Điều khiển truy nhập ưu tiên trong mạng truyền thông di động D2D
Truyền thông giữa các thiết bị, gọi là truyền
thông D2D, được đề xuất cho mạng di động để nâng cao
hiệu năng mạng và tăng khả năng kết nối của các thiết
bị di động. Khi phổ tần số được dùng chung cho truyền
thông di động thông thường và truyền thông D2D, sự
xung đột xảy ra khi các kết nối di động và kết nối D2D
sử dụng chung kênh (tần số). Sự xung đột này gây ra
nhiễu giữa kết nối của người dùng D2D và kết nối của
người dùng di động, làm suy giảm hiệu năng của hệ
thống và chất lượng dịch vụ của các kết nối. Do vậy,
điều khiển truy nhập đối với các kết nối truyền thông
D2D và các kết nối di động là vấn đề cần nghiên cứu
với mục tiêu giảm thiểu xung đột và nâng cao hiệu năng
hệ thống. Trong bài báo này, chúng tôi trình bày mô
hình điều khiển truy nhập tập trung và giới thiệu một
mô hình toán học có thể áp dụng để phân tích giới hạn
của hiệu năng hệ thống bao gồm độ trễ xử lý yêu cầu kết
nối và số yêu cầu kết nối đang chờ xử lý. Chúng tôi đề
xuất một thuật toán điều khiển truy nhập tập trung nhiều
mức ưu tiên theo loại kết nối và có xét tới ngưỡng hàng
đợi. Chúng tôi sử dụng mô phỏng máy tính để đánh giá
hiệu năng của thuật toán đề xuất so với thuật toán điều
khiển truy nhập ưu tiên khác đã được đề xuất trong [6]
và thuật toán điều khiển truy nhập tuần tự (Round
Robin). Kết quả mô phỏng cho thấy được những ưu
điểm của thuật toán đề xuất so với hai thuật toán nêu
trên trong mạng truyền thông di động D2D có nhiều loại
kết nối.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Điều khiển truy nhập ưu tiên trong mạng truyền thông di động D2D
ật toán điều khiển truy nhập tuần tự round-robin (RR) hoạt động như sau: Các yêu cầu kết nối được xử lý iii) Giới hạn của số yêu cầu chưa xử lý (backlog) tuần tự không xét đến độ ưu tiên của chúng. Áp dụng của luồng yêu cầu D2D thứ i thuật toán này, các yêu cầu kết nối có được sự công ∑ +퐿′ + 푖>푗 푗 max bằng thời gian xử lý. 푄 (푡) = + ⋅ ( (11) 푖 푖 푖 푅−∑ − 푖>푗 푗 Phân tích toán học đã được trình bày trong phần 2 giúp iv) Giới hạn của số yêu cầu chưa xử lý của luồng cho việc có thể ước lượng được giới hạn của độ trễ xử yêu cầu di động lý yêu cầu và số lượng các yêu cầu chờ xử lý. Tuy nhiên, hạn chế của sử dụng phân tích toán học là hệ thống có 푄 (푡) = (12) nhiều giả thiết đơn giản hóa, không gần với hệ thống Giới hạn của số yêu cầu chưa xử lý của luồng yêu cầu thực tế. Các tác giả của bài báo [6] cũng đã thực hiện D2D thứ i bị ảnh hưởng bởi tốc độ đến của nó và của mô phỏng mạng để nghiên cứu hiệu năng hệ thống. Tuy luồng có mức ưu tiên cao hơn. Giới hạn của số yêu cầu nhiên, mô phỏng mới chỉ thực hiện ở mức kết nối chứ chưa xử lý của luồng yêu cầu di động bị ảnh hưởng bởi chưa ở mức truyền gói tin nên chưa đánh giá được các thông số hiệu năng về thông lượng hệ thống. giá trị . 