Định tuyến QOS đảm bảo trễ đầu cuối cho lưu lượng internet
Với mục tiêu nâng cao hiệu năng mạng truyền thông và đảm bảo chất
lượng dịch vụ, bài báo đề xuất giải pháp định tuyến QoS đảm bảo các chỉ tiêu trễ
đầu cuối cho các ứng dụng Internet, đặc biệt là các ứng dụng thời gian thực như đa
phương tiện liên quan đến thoại, video, âm thanh, hình ảnh. Trong giải pháp mới
này các tác giả dự báo tức thời các tham số trễ của tuyến truyền trong suốt khoảng
thời gian tồn tại của luồng lưu lượng làm cơ sở để lựa chọn tuyến đáp ứng yêu cầu
của ứng dụng. Dự báo các tham số trễ được thực hiện dựa trên phân tích giá trị
vượt trội của trễ đầu cuối, đảm bảo tính thích nghi của lưu lượng mạng, khắc phục
được các nhược điểm của giải pháp truyền thống phức tạp, đòi hỏi phải thu thập số
liệu thống kê lớn để phân tích phân bố lưu lượng hay đo trễ đầu cuối. Giải pháp đề
xuất được đánh giá thông qua mô phỏng số, và kết quả nhận được chứng tỏ hiệu
năng đạt được so với các giải pháp định tuyến QoS truyền thống.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Định tuyến QOS đảm bảo trễ đầu cuối cho lưu lượng internet
tuy nhiên sẽ kéo theo yêu cầu tăng dung lượng bộ nhớ lưu trữ các mẫu, và tăng độ phức tạp của thuật toán dự báo. Giải pháp định tuyến QoS đòi hỏi thống kê số lượng các mẫu lớn và liên tục, do vậy, thông thường phù hợp cho quá trình định tuyến trên mạng giữa các bộ định tuyến, hoặc giữa các thiết bị đầu cuối có lưu lượng truyền thông cao. 4. MÔ PHỎNG VÀ ĐÁNH GIÁ 4.1. Mô hình mô phỏng kiểm thử Để khảo sát hoạt động của giải pháp đề xuất mô phỏng kiểm chứng được tiến hành trên mô hình tuyến p bao gồm 5 liên kết kết nối với nhau theo thứ tự từ 1 đến 5 (Link 1 đến Link 5) và đương định tuyến p từ nguồn (Source) tới đích (Destination). Mô hình mạng và đường định tuyến (Hình 1) giả lập trên cơ sở mạng thực tiễn đơn giản bao gồm 3 phần mạng truy nhập, mạng MAN và mạng lõi. Luồng lưu lượng nút nguồn gửi đến nút đích được thiết lập với tốc độ 100 Mbps. Tốc độ của liên kết 1 (Link 1) và liên kết 5 (Link 5) ấn định bằng 10 Gbps: GbpsCC 1051 ; tốc độ liên kết 2 (Link 2) và 4 (Link 4) là 80 Gbps: Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N. C. Trinh, N. T. T. Hằng, “Định tuyến QoS đảm bảo trễ đầu cuối cho lưu lượng internet.” 104 GbpsCC 8042 ; và tốc độ liên kết 3 (Link 3) là 480 Gbps: GbpsC 4803 . Tương ứng với mỗi liên kết, chúng ta ấn định bộ đệm sao cho trễ hàng đợi tối đa trên liên kết không vượt quá 100 ms, đủ lớn để đảm bảo tỉ lệ mất gói và tránh tắc nghẽn. Điều đó có nghĩa là 410 kk CB với k là chỉ số của liên kết, k=1,2,,5. Trên tuyến p lấy tổng thành phần trễ truyền dẫn và truyền lan tại mỗi nút mạng trung gian là 4 ms, tương đương tổng trễ truyền dẫn và truyền lan của cả tuyến là 24 ms. Hình 1. Mô hình thực hiện mô phỏng. Lưu lượng sử dụng trong mô phỏng được xây dựng dựa trên các phân tích và đo lường lưu lượng mạng Internet thực tế. Lưu lượng mạng hỗn tạp bao gồm 8 lớp lưu lượng phân biệt, tại mỗi nút các gói tin được xử lí theo cơ chế phân biệt dịch vụ (DiffServ). Lưu lượng trên mỗi lớp được tạo thành bằng cách tổng hợp một số nguồn lưu lượng mô hình ON- OFF. Trong