Factors affecting the decision to apply material flows cost accounting MFCA in Thai Nguyen steel production enterprises
Abstract: Applying the Material Flows Cost Accounting method in Thai Nguyen steel enterprises
is one of the solutions to improve the efficiency in the production process, using input materials,
and environmental performance, as well as to measure more correctly the production costs based
on the change of the price calculation basic. Identifying the factors which affect the decision on
applying MFCA to the accounting process of Thai Nguyen steel production enterprises by a direct
survey is carried out with 119 accountants and managers working at 13 steel enterprises. The
results show that applying MFCA to the accounting process in these enterprises depends on the
strategies, capacities, the accounting system of those enterprises, and the system of legal
documents related to environmental accounting.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Factors affecting the decision to apply material flows cost accounting MFCA in Thai Nguyen steel production enterprises
bản quy phạm pháp luật liên quan đến kế toán môi trường VBPQ 0,749 3 Chuỗi cung ứng thép CCU 0,666 3 Chiến lược của doanh nghiệp CL 0,709 3 Nguồn lực của doanh nghiệp NL 0,864 5 Hệ thống kế toán của doanh nghiệp HTKT 0,796 3 Tổng thể 0,738 17 Nguồn: Kết quả phân tích của tác giả. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm các yếu tố phần lớn đều lớn hơn 0,700 cho thấy nhóm yếu tố đã chọn đảm bảo mức độ có ý nghĩa cần thiết trong nghiên cứu. Mặt khác, tất cả các yếu tố có hệ số Cronbach’s Alpha tương quan nhân tố - tổng thể nhóm lớn hơn 0,300 và Cronbach’s Alpha nếu nhân tố bị xóa (Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều nhỏ hơn Cronbach’s Alpha tổng thể nhóm, vì vậy chúng có tương quan với các yếu tố khác và được giữ lại trong mô hình. 4.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Hệ số KMO = 0,715, đảm bảo yêu cầu 0,5 < KMO < 1, cho thấy phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu [12]; kết quả kiểm N.T.K. Huyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 3 (2020) 43-54 50 định Bartlett’s bằng 945,405 với mức ý nghĩa của Sig. = 0,000 < 0,050 (bác bỏ giả thuyết các biến quan sát không có tương quan với nhau trong tổng thể) (Bảng 3). Theo đó, dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp. Với mô hình ma trận xoay tổng thể 5 nhân tố giải thích được 71,303% sự biến động của nhân tố tổng (Bảng 4). Sau khi phân tích EFA, kết quả từ 17 biến con ban đầu hội tụ thành 5 biến tổng, gồm: i) Các yếu tố thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kế toán môi trường được đo lường bởi 3 biến con (VBPQ1, VBPQ2, VBPQ3), điểm tổng của các biến con sẽ được sử dụng để đo lường các yếu tố thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và được mã hóa là T.VBPQ; ii) Các yếu tố thuộc chuỗi cung ứng thép được đo lường bởi 3 biến con (CCU1, CCU2, CCU3), điểm tổng của các biến con sẽ được sử dụng để đo lường các yếu tố thuộc chuỗi cung ứng thép và được mã hóa là T.CCU; iii) Chiến lược của doanh nghiệp được đo lường bởi 3 biến con (CL1, CL2, CL3), điểm tổng của các biến con sẽ được dùng để đo lường chiến lược của doanh nghiệp và được mã hóa là T.CL; iv) Nguồn lực của doanh nghiệp được đo lường bởi 5 biến con (NL1, NL2, NL3, NL4, NL5), điểm tổng của các biến con sẽ được dùng để đo lường nguồn lực của doanh nghiệp và được mã hóa là T.NL; v) Hệ thống kế toán của doanh nghiệp được đo lường bởi 3 biến con (HTKT1, HTKT2, HTKT3), điểm tổng của các biến con sẽ được dùng để đo lường hệ thống kế toán của doanh nghiệp và được mã hóa là T.HTKT (Bảng 5). Bảng 3. Kiểm định KMO và Bartlett’s Hệ số KMO 0,715 Kiểm định Bartlett Giá trị Chi bình quân xấp xỉ 945,405 Bậc tự do (df) 136 Gái trị Sig. 0,000 Nguồn: Kết quả kiểm định theo SPSS 22.0. Bảng 4. Giải thích tổng thể biến Nhân tố Eigenvalues khởi tạo Tổng bình phương của hệ số tải nhân tố được