp thời gian đầu chưa có khả năng tăng trưởng 
tốt, quyền lợi của người lao động chưa thỏa đáng. Với cơ chế trọng tài mới trong các FTA, 
nếu chúng ta bị kiện vì pháp luật quốc gia không bảo vệ quyền của người lao động, các quốc 
gia khác có quyền rút lại các ưu đãi thuế quan. Một ví dụ là điều 170 - Điều kiện tuyển dụng 
lao động là công nhân nước ngoài của Bộ luật Lao động Việt Nam có phần chưa phù hợp cam 
kết trong EVFTA và TPP khi quy định doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu 
trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản l , giám 
đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được 
theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Những quy định tương tự như vậy sẽ gây e ngại cho nhà 
đầu tư quốc tế. 
Quy tắc xuất xứ quá khó là một trong những rào cản tác động đến việc doanh nghiệp 
khởi nghiệp của Việt Nam được hưởng lợi từ FTA thế hệ mới. Theo khảo sát của VCCI, được 
 663 
trích dẫn trong Trong báo cáo ―Tổng quan về các Hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham 
gia và khả năng tận d ng của doanh nghiệp‖, một trong những rào cản rất lớn tác động đến 
các doanh nghiệp nói chung đó là quy tắc xuất xứ quá khó. Và rào cản này chiếm tới 73,17% 
sự tác động tới việc hưởng lợi của DN từ FTA. Đương nhiên, đây cũng là rào cản lớn đối với 
các doanh nghiệp khởi nghiệp. Một đáp viên khởi nghiệp trong ngành dệt may cho hay ―trong 
ngành dệt may, quy định xuất xứ từ sợi trong CPTPP được xem à một thách thức ớn đối với 
doanh nghiệp tôi khi có tới 75% nguyên ph iệu dệt may của doanh nghiệp được nhập khẩu 
từ Trung Quốc”. 
Thứ hai, gia tăng các rủi ro như các v kiện t ng và tranh chấp thương mại đối với 
DN khởi nghiệp của Việt Nam 
Có nhiều điều khoản trong khi tham gia FTA thế hệ mới mang tính cam kết rất cao. 
Nhất là những cam kết quan trọng về Sở hữu trí tuệ (SHTT). Theo như Ông Chu Ngọc Anh- 
Bộ trưởng Bộ khoa học và công nghệ thì đa số các cam kết về SHTT trong hiệp định là phù 
hợp với luật pháp Việt Nam, tuy nhiên hiệp định cũng đặt ra một số tiêu chuẩn cao hơn so với 
luật pháp Việt Nam. “Cam kết của EU với Việt Nam cao hơn cam kết của EU trong WTO, 
tương đương với mức cao nhất của EU trong các FTA gần đây. Đồng thời, cam kết của Việt 
Nam với EU cao hơn cam kết của Việt Nam trong WTO, ít nhất à ngang bằng với độ mở tối 
đa mà Việt Nam thỏa thuận với các đối tác FTA khác‖. Đơn cử, Hiệp định đặt ra yêu cầu bảo 
hộ 169 chỉ dẫn địa l của EU với mức độ bảo hộ cao như mức độ mà pháp luật Việt Nam 
đang bảo hộ cho chỉ dẫn địa l đối với rượu vang và rượu mạnh; hoặc gia nhập Thỏa ước 
Lahay về đăng k quốc tế kiểu dáng công nghiệp trong vòng 2 năm kể từ khi Hiệp định có 
hiệu lực. Cụ thể, với các doanh nghiệp lớn và đã có nhiều năm kinh nghiệm trên thị trường, 
họ có thể có bộ phận pháp l riêng, trong khi đặc thù của doanh nghiệp khởi nghiệp là kinh 
nghiệm còn non tr , thiếu thốn và hạn chế về tài chính, trình độ nhân lực thì việc tìm hiểu sâu 
và chi tiết về các cam kết thương mại quốc tế là một vấn đề khó khăn, đôi khi là bất khả 
kháng đối với họ nếu không có sự hỗ trợ từ phía chính phủ và các hiệp hội, tổ chức doanh 
nghiệp liên quan. Như vậy, nếu doanh nghiệp khởi nghiệp chưa nắm rõ các quy định này để 
thực thi thì sẽ gặp khó khăn, có thể khiến các doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam phải 
chịu gánh nặng đối với các thủ tục kiểm soát, đặc biệt là khi bị rơi vào tranh chấp, kiện tụng. 