chu kỳ ON, các gói tin độ dài cố định 500 byte được tạo ra với tốc độ 1 Gbps; trong chu kì OFF, không có gói tin nào được tạo ra. Phân bố và các tham số cho các lớp lưu lượng được đưa ra trong Bảng 1. Đối với các lớp lưu lượng có phân bố Pareto tham số hình dạng (shape parameter) được chọn bằng 1.3, tương ứng với tham số Hurst đặc trưng cho tính bùng nổ của dòng lưu lượng bằng 0.85. Các tham số sử dụng trong mô hình lưu lượng này tham khảo từ các giá trị thống kê lưu lượng mạng Internet trong các nghiên cứu [11-13]. Mô phỏng được tiến hành với tải trọng khác nhau trên mỗi liên kết, nhằm thử nghiệm hoạt động của giải pháp đề xuất với các điều kiện mạng đặc trưng. Tải của các lớp lưu lượng trên mỗi liên kết được tạo ra bằng cách ấn định số lượng của lưu lượng nguồn ON-OFF trong từng lớp lưu lượng của liên kết. Bảng 1. Mô hình lưu lượng của các lớp lưu lượng và tải trọng trên các liên kết. Lớp lưu lượng Mô hình lưu lượng Tải trên liên kết 1 và 5 (%) Tải trên liên kết 2 và 4 (%) Tải trên liên kết 3 (%) Loại phân bố Độ dài trung bình chu kì ON (ms) Độ dài trung bình chu kì OFF (ms) 1 Pareto 1.0 100 7,92 7,43 6,19 2 Pareto 1.0 50 15,69 14,71 12,25 3 Pareto 2.0 300 5,3 4,97 4,14 4 Pareto 2.0 200 7,92 7,43 6,19 5 Hàm mũ 1.0 100 7,92 7,43 6,19 6 Hàm mũ 10.0 400 19,51 18,29 15,24 7 Pareto 2.0 100 15,69 14,71 12,25 8 Pareto 1.0 200 3,98 3,73 3,11 Tổng tải liên kết 83,93 78,68 65,57 4.2. Kết quả mô phỏng Trước hết độ tin cậy, tính khả thi của giải pháp đề xuất được đánh giá thông qua tính chính xác của các tham số trễ đầu cuối được ước lượng cho luồng u khi được định tuyến Link 2 Link 1 Link 4 Link 3 Link 5 Source Destination Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 65, 02 - 2020 105 trên p. Tại thời điểm t tiến hành thử nghiệm và đánh giá quá trình định tuyến của luồng lưu lượng u với độ dài trên 5 triệu gói tin được chia thành các nhóm K gói tin. Thử nghiệm được thực hiện trên nhiều giá trị M khác nhau - số nhóm gói tin thống kê và quan sát trong quá khứ để ước lượng trễ đoạn tiếp theo. Tuy nhiên kết quả thử nghiệm cho thấy không có sự sai lệch nhiều về độ chính xác đối với các giá trị M đủ lớn. Điều này cũng hoàn toàn hợp lí, do kết quả dự báo chủ yếu phụ thuộc vào các mẫu mới nhất, có mối tương quan lớn hơn với dữ liệu dự báo. Do vậy, để đảm bảo tính toán thời gian thực, có thể lấy M=100. Kết quả ước lượng trễ trung bình với số lượng gói tin trong mỗi nhóm lưu lượng của luồng K=1000 được đưa ra trong được Hình 2. Có thể thấy giải thuật ước lượng cho các giá trị trễ trung bình khá chính xác, có thể đáp ứng sử dụng cho các phương pháp định tuyến QoS trên mạng. Hình 2. Dự báo trễ trung bình với nhóm gói tin K=1000. Tỉ lệ trễ đầu cuối vượt ngưỡng cho trước = 100 trong nhóm K=1000 gói tin được dự báo theo (15) cho các kết quả khả quan, với tỉ lệ trễ vượt ngưỡng trung bình thống kê trong một khoảng thời gian đủ lớn (ví dụ như trong trường hợp mô phỏng, trên 5 triệu gói tin tương ứng độ dài khoảng 200s của luồng lưu lượng 100Mbps) là 21% đối với tỉ lệ thực tế và 24.37% cho kết quả dự báo. Với mục tiêu đảm bảo trễ đầu cuối cho các luồng và ứng dụng thích ứng kịp