trích Tổng bình phương của hệ số tải nhân tố xoay Tổng % của phương sai Tỷ lệ % tích lũy Tổng % của phương sai Tỷ lệ % tích luỹ Tổng % của phương sai Tỷ lệ % tích lũy 1 4,657 27,396 27,396 4,657 27,396 27,396 3,390 19,941 19,941 2 2,537 14,922 42,318 2,537 14,922 42,318 2,574 15,141 35,082 3 2,029 11,933 54,251 2,029 11,933 54,251 2,103 12,373 47,455 4 1,540 9,058 63,309 1,540 9,058 63,309 2,035 11,969 59,425 5 1,359 7,994 71,303 1,359 7,994 71,303 2,019 11,878 71,303 Nguồn: Kết quả phân tích theo SPSS 22.0. N.T.K. Huyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 3 (2020) 43-54 51 4.4. Kết quả nghiên cứu Phân tích tương quan được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa 5 biến độc lập với biến phụ thuộc. Kết quả phân tích tương quan cho thấy tất cả các nhóm yếu tố được xác định đều có mối quan hệ tương quan với quyết định áp dụng MFCA trong các doanh nghiệp sản xuất được nghiên cứu (Bảng 6). Các yếu tố Nguồn lực của doanh nghiệp, Hệ thống kế toán của doanh nghiệp, Chiến lược của doanh nghiệp, Hệ thống văn bản pháp luật và Chuỗi cung ứng có mối quan hệ tương quan tới biến phụ thuộc Quyết định áp dụng MFCA trong cácdoanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, 5 yếu tố này có giá trị Sig. (2 phía) lần lượt là 0,000, 0,000, 0,017, 0,000, 0,039 < 0,050, do đó chúng có ý nghĩa thống kê và được tính đến trong mô hình phân tích hồi quy (Bảng 6). Bảng 5. Ma trận xoay các nhân tố Nhân tố Nhân tố 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 NL5 0,811 CL1 0,800 NL3 0,805 CL2 0,781 NL1 0,752 CL3 0,745 NL2 0,729 VBPQ1 0,834 NL4 0,711 VBPQ3 0,826 HTKT1 0,844 VBPQ2 0,779 HTKT2 0,810 CCU2 0,759 HTKT3 0,643 CCU1 0,730 CCU3 0,706 Bảng 6. Kết quả phân tích tương quan MFCA T.NL T.HTKT T.CL T. VBPQ T.CCU MFCA Hệ số tương quan Pearson 1 0,377* 0,324* 0,341* 0,302* -0,105 Giá trị Sig. 0,011 0,030 0,022 0,044 0,492 T.NL Hệ số tương quan Pearson 0,377* 1 0,000 0,000 0,000 0,000 Giá trị Sig. 0,011 1,000 1,000 1,000 1,000 T.HTKT Hệ số tương quan Pearson 0,324* 0,000 1 0,000 0,000 0,000 Giá trị Sig. 0,030 1,000 1,000 1,000 1,000 T.CL Hệ số tương quan Pearson 0,341* 0,000 0,000 1 0,000 0,000 Giá trị Sig. 0,022 1,000 1,000 1,000 1,000 T.VBPQ Hệ số tương quan Pearson 0,302* 0,000 0,000 0,000 1 0,000 Giá trị Sig. 0,044 1,000 1,000 1,000 1,000 T.CCU Hệ số tương quan Pearson -0,105 0,000 ,000 0,000 0,000 1 Giá trị Sig. 0,492 1,000 1,000 1,000 1,000 * Tương quan có ý nghĩa ở mức 0,05 (2 phía). Nguồn: Kết quả phân tích theo SPSS 22.0. N.T.K. Huyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 3 (2020) 43-54 52 Phân tích hồi quy bội bằng phương pháp Enter được sử dụng để kiểm tra vai trò của biến độc lập trong đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc. Giá trị R2 trong Bảng 7 bằng 0,628 cho thấy các biến phụ thuộc có ảnh hưởng tương đối đáng kể tới biến độc lập. Bên cạnh đó, giá trị R2 điều chỉnh bằng 0,611 cho thấy 61,1% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi 5 biến độc lập. Điều này cũng chỉ ra mô hình hồi quy tuyến tính phù hợp với dữ liệu điều tra ở mức 61,1%. Bảng 7. Kết quả phân tích hồi quy bội (mô hình tổng kết) Mô hình Giá trị R Giá trị R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng Thống kê sự thay đổi Sự thay đổi R2 Sự thay đổi của F Bậc tự do-df1 Bậc tự do-df2 Sự thay đổi của mức ý nghĩa F 1 0,792a 0,628 0,611 0,44675 0,628 38,113 5 113 0,000 a. Biến độc lập: (Hằng số), T.VBPQ, T.CCU, T.CL, T.HTKT, T.NL. Nguồn: Kết quả phân tích theo SPSS 22.0. Bảng 8. Kết quả phân tích hồi quy bội (kết quả ANOVA) Mô hình Tổng các bình phương Bậc tư do (df) Trung bình bình phương F Gái trị Sig. 1 Hồi quy 38,035 5 7,607 38,113 0,000b Phần dư 22,554 113 0,200 Tổng 6,588 118 a. Biến phụ thuộc: Quyết định áp dụng MFCA b. Biến độc lập: (Hằng số), T.CCU, T.VBPQ, T.CL, T.HTKT, T.NL. Nguồn: Kết quả phân tích theo SPSS 22.0. Với df = 5, kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị F = 38,113 và sig. có ý nghĩa thống kê = 0,000 < 0,05, vì vậy có thể kết luận rằng có sự khác biệt thống kê giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, hay nói cách khác việc mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được là phù hợp với tổng thể. Ngoài ra, giá trị của cột sig. của tất cả các biến độc lập CCU, VBPQ, CL, HTKT, NL đều nhỏ hơn 5% cho thấy 5 biến độc lập này đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc, nghĩa là trong tất cả các giả thuyết đưa ra đều được chấp nhận. Bên cạnh đó, cả 5 yếu tố (CCU, VBPQ, CL, HTKT, NL) đều có giá trị Beta lớn hơn 0. Tất cả các giá trị về ý nghĩa thống kê của các yếu tố sig. đều nhỏ hơn giá trị tới hạn (0,05) tiếp tục khẳng định 5 yếu tố trên đều có ý nghĩa thống kê. Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy tất cả các biến độc lập là tương quan với biến phụ thuộc, đồng thời các biến độc lập không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (hệ số Tolerance và hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 2). Từ mô hình cho thấy: Các yếu tố thuộc chuỗi cung ứng, Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kế toán môi trường, Chiến lược của doanh nghiệp, Nguồn lực của doanh nghiệp, Hệ thống kế toán của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê với quyết định áp dụng MFCA trong các doanh nghiệp thép trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trong đó, các yếu tố Nguồn lực của doanh nghiệp, Hệ thống kế toán của doanh nghiệp và Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kế toán môi trường có ảnh hưởng mạnh (Beta > 0,3). Theo đó, mô hình hồi quy chuẩn hóa các yếu tố sẽ là: MFCA = 3,941 + 0,326NL + 0,318HTTK + 0,157CL + 0,268VBPQ + 0,136CCU N.T.K. Huyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 3 (2020) 43-54 53 Bảng 9. Kết quả phân tích hồi quy bội (hệ số của mô hình) Mô hình Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá Hệ số hồi quy chuẩn hoá Gái trị T Giá trị Sig. Thống kê đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Độ chấp nhận Hệ số phóng đại phương sai (VIF) 1 Hằng số 3,941 0,041 96,234 0,000 NL 0,326 0,041 0,455 7,925 0,000 1,000 1,000 HTKT 0,318 0,041 0,444 7,733 0,000 1,000 1,000 CL 0,157 0,041 0,218 3,806 0,000 1,000 1,000 VBPQ 0,268 0,041 0,374 6,523 0,000 1,000 1,000 CCU 0,136 0,041 0,190 3,305 0,001 1,000 1,000 a. Biến phụ thuộc: Quyết định áp dụng MFCA. Nguồn: Kết quả phân tích theo SPSS 22.0. 5. Kết luận và khuyến nghị Áp dụng MFCA không chỉ là biện pháp của kế toán quản trị môi trường mà còn là biện pháp giúp doanh nghiệp sản xuất sạch hơn. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp dụng MFCA tại 6 doanh nghiệp nằm trong chuỗi sản xuất thép tại Thái Nguyên cho thấy yếu tố thuộc Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kế toán môi trường, Chiến lược của doanh nghiệp, Nguồn lực của doanh nghiệp, Hệ thống kế toán của doanh nghiệp là những yếu tố có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê với quyết định áp dụng MFCA trong các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, để triển khai áp dụng MFCA, các doanh nghiệp cần quan tâm đến một số vấn đề sau: - Trong dài hạn, tập trung xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp hướng tới sử dụng hiệu quả nguồn lực, phát triển bền vững và sản xuất sạch hơn. - Trong ngắn hạn, lập các kế hoạch nhằm thực hiện chiến lược đặt ra, với trọng tâm sớm xây dựng kế hoạch áp dụng MFCA và lộ trình thực hiện áp dụng MFCA phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. - Lựa chọn các biện pháp thực hiện phù hợp với quy mô vốn, đặc điểm quy trình sản xuất của doanh nghiệp. - Xây dựng kế hoạch đào tạo về trình độ của người lao động, đào tạo về MFCA nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất khi triển khai áp dụng phương pháp. - Đối với nhà quản lý, thống nhất nhận thức cho tất cả các cán bộ quản lý từ cấp công ty đến các nhà máy, phòng ban là điều vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, năng lực của nhà quản