Ngoài ra, hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng giả nhãn mác, vi phạm SHTT ngày 
càng phức tạp, rất nhiều người dùng đồ vi phạm quyền SHTT mà không hay biết. Nếu doanh 
nghiệp khởi nghiệp thực sự chưa chủ động, không đủ năng lực để bảo vệ quyền lợi hợp pháp 
của mình liên quan đến SHTT thì chắc chắn sẽ gây ra những ảnh hưởng lớn đến hoạt động 
kinh doanh cũng như e ngại đối với các đối tác nước ngoài nếu họ đầu tư cho doanh nghiệp 
khởi nghiệp đó. Chưa kể, nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp vì chưa am hiểu hết về luật của các 
nước đối tác, rất có thể gặp khó khăn trong vấn đề sở hữu trí tuệ, pháp l và kiện tụng. 
Thứ ba, gia tăng sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam, 
trong khi năng ực cạnh tranh của các doanh nghiệp khởi nghiệp của Việt Nam còn thấp. 
 664 
Trong số 12 đáp viên tham gia phỏng vấn, có tới 3 đáp viên khởi nghiệp trong ngành 
bán l cho hay, họ thực sự gặp khó khăn khi gia tăng sự cạnh tranh trong ngành đến từ các tập 
đoàn bán l hàng đầu thế giới, khó khăn về sức p cạnh tranh lớn như: ―hàng hóa nội địa bị 
 ấn át bởi hàng hóa nhập khẩu”, “xuất hiện tiêu cực trong hoạt động đầu tư và kinh doanh 
của các DN nước ngoài như trốn thuế, chuyển giá, cạnh tranh không ành mạnh”; “nhiều 
doanh nghiệp bán ẻ nước ngoài có sức cạnh tranh cao khi quy mô ớn, chuyên nghiệp, chất 
 ượng sản phẩm vượt trội” (Trích dẫn một số kiến của đáp viên tham gia phỏng vấn). 
Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu trong báo cáo chỉ số khởi nghiệp toàn cầu của GEM 
2018, so với tỷ lệ các hoạt động kinh doanh ở giai đoạn khởi nghiệp, tỷ lệ từ bỏ kinh doanh ở 
Việt Nam là 18% năm 2017. Điều này có nghĩa là cứ có 100 người tham gia vào khởi nghiệp 
thì có 18 người từ bỏ kinh doanh. Tương tự, cứ 100 hoạt động kinh doanh mới được khởi sự 
thì 11 hoạt động kinh doanh khác chấm dứt. (GEM, 2018). 
Theo Báo cáo thường niên doanh nghiệp Việt Nam 2017/18, tỷ lệ doanh nghiệp Việt 
Nam kinh doanh thua lỗ đã có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2013-2016, lên mức gần 
50% năm 2016, thậm chí lên đến 55,8% đối với các doanh nghiệp quy mô siêu nhỏ (VCCI, 
2018). Như vậy, với năng lực cạnh tranh còn nhiều hạn chế, trước sức p cạnh tranh càng lớn 
từ các doanh nghiệp nước ngoài, khi họ có quy mô lớn, khả năng tài chính vững mạnh, chất 
lượng sản phẩm vượt trội hơn, sự liên kết chặt chẽ hơn, hoạt động chuyên nghiệp thì các 
doanh nghiệp khởi nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để tồn tại và phát 
triển ngay trên chính thị trường nội địa của mình lẫn thị trường quốc tế trong bối cảnh hội 
nhập sâu rộng. 
Thứ tư, gia tăng chi phí cho doanh nghiệp khởi nghiệp khi sử d ng những sản phẩm 
công nghệ tiên tiến trên thế giới 
Trước đây, khi việc thực thi Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi năm 2009) còn 
lỏng l o, doanh nghiệp có thể sử dụng những miễn phí những phần mềm công nghệ không có 
bản quyền để nâng cao cơ sở hạ tầng công nghệ của mình. Tuy nhiên, với những điều khoản 
trong các FTA thế hệ mới như TPP hay EVFTA, doanh nghiệp khởi nghiệp cần có thức rất 
cao trong việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải 
gia tăng chi phí cho việc sử dụng các sản phẩm trí tuệ trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và 
nghiêm túc đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, phát triển. 
