Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Tăng trưởng nông nghiệp xanh đã giúp nhiều nước trên thế giới

đạt được nền nông nghiệp bền vững, cải thiện được năng suất và chất lượng các

sản phẩm nông nghiệp, duy trì đa dạng các sản phẩm nông nghiệp, bảo vệ hệ

sinh thái trong điều kiện đất đai và tài nguyên thiên nhiên ngày càng cạn kiệt.

Với việc vận dụng phương pháp thống kê mô tả, nghiên cứu này tìm hiểu về cơ

sở lý luận về tăng trưởng xanh và tăng trưởng xanh trong nông nghiệp, đánh giá

việc thực hiện tăng trưởng xanh trong nông nghiệp ở Việt Nam để đề xuất một

số giải pháp cho ngành nông nghiệp thực hiện tăng trưởng xanh trong bối cảnh

cách mạng công nghiệp 4.0.

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 1

Trang 1

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 2

Trang 2

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 3

Trang 3

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 4

Trang 4

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 5

Trang 5

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 6

Trang 6

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 7

Trang 7

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 8

Trang 8

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 9

Trang 9

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 1780
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - Bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
rưởng xanh 
92
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2020” để tổ chức thực
hiện kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành nông nghiệp ứng phó với
Biến đổi khí hậu, gia tăng dân số, diện tích đất canh tác giảm và cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong 
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong sản xuất nông nghiệp được khuyến khích 
áp dụng nhằm thay đổi phương thức quản lý nông nghiệp và giảm sự phụ thuộc
của ngành nông nghiệp đối với thời tiết, khí hậu, giúp quá trình canh tác chính 
xác và giảm phát thải khí nhà kính từ việc sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào. 
2. Đánh giá việc thực hiện tăng trưởng xanh trong nông nghiệp ở Việt
Nam 
Sau cam kết xây dựng nền kinh tế xanh tại Hội nghị Hội nghị phát triển
bền vững của Liên hợp quốc RIO+20 năm 2012, Việt Nam đã có 5 bộ và 30
tỉnh/thành phố xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh 
(UNDP, 2016). Trong đó, thực hiện tăng trưởng xanh trong nông nghiệp được
cụ thể hóa thành các hành động như: chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với hình thành các vùng sản
xuất nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, nông nghiệp công nghệ cao và
nông nghiệp 4.0; thực hiện các kỹ thuật đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản an toàn 
để duy trì hệ sinh thái và nguồn lợi thủy hải sản bền vững. Đặc biệt chú trọng
hơn trong việc đổi mới công nghệ, cần áp dụng phổ biến sản xuất sạch, gắn với 
công nghiệp sạch, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến sâu và kết hợp xây 
dựng thương hiệu sản phẩm xanh, xử lý triệt để nước thải và chất thải trong quá 
trình sản xuất. 
Bên cạnh đó, từ những nhận thức rõ bản chất của tăng trưởng xanh là giúp 
tái tạo môi trường, cân bằng hệ sinh thái, khôi phục và duy trì độ màu mỡ của
đất đai, giảm sự xói mòn và ô nhiễm hóa chất, giảm suy thoái rừng và đa dạng