thời với sự thay đổi của trạng thái, tỉ lệ trễ vượt ngưỡng cũng được quan trắc liên tục cho từng khoảng thời gian nhỏ, (ví dụ cho từng nhóm 1000 gói tin, tương đương độ dài luồng 100Mbps trung bình 40ms). Kết quả quan sát cho một đoạn dữ liệu điển hình mô tả trong Hình 3. Có thể thấy với các nhóm gói tin không lớn, tỉ lệ trễ vượt một ngưỡng xác định biến thiên liên tục và ngẫu nhiên, trong một dải rộng từ 0 đến 1.0. Hiện tượng trễ đầu cuối gói tin vượt ngưỡng thường xảy ra liên tục trong một khoảng thời gian ngắn, ứng với thời điểm tắc nghẽn trên mạng. Tuy nhiên có thể thấy các thuật toán dự báo cũng đã đạt được tính thích nghi tức thời, ước lượng khá sát được các điểm xảy ra tắc nghẽn và xu hướng biến thiên của tỉ lệ trễ vượt giá trị cho trước. Điều này khẳng định độ tin cậy của công cụ dự báo và có thể đóng vai trò như một chỉ báo tắc nghẽn trên đường định tuyến, hỗ trợ cho quá trình đảm bảo chất lượng dịch vụ. 0 50 100 150 200 250 1 0 0 3 0 0 5 0 0 7 0 0 9 0 0 1 1 0 0 1 3 0 0 1 5 0 0 1 7 0 0 1 9 0 0 2 1 0 0 2 3 0 0 2 5 0 0 2 7 0 0 2 9 0 0 3 1 0 0 3 3 0 0 3 5 0 0 3 7 0 0 3 9 0 0 4 1 0 0 4 3 0 0 4 5 0 0 4 7 0 0 4 9 0 0 T rễ t ru n g b ìn h , m s Nhóm dữ liệu Ước lượng trễ trung bình Trễ mạng Trễ dự báo Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N. C. Trinh, N. T. T. Hằng, “Định tuyến QoS đảm bảo trễ đầu cuối cho lưu lượng internet.” 106 Hình 3. Dự báo tỉ lệ trễ vượt ngưỡng trong nhóm gói tin K=1000. Đánh giá thứ hai được thực hiện khi tiến hành định tuyến QoS với yêu cầu giá trị trễ đầu cuối phải nhỏ hơn giá trị cho trước, trong trường hợp thử nghiệm chọn = 100 . Với mục đích đánh giá hiệu năng phương pháp định tuyến mới, giải pháp định tuyến đề xuất sử dụng giá trị trễ trung bình của luồng ước lượng được thông qua tính toán, và so sánh với giải pháp đo trễ sử dụng gói tin thử nghiệm. Tại thời điểm t, nút nguồn sử dụng trễ tức thời đo được thông qua gói tin thử nghiệm. Do độ trễ gửi và nhận gói tin qua mạng, gói tin thử nghiệm phải được gửi trước thời điểm t một khoảng thời gian xấp xỉ RTT của mạng. Trong trường hợp này, trễ gói tin thử nghiệm được lấy bằng 160 ms. Hai phương pháp định tuyến đảm bảo trễ đầu cuối được đánh giá qua xác suất định tuyến thành công, tức là tỉ lệ quyết định định tuyến đúng của giải thuật, dựa trên trễ đầu cuối thực tế có đáp ứng được yêu cầu trễ trên tuyến đường đã được chọn hay không (hình 4). Hình 4. Đánh giá hiệu năng định tuyến. 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1 0 1 1 3 1 1 6 1 1 9 1 2 2 1 2 5 1 2 8 1 3 1 1 3 4 1 3 7 1 4 0 1 4 3 1 4 6 1 4 9 1 5 2 1 5 5 1 5 8 1 6 1 1 6 4 1 6 7 1 7 0 1 7 3 1 7 6 1 7 9 1 8 2 1 8 5 1 8 8 1 9 1 1 9 4 1 9 7 1 T ỉ lệ Nhóm dữ liệu Tỉ lệ trễ vượt ngưỡng 100ms Tỉ lệ thực tế Tỉ lệ dự báo 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1 1000 2000 3000 4000 5000 T ỉ lệ đ ịn h t u y ế n t h à n h c ô n g K Hiệu năng định tuyến QoS Định tuyến dựa trên đo trễ Định tuyến dựa trên dự báo Nghiên cứu khoa học công nghệ Tạp chí Nghiên cứu KH&CN quân sự, Số 65, 02 - 2020 107 Kết quả cho thấy giải thuật định tuyến đề xuất đạt hiệu năng định tuyến hơn hẳn so với phương pháp truyền