4 – ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG CỦA CÁC THUẬT 3. CÁC THUẬT TOÁN ĐIỀU KHIỂN TRUY NHẬP TOÁN TẬP TRUNG Chúng tôi đã phát triển một công cụ mô phỏng sự kiện Trong phần này, chúng tôi trình bày ba thuật toán điều rời rạc, để thực hiện mô phỏng hoạt động của mạng khiển truy nhập tập trung, bao gồm: truyền thông di động D2D và đánh giá hiệu năng của các thuật toán điều khiển truy nhập tập trung. Mô hình - Thuật toán điều khiển truy nhập theo mức ưu tiên đối mô phỏng được thiết kế như sau. Hệ thống có 01 trạm với các loại kết nối và có xét ngưỡng hàng đợi là thuật gốc có bán kính phủ sóng 100m với nguồn tài nguyên toán do chúng tôi đề xuất. vô tuyến là 100 kênh truyền. Hệ thống mô phỏng sự - Thuật toán điều khiển truy nhập theo mức ưu tiên đối hoạt động của 1000 thiết bị đầu cuối trong khoảng thời với các loại kết nối được trình bày trong [6]. gian 1000s. Khi một phiên truyền dữ liệu giữa thiết bị và trạm gốc hoặc giữa thiết bị với thiết bị được khởi tạo, - Thuật toán điều khiển truy nhập tuần tự (round-robin - thiết bị phát sẽ tạo ngẫu nhiên số gói tin cần truyền. RR) Thiết bị phát sẽ gửi yêu cầu kết nối tới trạm gốc. Nếu Thuật toán điều khiển truy nhập theo mức ưu tiên trạm gốc còn kênh truyền khả dụng thì trạm gốc sẽ chấp và xét ngưỡng hàng đợi hoạt động như sau: Các yêu cầu nhận yêu cầu kết nối và cấp cho thiết bị một kênh truyền kết nối theo độ ưu tiên theo thứ tự giảm dần từ cao đến dữ liệu. Sau khi đã truyền hết các gói tin được tạo ra, thấp của kết nối di động (Cellular), kết nối D2D ưu tiên thiết bị ngắt kết nối và kênh truyền được giải phóng để cao (High_D2D), trung bình (Medium_D2D) và thấp dành cho các yêu cầu kết nối khác. (Low_D2D). Thuật toán này xét cả đến ngưỡng hàng Trong kịch bản mô phỏng thứ nhất, chúng tôi so sánh đợi trong kết nối D2D và số lượng kênh được cấp trong thuật toán đề xuất với thuật toán của [6] với các thông quá trình truyền tin của từng mức ưu tiên. Cụ thể, loại số mô phỏng chính được trình bày trong Bảng 2. kết nối ưu tiên cao thì sẽ có ngưỡng hàng đợi nhỏ hơn so với mức ưu tiên thấp hơn. Khi số yêu cầu trong các Kết quả mô phỏng được thu thập và trình bày dưới dạng hàng đợi đều chưa vượt ngưỡng, việc xử lý các yêu cầu hàm mật độ xác suất theo thống kê (Empirical CDF). được thực hiện theo mức ueu tiên. Nếu có một loại kết Chúng tôi đánh giá và so sánh hiệu năng của thuật toán nối D2D có số yêu cầu kết nối đạt tới ngưỡng hàng đợi đề xuất và thuật toán của [6] với các thông số hiệu năng thì loại kết nối đó sẽ được ưu tiên xử lý trước. Nếu có sau cho từng loại kết nối. hai kết nối D2D trở nên có số yêu cầu kết nối đạt tới Đỗ Thành Đạt, Nguyễn Minh Hiền, Nguyễn Nam Hoàng, Phạm Minh Triển - Thời gian trễ xử lý các yêu cầu kết nối: độ trễ từ hàng đợi ở các kết nối D2D nên các kết nối khi đạt tới thời điểm yêu cầu được khởi tạo cho đến khi được ngưỡng sẽ được xử lý trước. Điều này làm giảm thời trạm BS xử lý. gian trễ của các kết nối có ưu tiên thấp nhưng thời gian - Số yêu cầu kết nối bị hủy trong quá trình khỏi tạo trễ của kết nối mức ưu tiên trung bình bị tăng lên nhưng do hàng đợi bị đầy. ở mức chấp nhận được, chẳng hạn như 90% số yêu cầu - Thông lượng của hệ thống. kết nối của mức ưu tiên trung bình có thời gian trễ xử lý dưới 0.7s. Bảng 2. Thông số mô phỏng kịch bản A Thông số Giá trị Đơn vị Số kênh cấp cho kết nối 2 kênh Cellular và High_D2D Số kênh cấp cho kết nối 1 kênh Medium_D2D, Low_D2D Tốc độ khởi tạo phiên làm 70, 65, việc cho kết nối Cellular, 70 và yêu cầu/s High_D2D, Medium_D2D 40 và Low_D2D, tương ứng Số gói tin trung bình trong Hình 4: CDF thống kê số yêu cầu kết nối bị hủy giữa một phiên làm việc với kết thuật toán: Đề xuất và [6] 10, 9, nối Cellular, High_D2D, gói tin/s 7 và 5 Medium_D2D và Low_D2D, tương ứng Tốc độ truyền của mỗi kênh 20 gói tin/s Độ dài hàng đợi 200 yêu cầu Ngưỡng hàng đợi của 10, 40 High_D2D, Medium_D2D yêu cầu và 50 và Low_D2D, tương ứng Hình 5 CDF thống kê của thông lượng hệ thống giữa thuật toán Đề xuất và [6] Hình 4 biểu diễn số yêu cầu gửi lên BS bị hủy do hàng đợi bị đầy các xử lý yêu cầu ở BS. Do thuật toán của [6] chỉ xét theo mức độ ưu tiên nên các yêu cầu kết nối có mức ưu tiên thấp sẽ ít được xử lý. Điều này làm cho hàng đợi ở mức ưu tiên thấp bị đầy và làm tăng số yêu cầu kết nối bị hủy. Tuy nhiên, khi sử dụng thuật toán đề xuất kết hợp cả xét ngưỡng hàng đợi giúp các ưu tiên mức thấp khi đến ngưỡng thì các yêu cầu có thể được Hình 3: CDF của thời gian trễ xử lý yêu cầu kết nối của xử lý nên giúp giảm số lượng các yêu cầu bị hủy mà vẫn thuật toán Đề xuất và [6] đảm bảo hiệu năng hệ thống. Hình 5 trình bày CDF của thông lượng toàn hệ thống Hình 3 trình bày độ trễ xử lý các yêu cầu khi sử dụng của từng loại kết nối khi sử dụng thuật toán đề xuất và thuật toán đề xuất và thuật toán của [6]. Có thể thấy của [6]. Thuật toán đề xuất đạt được hiệu năng về thông rằng do thuật toán của [6] xử lý yêu cầu kết nối theo độ lượng hệ thống tương đương với thuật toán [6] cho các ưu tiên nên kết nối D2D có độ ưu tiên thấp được ưu tiên loại kết nối. xử lý sau cùng. Do vậy độ trễ xử lý của chúng cao hơn so với các yêu cầu kết nối loại khác mặc dù tốc độ khởi Để so sánh hiệu năng về thông lượng hệ thống của thuật tạo nhỏ hơn. Thuật toán đề xuất cũng xử lý yêu cầu kết toán đề xuất và thuật toán điều khiển truy nhập tuần tự, nối dựa trên độ ưu tiên. Tuy nhiên do có thêm ngưỡng chúng tôi thực hiện kịch bản mô phỏng để kiểm chứng ĐIỀU KHIỂN TRUY NHẬP ƯU TIÊN TRONG MẠNG TRUYỀN THÔNG DI ĐỘNG D2D việc điều khiển truy nhập theo mức ưu tiên và có xét tiên cao là kết nối di động và kết nối D2D ưu tiên cao. ngưỡng hàng đợi sẽ hỗ trợ việc đảm bảo thông lượng hệ Trong tương lai, việc nghiên cứu về điều khiển truy thống của các kết nối D2D cần có độ ưu tiên cao. Trong nhập và phân bổ tài nguyên cho truyền thông D2D vẫn kịch bản này, tốc độ khởi tạo phiên kết nối của loại kết sẽ là chủ đề nghiên cứu có nhiều thách thức. Các hướng nối Cellular, High_D2D, Medium_D2D và Low_D2D nghiên cứu hiện bao gồm cơ chế điều khiển truy nhập tương ứng là 80, 75, 55 và 40 yêu cầu/s. phân tán và tái sử dụng tài nguyên để nâng cao hiệu suất sử dụng phổ tần số. LỜI CẢM ƠN Công trình này được hỗ trợ bởi Đại học Quốc gia Hà Nội, thông qua Đề tài QG 19.24 "Điều khiển xung đột thông minh trong các mạng di động hỗ trợ truyền tin từ thiết bị đến thiết bị ". Tài liệu tham khảo [1] T. E. Bogale and L. B. Le, “Massive MIMO and mmWave for 5G Wireless HetNet: Potential Benefits and Challenges”, IEEE Vehicular Technology Magazine, Bản 11, Số 1, 2016, trang: 64-75. Hình 6: CDF của thông lượng hệ thống giữa thuật toán: [2] J. Hong, S. Park, H. Kim, S. Choi and K. B. Lee, Đề xuất và Tuần tự (RR) “Analysis of Device-to-Device Discovery and Link Hình 6 trình bày hiệu năng của thông lượng tính trên Setup in LTE Networks”, 2013 IEEE 24th Annual toàn hệ thống của từng loại kết nối của các gói tin khi sử International Symposium on Personal, Indoor, and