sinh học, ngành nông nghiệp đã chú trọng triển khai các nội dung của Chiến
lược tăng trưởng xanh và đạt được một số kết quả trong quá trình thực hiện như 
sau: 
93
- Triển khai thực hiện sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch ở
Việt Nam theo hai dạng: Một là, khuyến khích nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sạch ở vùng sâu vùng xa những nơi do nông dân chưa có khả năng tiếp cận với
thị trường, nông dân nghèo chỉ sản xuất tự cung tự cấp theo truyền thống; Hai là, 
tạo điều kiện cho nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, 
nông nghiệp công nghệ cao có kiểm soát phát triển lành mạnh. Hiện diện tích 
này đang tăng theo thời gian, năm 2015 ước đạt khoảng hơn 76 nghìn ha, tăng 
trên 3,6 lần so với năm 2010 nên năng suất sử dụng đất nông nghiệp đã được
đánh giá tăng cao hơn, cho đến nay khoảng cách về năng suất đất nông nghiệp
so với nhiều nước trong khu vực đã được dãn ra đáng kể (Bộ Nông nghiệp, 
2017).
- Ngành chăn nuôi cũng được phát triển theo xu hướng tập trung hóa với
quy mô lớn để khép kín quy trình, kiểm soát hiệu quả các yếu tố đầu vào để đảm
bảo an toàn thực phẩm, hạn chế tối đa nguy cơ dịch bệnh và xử lý triệt để chất
thải;
- Tái sử dụng phế phẩm từ sản xuất nông nghiệp để cung cấp nguyên 
nhiên liệu, thức ăn trong chăn nuôi, phân bón cho cây trồng, để vừa đạt được 
hiệu quả kinh tế do bán phế phẩm, vừa giải quyết được vấn đề xã hội do tận
dụng thời gian nông nhàn khi nông dân tự làm thức ăn chăn nuôi hay phân bón 
an toàn và cũng vì thế mà phế phẩm nông nghiệp không bị xả thải trực tiếp ra 
môi trường hoặc không bị đốt tạo ra khí nhà kính. 
- Triển khai thực hiện các Chương trình quốc gia về giảm phát thải khí 
nhà kính thông qua các hoạt động nâng cao độ che phủ rừng, nâng cao chất
lượng rừng, ngăn chặn phá rừng nhằm gia tăng khả năng tích lũy carbon,Theo 
báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tính đến ngày 31/12/2017, 
diện tích rừng trên toàn quốc có 14.415.381 ha; trong đó, rừng tự nhiên có 
10.236.415 ha; rừng trồng có 4.178.966 ha, trong đó, diện tích rừng đủ tiêu 
chuẩn để tính độ che phủ toàn quốc là 13.717.981 ha, độ che phủ đạt khoảng là 
41,45% (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2018). 
94
Tuy Việt Nam đã có nhiều cố gắng thực hiện cam kết tăng trưởng xanh 
trong nông nghiệp. Song tính chất, quy mô, tốc độ và trình độ thực hiện tăng 
trưởng xanh trong nông nghiệp ở Việt Nam còn hạn chế và tốc độ chậm nên 
lượng khí nhà kính trong nông nghiệp, nông thôn vẫn chưa giảm được nhiều.
Theo Báo cáo cho Công ước khung của Liên Hợp quốc về Biến đổi khí hậu,
lượng phát thải khí nhà kính lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam còn khá cao 
88,355 triệu tấn CO2, tương đương với 32,2% tổng lượng phát thải khí nhà kính 
của toàn quốc gia (Bộ Tài nguyên & Môi trường 2014). Trong đó, hoạt động
chăn nuôi gia súc phát thải 20,4%, hoạt động sản xuất lúa phát thải 50,5%, đốt
phụ phẩm nông nghiệp phát thải 2,1% (bảng 1) . 
Bảng 1: Kiểm kê phát thải khí nhà kính năm 2010
Nguồn phát thải
Năm 2010
Phát thải %
Chăn nuôi gia súc 18.030 20,4
Trồng lúa 44.614 50,5
Đất nông nghiệp 23.812 27,0
Đốt savanna (cỏ)
Đốt phụ phẩm nông nghiệp ngoài đồng 1.899 2,1
Tổng 88.355 100
Nguồn: Báo cáo kiểm kê khí nhà kính 2010, Bộ Tài nguyên & MT 2014 