5. Một số đề xuất giúp các doanh nghiệp khởi nghiệp Việt Nam thực thi hiệu quả cam 
kết trong FTA thế hệ mới và nâng cao lợi thế cạnh tranh 
Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng, khi chúng ta đã và đang đạt được nhiều 
thỏa thuận với các đối tác nước ngoài các hiệp định FTA thế hệ mới, rõ ràng đặt ra nhiều cơ 
hội và thách thức đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam. Dưới đây, 
tác giả xin đề xuất một số gợi đối với doanh nghiệp khởi nghiệp nước ta nhằm nâng cao 
năng lực cạnh tranh và tận dụng được các cơ hội mà FTA thế hệ mới mang lại: 
- Các doanh nghiệp khởi nghiệp cần cập nhật thông tin thường xuyên về diễn biến quá 
trình thực thi các cam kết trong FTA thế hệ mới mà Việt Nam tham gia, đi đôi với việc tăng 
 665 
cường đầu tư nhập khẩu công nghệ nguồn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng 
lực cạnh tranh cho sản phẩm và doanh nghiệp bằng cách thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng 
khoa học công nghệ kỹ thuật trong sản xuất và kinh doanh. 
- Chủ động cập nhật ứng dụng công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, tận dụng sự phát 
triển của công nghệ thông tin vào nền kinh tế số trong bối cảnh nền công nghiệp 4.0, trí tuệ 
nhân tạo (AI) ngày càng phát triển. 
- Mở rộng mạng lưới và tăng cường kết nối doanh nghiệp trong nước, trong khu vực 
và trên thế giới thông qua việc hình thành các bộ phận về hội nhập quốc tế trong doanh 
nghiệp nhằm: Chuẩn bị và nâng cao khả năng xử l những vấn đề mới, phi truyền thống 
(như lao động, môi trường, mua sắm của Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước); Tăng cường 
kết nối và hợp tác với các DN nước ngoài để tăng cường khả năng tham gia vào chuỗi giá 
trị; Sẵn sàng vượt qua các hàng rào kỹ thuật về kiểm dịch, môi trường, an toàn thực phẩm, 
lao động và công đoàn; DN cần có sự chuẩn bị sẵn sàng cho các vấn đề phát sinh liên quan 
đến phòng vệ thương mại, sở hữu trí tuệ và các phát sinh khác liên quan đến những cam kết 
mới, phi truyền thống... 
- Doanh nghiệp khởi nghiệp cần chủ động nghiên cứu sâu nội dung các cam kết FTA 
nhằm xây dựng mô hình hoạt động, chiến lược kinh doanh, xúc tiến đầu tư thương mại, quản 
l rủi ro của doanh nghiệp một cách hiệu quả. 
- Doanh nghiệp khởi nghiệp nếu muốn có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế thì cần 
phải thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình, hướng tới đạt được một chứng chỉ quốc tế 
hoặc áp dụng những bộ Quy tắc ứng xử. 
6. Kết luận 
Việt Nam đã tích cực và chủ động tham gia quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng được 
thể hiện rõ n t thông qua hàng loạt các FTA mà Việt Nam đã k kết, nhất là các FTA thế hệ 
mới như EVFTA hay TPP. Các cơ quan Nhà nước cần nhanh chóng nghiên cứu và phổ biến 
các hiệp định đến rộng rãi cộng đồng doanh nghiệp, xác định rõ các cơ hội và thách thức cho 
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và hệ sinh thái khởi nghiệp nói riêng. Các FTA thế hệ 
mới có nhiều ảnh hưởng đến một số thành phần quan trọng của hệ sinh thái khởi nghiệp nước 
ta như chính sách nhà nước, luật pháp và cơ sở hạ tầng, vốn và tài chính, nhân lực, thị trường 
trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, những thành phần khác của hệ sinh thái khởi nghiệp cũng 
cần được quan tâm và phát triển đồng bộ để hướng tới sự phát triển bền vững trong dài hạn. 