dụng thuật toán đề xuất và thuật toán tuần tự (RR). Kết Mobile Radio Communications (PIMRC 2013), London, quả mô phỏng cho thấy thuật toán đề xuất mang lại UK, trang: 555-560. [3] Y. SubbaRayudu, R. O. Reddy, P. Anjaiah, “A study thông lượng hệ thống của kết nối di động (Cellular) và on user mobility in device to device (D2D) networks kết nối D2D ưu tiên cao (High_D2D) cao hơn thuật toán through distrubted catching”, 2017 IEEE International tuần tự. Chẳng hạn như khi xét số mẫu thông lượng hệ Conference on Power, Control, Signals and thống nhỏ hơn 700 gói/s, thuật toán tuần tự có 40% số Instrumentation Engineering (ICPCSI 2017). mẫu trong khi thuật toán đề xuất có 20% số mẫu. Có [4] E. Osman, “Impact of Power Allocation on Device- nghĩa là số mẫu có giá trị trên 700 gói/s của thuật toán to-Device Discovery Processes”, 16th Biennial Baltic đề xuất là 80% còn của thuật toán tuần tự là 60%. Electronics Conference (BEC), Estonia, 2018, trang 1-4. Tương tự vậy, đối với kết nối D2D ưu tiên cao, khi xét [5] F. Jameel, Z. Hamid, S. Zeadally and M. A. Javed , số mẫu thông lượng hệ thống lớn hơn 650 gói/s, thuật “A Survey of Device-to-Device Communications: toán đề xuất có 64% số mẫu trong khi thuật toán tuần tự Research Issues and Challenges”, IEEE có 48% số mẫu. Thông lượng hệ thống của kết nối D2D Communications Surveys & Tutorials, 2018, trang ưu tiên trung bình của hai thuật toán đạt được là tương 2133-2168. đương nhau. Trong khi đó, thông lượng hệ thống của [6] J. Huang, Y. Sun, Z. Xiong, Q. Duan, Y. Zhao, X. kết nối D2D ưu tiên thấp khi áp dụng thuật toán đề xuất Cao and W. Wang, "Modeling and Analysis on Access sẽ nhỏ hơn của thuật toán tuần tự do thuật toán tuần tự Control for Device-to-Device Communications in phân bổ thời gian phục vụ đồng đều cho tất cả các loại Cellular Network: A Network-Calculus-Based kết nối. Approach", IEEE Transactions on Vehicular Technology, 2016, Bản: 65, Số: 3, trang: 1615 – 1626. 5. KẾT LUẬN [7] Ewaldo Zihan et al., "Distributed Random Access Trong bài báo này, chúng tôi đã trình bày nghiên cứu về Scheme for Collision Avoidance in Cellular Device-to- mô hình điều khiển truy nhập tập trung nhiều mức ưu Device Communication, IEEE Transactions on Wireless tiên cho mạng truyền thông di động D2D. Chúng tôi đã Communications, 2015, Bản: 14, Số: 7, trang: 3571 – đề xuất thuật toán điều khiển truy nhập theo mức ưu tiên 3585. đối với các loại kết nối và có xét ngưỡng hàng đợi. [8] Mei-Ju Shih et al., "A Distributed Multi-Channel Chúng tôi đã phát triển chương trình mô phỏng để đánh Feedbackless MAC Protocol for D2D Broadcast giá và so sánh hiệu năng của thuật toán đề xuất với thuật Communications", IEEE Wireless Communications toán điều khiển truy nhập ưu tiên của [6] và thuật toán Letters, 2015, Bản: 4, Số: 1, trang: 102 – 105, 2015. điều khiển truy nhập tuần tự. Kết quả mô phỏng cho [9] Zhuo Wang, "Delay and collision optimization for thấy thuật toán đề xuất có khả năng hỗ trợ đảm bảo chất clustered machine type communications in random lượng dịch vụ của các loại kết nối và mang đến thông access procedures", 6th International Conference on lượng hệ thống cao đối với các loại kết nối có mức ưu Electronics Information and Emergency Đỗ Thành Đạt, Nguyễn