Trong lâm nghiệp đất rừng đang bị sói mòn do thiếu che phủ của thực vật, 
độ phì nhiêu của đất rừng bị giảm bớt, rừng tự nhiên suy giảm nhiều, chất lượng
rừng đã giảm sút đáng kể (hình 2), chỉ còn chủ yếu là rừng nghèo có giá trị kinh 
tế không cao, càng những năm gần đây độ che phủ thấp hơn độ che phủ của
rừng tự nhiên năm 1943, nhiều loài động thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt
chủng (báo gấm, voọc quần đùi trắng, gà lôi hồng tía, trầm
hương, thông tre, trắc, giao xẻ tua,) tác động xấu đến khả năng tại tạo tự
nhiên của hệ sinh thái rừng. Cần phải thời gian dài hơn để khôi phục lại diện tích 
đất lâm nghiệp bị sói mòn, ô nhiễm hóa chất,.
95
Hình 2: Biến động về diện tích và độ che phủ rừng giai đoạn 1943-2013 
Nguồn: Số liệu các năm từ 1943-2005 lấy từ FAO, 2009: Asia - Pacific Forestry Sector Outlook 
Study II: Vietnam Forestry Outlook Study, Working Paper No. APFSOS II/WP/2009/09. Page:16; Số liệu 
các năm từ 2006-2013: Niên giám thống kê các năm (2010-2015) của Tổng cục thống kê (Vũ Xuân 
Nguyệt Hồng 2015)
Mặt khác, trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, việc ứng dụng
khoa học công nghệ để tự động hóa nhiều quy trình sản xuất là tất yếu, đòi hỏi
nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp phải có trình độ, sáng tạo
hơn, nhạy bén với thị trường hơn để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh 
vừa có hiệu quả, vừa ngăn chặn được suy thoái môi trường, bảo vệ đa dạng sinh 
học và hệ sinh thái tự nhiên. 
3. Một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện tăng trưởng xanh trong 
nông nghiệp - bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 
Trước tác động của Biến đổi khí hậu những năm gần đây, Chính phủ, các 
đơn vị kinh tế và người nông dân phần nào đã nhận thức rõ hơn lợi ích của tăng 
trưởng xanh, đây cũng là xu thế tất yếu của nền kinh tế xanh toàn cầu. Ở Việt
Nam, thực tế thực hiện chiến lược tăng trưởng xanh trong nông nghiệp còn 
nhiều bất cập so với các cam kết đã ký, đặc biệt trong bối cảnh của cuộc cách 
mạng công nghiệp 4.0 diễn ra ngày càng mạnh mẽ là thách thức lớn để ngành 
nông nghiệp có được sản phẩm cạnh tranh cả ở thị trường trong và ngoài nước. 
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư sẽ không chờ đợi Nông dân và Doanh 
96
nghiệp Việt nếu chính họ không chủ động và tự cố gắng vươn lên để thích ứng.
Vì thế, tăng trưởng xanh trong nông nghiệp Việt Nam - bối cảnh cách mạng
công nghiệp 4.0 đòi hỏi phải có giải pháp đồng bộ hơn để có thể triển khai được
trên diện rộng. 
Thứ nhất, tạo động lực lôi cuốn sự tham gia chủ động, tự giác của các 
Doanh nghiệp và Nông dân. Tạo điều kiện để Nông dân và Doanh nghiệp thực
hiện sản xuất theo các tiêu chuẩn như: Global GAP, thực hành nông nghiệp tốt
(VietGAP), quản lý cây trồng tổng hợp (ICM), 3 giảm 3 tăng (3G3T), 1 
phải 5 giảm (1P5G), quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), hệ thống canh tác lúa cải
tiến (SRI), Khuyến khích, tạo cơ chế để việc ứng dụng công nghệ sinh học,
công nghệ nano, công nghệ chiếu sáng, công nghệ robot(nông nghiệp 4.0) vào 
sản xuất nông nghiệp một cách phổ biến hơn, giúp Doanh nghiệp và Nông dân 
tiết kiệm chi phí trong từng khâu hay toàn bộ quy trình sản xuất - chế biến - tiêu 
thụ, giảm hao hụt thất thoát do thiên tai, dịch bệnh, đồng thời giúp bảo vệ môi 
trường sinh thái. Đặc biệt, cần tạo cơ chế, chính sách để các Doanh nghiệp và 