thống sử dụng gói tin đo trễ. Đặc biệt đối với định tuyến cho các đoạn dữ liệu K nhỏ. Nguyên nhân xuất phát từ độ trễ của gói tin thử nghiệm (bằng RTT của mạng) khi được sử dụng để đo hiện trạng tức thời mạng. Độ trễ này càng lớn so với độ dài đoạn dữ liệu K gói tin thì sai lệch khi đưa ra quyết định định tuyến cũng càng lớn. Từ đó có thể thấy hạn chế của phương pháp đo lường khi định tuyến với các luồng tồn tại ngắn, và được khắc phục bới phương pháp định tuyến đề xuất dựa trên ước lượng trễ đầu cuối. Có thể thấy độ chính xác của phương pháp dự báo giảm đi khi tăng độ dài đoạn dữ liệu, tuy nhiên giải pháp vẫn đạt được độ tin cậy cao. Giải thuật định tuyến QoS đề xuất vì vậy đảm bảo khả năng thích nghi với các độ dài luồng bất kì, và sự thay đổi trạng thái mạng. Ngoài ra, giải thuật đề xuất còn cho phép sử dụng các chỉ tiêu QoS khác mà giải thuật đo lường truyền thống bị hạn chế, như biến thiên trễ, tỉ lệ trễ vượt ngưỡng,... 5. KẾT LUẬN Trong bài báo này các tác giả đề xuất phương pháp dự báo trễ đầu cuối thông qua phân tích phân bố cũng như các tham số của giá trị trễ cực đại. Phương pháp cho phép tính toán trễ thích nghi cho bất cứ luồng lưu lượng với độ dài linh hoạt, đảm bảo tính chính xác cũng như độ phức tạp giải thuật, và do đó có khả năng ứng dụng trên mạng Internet thực tế. Phương pháp dự báo trễ đầu cuối đặt cơ sở để thực hiện các giải pháp đảm bảo QoS theo yêu cầu cho các ứng dụng, đặc biệt là các ứng dụng đa phương tiện, đòi hỏi đáp ứng nghiêm ngặt các chỉ tiêu về thời gian truyền dẫn, bao gồm cả trễ trung bình, biến thiên trễ, hay tỉ lệ trễ vượt giới hạn, trong các khoảng thời gian đo khác nhau. Giải pháp đề xuất cho phép xác định trước các tham số QoS của luồng dữ liệu mà không cần xem xét đến lưu lượng hay hiện trạng mạng, khắc phục được một trong những tồn tại của các giải thuật định tuyến QoS truyền thống. Đề xuất định tuyến mới trong bài báo phù hợp với các mô hình định tuyến tập trung và định tuyến end-to-end theo xu thế của mạng thế hệ mới, như công nghệ SDN, công nghệ định tuyến sử dụng thông tin nội bộ.Trên cơ sở các kết quả đạt được, hướng nghiên cứu tiếp theo là xây dựng mô hình định tuyến QoS mới, với các yêu cầu về trễ đầu cuối, cũng như mở rộng các yêu cầu khác về tính tin cậy, thông lượng. Đồng thời áp dụng cho các trường hợp mạng và các đặc trưng định tuyến cụ thể, như trên SDN, MPLS hay các mô hình định tuyến sử dụng thông tin nội bộ. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. S. Nelakuditi, Z. L. Zhang, R. Tsang and D. Du, “On selection of candidate paths for proportional routing”, Computer networks, vol. 44 (2004), pp. 79-102. [2]. S. Nelakuditi, Z. L. Zhang, R. Tsang and D. Du, “Adaptive Proportional Routing: a Localized QoS Routing Approach”, IEEE/ACM Transactions on Networking, vol. 10 (2002), pp. 790-804. [3]. T. A. Al Ghamdi and M. E. Woodward, "Novel localized QoS routing algorithms," in Proc. IEEE 9th Malaysia International Conference on Communications, Kuala Lumpur, Malaysia, Dec. 2009, pp. 199-204. [4]. T. A. Al Ghamdi and M. E. Woodward, "Novel algorithms for QoS localized routing in communication networks," in