lý cũng cần được chú ý. Trong xây dựng kế hoạch áp dụng MFCA có một nội dung liên quan đến xác định nhóm chỉ đạo áp dụng MFCA, công ty nên lựa chọn những nhà quản lý có năng lực, tâm huyết, có tầm ảnh hưởng và dám thay đổi vào nhóm này. - Chú ý kết hợp phát triển hệ thống thông tin kết nối mạng nội bộ tất cả các bộ phận trong đơn vị, đặc biệt là kết nối kế toán, kỹ thuật, sản xuất với nhau. Ngoài ra, một điểm quan trọng trong áp dụng MFCA đó là bộ phận kế toán doanh nghiệp đóng vai trò then chốt trong việc tập hợp số liệu, tính toán và phân tích MFCA. Vì vậy, năng lực của kế toán doanh nghiệp, hệ thống thông tin kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong kế toán là những điều kiện cần đảm bảo trong quá trình triển khai áp dụng phương pháp này. Các doanh nghiệp vẫn có thể tận dụng hệ thống kế toán, công nghệ thông tin N.T.K. Huyen / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 3 (2020) 43-54 54 hiện có tại đơn vị nhưng cần tiến hành phân loại lại chi phí sản xuất mới phù hợp với phân tích MFCA hơn. Theo đó, chi phí sản xuất nên chia thành các loại gồm chi phí vật liệu (MC), chi phí năng lượng (EC), chi phí hệ thống (SC) và chi phí quản lý chất thải (WMC); thay vì 3 loại gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung như hiện nay. Tài liệu tham khảo [1] Katsuhiko Kokubu and Hiroshi Tachikawa, Material Flow Cost Accounting: Significance and Practical Approach, Handbook of Sustainable Engineering (Springer, Dordrecht), 2013. [2] Moit-danida, Viettnam Cleaner production Centre, Manual document Cleaner production in the steel industry by Electric Arc Furnace, version October, 2008 (Vietnamese). [3] Michiyuki Yagi and Katsuhiko Kokubu, “Corporate material flow managemet in Thailand: The way to materal flow cost accounting”. https://mpra.ub.uni- muenchen.de/87926/, 2018 (accessed 6 August 2019). [4] H. Robert, Chenhall, “Management control systems design within its organizational context: Findings from contingencybased research and directions for the future, Accounting”, Organizations and Society, Volume 28 (2003) 127. https://maaw.info/ArticleSummaries/ArtSumChenha ll2003.htm (accessed 6 August 2019). [5] B. Barbara, Flynn, Baofeng Huo and Xiande Zhao, “The impact of supply chain integration on performance: A contingency and configuration approach”, Journal of Operations Management 28 (2010) 58-71. [6] M.A. Khaled, Salim, Amizawati Mohd Amir & Maliah Sulaiman, “Material Flow Cost Accounting, Perceived Ecological Environmental Uncertainty, Supplier Integration and Business Performance: A Study of Manufacturing Sector in Malaysia”, Asian Journal of Accounting and Governance 8 (2017) 107-121. [7] Jaroslava Hyršlová, Miroslav Vágner, Jiří Palásek, “Material flow cost accounting (MFCA) - Tool for the optimization of corporate production processes”, Business, Management and Education 9(1) (2011) 5-18. [8] Altohami Otman Alkisher, “Factors influencing Environmental Management Accounting adoption in Oil and Manufacturing firms in Libya”, Doctor of Philosophy Universiti Utara Malaysia, 2013. [9] Zohre Karimi, Mohsen Dastgir, Mehdi Arab Saleh, “Analysis of Factors Affecting the Adoption and Use of Environmental Management Accounting to Provide a Conceptual Model”, International Journal of Economics and Financial Issues 7(3) (2017) 555-560. [10] William Lekimankusi Ntalamia, “Factors Influencing Adoption of Environmental Management Accounting (EMA) Practices Among Manufacturing Firms in Nairobi, Kenya”, Researchjournali’s Journal of Finance 5(2) (2017) 1-16. [11] Nguyen Thi Nga, “Environmental cost management accounting in steel production enterprises in Vietnam”, National Economic University Hanoi, 2017 (in Vietnamese). [12] J. Hair, W. Black, B. Babin, R. Anderson, R. Tatham, Multivariate Data Analysis (6th ed.), Uppersaddle River, N.J.: Pearson Prentice Hall, 2006. p
File đính kèm:
- factors_affecting_the_decision_to_apply_material_flows_cost.pdf