Nông dân ứng dụng công nghệ số hóa vào hoạt động sản xuất, kinh doanh giúp 
họ tối ưu hóa các yếu tố sản xuất, kinh doanh để có tăng trưởng xanh, tăng 
trưởng bền vững. 
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm xã hội về an toàn sản phẩm nông nghiệp và 
bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, 
kinh doanh, chế biến nông sản. Trong quá trình hoạt động kinh tế ở các lĩnh vực
trên, nếu các tổ chức, cá nhân sử dụng máy móc, công nghệ cao, công nghệ sạch 
sẽ giúp tiết kiệm năng lượng và tạo ra sản phẩm sạch và khí thải, nước thải, chất
thải được tận dụng và xử lý đúng cách, nên hạn chế được tác động xấu tới môi 
trường cũng là góp phần thực hiện tăng trưởng xanh. Cuộc cách mạng công 
nghiệp 4.0 là xu thế tất yếu của sự cạnh tranh và phát triển bền vững trong lĩnh 
vực nông nghiệp. Trong cuộc đua công nghệ nếu các tổ chức, cá nhân không 
nâng cao tính trách nhiệm xã hội dần sẽ bị thị trường tẩy chay khỏi sân chơi lành 
mạnh.
97
Thứ ba, giám sát quy trình canh tác, tiêu chuẩn bền vững, quản lý tài 
nguyên thiên nhiên. Đối với các nước nông nghiệp phát triển, sản xuất tuân theo 
quy trình và các tiêu chuẩn là tất yếu và luôn được các nhà sản xuất quan tâm. 
Nhưng ở Việt Nam để người sản xuất nói chung và nông dân nói riêng có thể
tiếp cận được các quy trình sản xuất sạch, Chính Phủ cần có cơ chế, chính sách
đơn giản, gọn nhẹ và minh bạch khuyến khích giúp đỡ người sản xuất và nông 
dân tham gia thực hiện quy trình sản xuất sạch, quy trình của nông nghiệp thông 
minh để được cấp giấy chứng nhận hợp pháp và kiểm soát giám sát quy trình 
canh tác một cách thường xuyên để đảm bảo sự công bằng, cạnh tranh lành 
mạnh giữa các chủ thể sản xuất, kinh doanh.
Thứ tư, thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả phế thải nông nghiệp cho các mục
đích sản xuất năng lượng, làm thức ăn chăn nuôi, phân bón và các mục đích 
khác.
Các loại phế phẩm trong nông nghiệp như: rơm, rạ, vỏ trấu, bã mía, lõi
ngô, vỏ hạt điều, xơ dừa, vỏ tôm, đầu tôm cá, xương cá, hàng năm thải ra rất
lớn mà chưa được tái sử dụng hiệu quả, thậm chí với cách xử lý của nông dân 
hiện nay còn gây ô nhiễm môi trường và tạo ra khí nhà kính. Tuy nhiên, công 
nghệ và chi phí đầu tư ban đầu còn khó khăn nên chưa thu hút được các tổ chức
cá nhân tham gia, đòi hỏi phải có sự quan tâm thích đáng từ chính quyền các cấp 
giúp họ mạnh dạn đầu tư vào các hoạt động này. 
Thứ năm, khuyến khích xây dựng chuỗi giá trị nông nghiệp. Việc liên kết
sản xuất hiệu quả sẽ giúp tiết kiệm chi phí sản xuất, kiểm soát chất lượng ở từng
khâu. Khắc phục tối đa hiện tượng các tác nhân trong chuỗi chưa nhận thức rõ 
quyền và trách nhiệm của mình dẫn đến liên kết lỏng lẻo, không kiểm soát được
đầy đủ các khâu trong quy trình liên kết sản xuất nên giải pháp đặt ra là cần có 
sự hỗ trợ và kiểm soát nhằm tăng cường liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi
để giải quyết những thiếu sót, nắm bắt nhanh chóng cơ hội của thị trường giúp 
gia tăng giá trị cho sản phẩm.
98
Thứ sáu, khuyến khích tiêu dùng xanh. Tiêu dùng xanh xuất phát từ mong 
muốn bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên cho cả hiện tại và thế hệ tương 
lai, nâng cao chất lượng sống của con người. Tiêu dùng xanh nhằm khuyến
khích sản xuất sạch và cạnh tranh lành mạnh theo xu thế tất yếu của sự phát 