Minh Hiền, Nguyễn Nam Hoàng, Phạm Minh Triển Communication (ICEIEC), 2016, trang: 318 – 321. Nguyễn Minh Hiền hiện đang là [10] Bin Han, "Grouping-Based Random Access sinh viên năm thứ tư, ngành Collision Control for Massive Machine-Type Truyền thông và Mạng máy tính, Communication", 2017 IEEE Global Communications trường Đại học Công nghệ, Đại Conference (GLOBECOM2017), 2017, trang: 1 – 7. học Quốc gia Hà Nội. Lĩnh vực [11] S. Maghsudi, “Hybrid Centralized–Distributed nghiên cứu về truyền thông D2D Resource Allocation for Device-to-Device trong mạng di động. Communication Underlaying Cellular Networks”, IEEE Transactions on Vehicular Technology, 2016, Số: 4, trang: 2481-2495. Nguyễn Nam Hoàng tốt PRIORITY BASED ACCESS CONTROL FOR nghiệp Tiến sĩ chuyên MOBILE CELLULAR D2D COMMUNICATIONS ngành mạng và truyền NETWORKS thông tại Đại học Công DO Thanh-Dat, NGUYEN Minh-Hien, nghệ Vienna, Cộng hòa Áo. NGUYEN Nam-Hoang, PHAM Minh-Trien Hiện đang công tác tại University of Engineering and Technology, Khoa Điện tử Viễn thông, Trường Đại học Vietnam National University Hanoi Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm mạng truyền thông di Abstract: Device-to Device commucations known as động thế hệ mới và mạng truyền thông ánh D2D communications was introduced to mobile cellular networks to enhance network performance and sáng nhìn thấy. communication availability between mobile devices. When the traditional cellular communications and D2D Phạm Minh Triển tốt communication use the same frequency spectrum, nghiệp Đại học và Thạc sĩ frequency collisions occur when they use the same tại Trường Đại học Công channels. The collisions cause interference between nghệ, Đại học Quốc gia Hà D2D users and cellular users which degrades the system performance and QoS of ongoing connections. Nội ngành Điện tử Viễn Therefore, access control for D2D and cellular thông năm 1999 và năm connections is a crucial research issue aiming at 2003, và Tiến sĩ chuyên reducing the collision and enhancing system ngành Kỹ thuật Điện tại performance. In this paper, we present a centralized Đại học Quốc gia access control model and introduce an analysis model Chungbuk, Hàn Quốc. Hiện đang công tác tại which can be applied to analyze the system performance in terms of request processing delay and system backlog. Khoa Điện tử Viễn thông, Trường Đại học We propose an access control algorithm which applies Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. multi-level connection-based priorities queuing thresholds. We developed a simulation program to evaluate the performance of the proposed algorithm and compared with those of another priority-based algorithm given in [6] and the round robin algorithm. Simulation results have shown the advantadges of the proposed alogirthm in comparing with other algorithms in mobile cellular D2D communications networks. Keywords: Collision control, access control, D2D communications Tiểu sử các tác giả Đỗ Thành Đạt hiện đang là sinh viên năm thứ tư, ngành Truyền thông và Mạng máy tính trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Lĩnh vực nghiên cứu bao gồm truyền thông D2D trong mạng di động.
File đính kèm:
- dieu_khien_truy_nhap_uu_tien_trong_mang_truyen_thong_di_dong.pdf