Proc. First Asian Himalayas International Conference on Internet, Kathmandu, Nepal, Nov. 2009, pp. 1-7. [5]. F. M. Aldosari and F. Alradady, "Localized QoS Routing with End-to-End Delay Guarantees," in Proc. International Conference on Information Technology: New Generations, Las Vegas, NV, April 2013, pp. 464-472. [6]. E. Castillo, “Extreme Value Theory in Engineering”. Academic, New York, 1998. Kỹ thuật điều khiển & Điện tử N. C. Trinh, N. T. T. Hằng, “Định tuyến QoS đảm bảo trễ đầu cuối cho lưu lượng internet.” 108 [7]. J. Qiu and E.W. Knightly, “Interclass resource sharing using statistical service envelopes” in Proc. INFOCOM 99, pp. 1404-1411, Mar. 1999. [8]. J. Qiu and E.W. Knightly, “Measurement-based admission control with aggregate traffic envelopes” IEEE/ACM Trans. Networking, vol.9, no. 2, pp. 199-210, Apr. 2001. [9]. A. Popescu and D. Constantinescu, “Modeling of One-way transit time for IP Router,” Proceeding of the Advanced International Conference on Telecommunications and International Conference on Internet and Web Applications and Services AICT-ICIW’06, Feb. 2006. [10]. C. J. Bovy, H. T. Mertodimedjo, G. Hooghemstra, H. Uijterwaal, and P. Van Mieghem, “Analysis of end-to-end delay measurement in Internet”, In Proceeding of PAM 2002, Mar. 2002. [11]. M. E. Crovella and A. Bestavros, “Self-similarity in World Wide Web traffic: Evidence and posible causes”, IEEE/ACM Transactions on Networking, Vol. 5, No. 6, pp 835-846, Dec. 1997. [12]. V. Paxson and S. Floyd, “Wide Area Traffic: The failure of Poison modeling”, IEEE/ACM Transactions on Networking, Vol. 3, No. 3, pp 226-244, June 1995. [13]. Leland W. E., Taqqu M. S., Willinger W., and Wilson D. V., “On the self-similar nature of Ethernet traffic (Extended version)”, IEEE/ACM Trans. Networking 2 (1) (1994) 1-15. [14]. S. Haykin, Modern Filter. New York: Macmillan 1989. ABSTRACT QOS ROUTING WITH END-TO-END DELAY GUARANTEES FOR INTERNET TRAFFIC Supporting Quality of Service (QoS) over the Internet is a very important issue and many machanism have been already devised or are under way towards achieving this goal. In this paper, the QoS routing algorithm is proposed to guarantee end-to-end delay metrics for real time applications, especially multimedia like video, voice,... In the proposed routing solution, the delays of traffic flows are predicted using extreme values analysis. This method is adaptive to network conditions, overcome the problems in complexity and/or measurement of end-to-end delay distribution estimation of traditional QoS routing. The simulation shows that the proposed approach can achive accuracy and better performance in QoS routing with end-to-end delay reqirements. Keyword: QoS; QoS routing; End-to-end delay; Multimedia application; Linear prediction; Network performance. Nhận bài ngày 16 tháng 12 năm 2019 Hoàn thiện ngày 26 tháng 12 năm 2019 Chấp nhận đăng ngày 17 tháng 02 năm 2020 Author affiliations: Posts and Telecommunications Institute of Technology; *Corresponding author: trinhnc@ptit.edu.vn.
File đính kèm:
- dinh_tuyen_qos_dam_bao_tre_dau_cuoi_cho_luu_luong_internet.pdf