triển. Để làm được điều này, công tác tuyên truyền, giáo dục về tăng trưởng
xanh, thông tin về tiêu dùng xanh phải được tuyên truyền thường xuyên tới tất
cả các cơ quan, tổ chức và mọi công dân tạo ra sự nhận thức đúng và cùng thực
hiện. Chính quyền các cấp nên khuyến khích tiêu dùng xanh thông qua các 
chương trình hỗ trợ như sử dụng bao bì túi sinh học, bình ổn giá, giảm giá, 
khuyến mại ngày cuối tuần,để nâng cao dần ý thức trách nhiệm của việc tiêu 
dùng xanh, sử dụng sản phẩm an toàn, tiêu dùng văn minh, thân thiện với môi 
trường tự nhiên cho mọi tổ chức, cá nhân.
Thứ bảy, Nhà nước cần có chính sách để liên kết các nhà khoa học và các 
doanh nghiệp đẩy nhanh việc chuyển giao những kết quả nghiên cứu về phân 
hữu cơ sinh học, chế phẩm sinh học, để sản xuất đại trà các loại thức ăn chăn 
nuôi sinh học, phân bón sinh học, thuốc bảo vệ thực vật sinh học vào sản xuất ở
quy mô lớn đáp ứng nhu cầu của sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp công nghệ cao. Đặc biệt việc chuyển
giao các công nghệ số hóa và thiết bị cảm ứng là động lực thúc đẩy thực hiện 
nông nghiệp thông minh (nông nghiệp 4.0). 
Thứ tám, Chính quyền các cấp tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham 
gia phát triển các dịch vụ nông nghiệp xanh; cập nhật, cung cấp thông tin về thị
trường, giá vật tư nông nghiệp, giống, tư vấn quy trình kĩ thuật chăm sóc, cảnh
báo dịch bệnh, Việc triển khai đồng bộ và quản lý tốt các dịch vụ này sẽ tạo
sân chơi lành mạnh, công bằng để nông dân và các nhà sản xuất, kinh doanh, 
chế biến trong nông nghiệp tiếp cận được các dịch vụ an toàn, chất lượng. 
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018). Công bố hiện trạng rừng toàn quốc
năm 2017. Quyết định số 1187; 
2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014). "Báo cáo cập nhật hai năm một lần lần thứ
nhất của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hợp quốc về Biến đổi khí hậu."; 
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017). "Báo cáo tổng kết thi hành pháp 
luật về sản xuất nông nghiệp hữu cơ;
4. Chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 04 tháng 5 năm 2017 về việc
năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; 
5. OECD (2011). Sustainable Development; 
6. Quyết định số 1393/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 25 tháng 9 năm 
2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh; 
7. Quyết định số 403/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ ngày 20 tháng 3 năm 
2014 phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020; 
8. Quyết định số 923/2017/QĐ-BNN-KH Bộ Nông nghiệp & PTNT ngày 20 tháng 3 
năm 2017 về "Phê duyệt kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành nông nghiệp và 
phát triển nông thôn đến năm 2020; 
9. Reilly (2012). "Green growth and the efficient use of natural resources." Energy 
Economics 34: S85 - S93; 
10. UNEP (2010). Green Economy Report: A Preview; 
11. UNDP (2016). Thống nhất hành động - Báo cáo kết quả giai đoạn 2012 - 2016; 
12. Võ Thanh Sơn (2014). "Đánh giá giám sát Tăng trưởng xanh: Thực tiễn trên thế
giới và khả năng áp dụng ở Việt Nam." số chuyên đề Tăng trưởng xanh; 
13. Vũ Xuân Nguyệt Hồng (2015). Báo cáo Quốc gia của Việt Nam. UNDP Viet Nam. 
100

File đính kèm:

  • pdftang_truong_xanh_trong_nong_nghiep_viet_nam_boi_canh_cach_ma.pdf