Như vậy, FTA thế hệ mới sẽ giúp thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp thông qua việc Việt Nam 
cần phải hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng cường đổi mới và nâng cao cơ sở hạ tầng, thực 
thi các cam kết về lao động, sở hữu trí tuệ, góp phần tăng thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài. 
Đồng thời, FTA sẽ góp phần nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh cho các DN khởi nghiệp 
sáng tạo Việt Nam khi tiếp cận với các công nghệ tiên tiến và hiện đại trên thế giới, công 
nghệ sản xuất hiện đại, năng lực quản l , quản trị từ các đối tác của FTA. Mặt khác, FTA thế 
hệ mới cũng gây ra những khó khăn thách thức cho các DN khởi nghiệp sáng tạo nước ta như 
thách thức trong việc thực thi các cam kết của FTA thế hệ mới đối với các doanh nghiệp 
 666 
KNST, có thể gia tăng rủi ro như xảy ra tranh chấp hoặc kiện tụng; gia tăng chi phí sản xuất 
kinh doanh khi sử dụng công nghệ tiên tiến trên thế giới; sức p cạnh tranh với các đối thủ 
nặng k nước ngoài Do vậy, để tận dụng và hưởng được các lợi thế từ FTA thế hệ mới 
mang lại cũng như vượt qua được thách thức đòi hỏi các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo 
của Việt Nam cần không ngừng đổi mới sáng tạo, cập nhật và ứng dụng khoa học kỹ thuật 
trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, cập nhật và chủ động tìm hiểu 
kỹ về các cam kết trong FTA thế hệ mới để xây dựng chiến lược kinh doanh cho phù hợp, 
nâng cao năng lực pháp l trong doanh nghiệp, tăng cường và tận dụng sự kết nối với các nhà 
đầu tư, các doanh nghiệp đối tác ở nước ngoài để tăng cơ hội xuất khẩu cũng như học hỏi kinh 
nghiệm kiến thức và kỹ năng quản l  Và tất nhiên, không thể thiếu sự quan tâm hỗ trợ từ 
phía Nhà nước dành cho các DN khởi nghiệp sáng tạo thì cơ hội để thành công, để vượt qua 
giai đoạn khởi nghiệp thành một công ty đại chúng, phát triển là rất lớn đối với các doanh 
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nước ta. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Nguyên Chất, ( 2016), “Cơ hội và thách thức đối với hệ sinh thái khởi nghiệp 
Việt Nam trong bối cảnh tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế‖, Tạp chí kinh tế đối ngoại. 
2. Mason, C & Brown, R. (2014); ―Entrepreneurial Ecosystems and Growth Oriented 
Entrepreneuship”. OECD (p5); The Hague. 
3. Isenberg, Daniel (2014), “What an Entrepreneurship Ecosystem Actua y 
Is”. Entrepreneurship. 
4. ―Ưu đãi của các FTA thế hệ mới và vấn đề đặt ra đối với doanh nghiệp Việt Nam‖, 
Trung tâm WTO.vn, truy cập ngày 15 tháng 01 năm 2019. 
5. ―Các quỹ đầu tư mạo hiểm”, Cổng thông tin điện tử khởi nghiệp đổi mới sáng tạo 
quốc gia. 
6. Điều 3, Chương 1, Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (2017), Luật số: 
04/2017/QH14. 
7. Phương Dung (2011), “FTA, cơ hội và thách thức”, https://enternews.vn/fta-co-
hoi-va-thach-thuc-59194.html, truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019. 
8. ―FTA thế hệ mới và cơ hội đối với Việt Nam‖, https://bnews.vn/fta-the-he-moi-va-
co-hoi-doi-voi-viet-nam/146111.html, truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019 
9. VCCI, Báo cáo chỉ số khởi nghiệp 2017/2018, (2018) , Nhà xuất bản Thanh niên. 
10. VCCI, Báo cáo thường niên doanh nghiệp việt nam 2017/2018, (2018), NXB 
Thông tin và Truyền thông. 
11. World Economic Forum. (2013), ― Entrepreneurial Ecosystems Around the Globe 
and Company Growth Dynamics”. 

File đính kèm:

  • pdffta_the_he_moi_co_hoi_va_thach_thuc_doi_voi_doanh_nghiep_kho.pdf