Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn

Thể chất học sinh (HS) liên quan mật thiết đến

tương lai phát triển của một đất nước. Nó là vấn

đề luôn được các quốc gia trên thế giới coi trọng.

Mỹ là quốc gia luôn chú trọng về vấn đề nâng cao

thể chất cho HS và công tác kiểm tra đánh giá thể

chất HS. Bằng phương pháp tổng hợp tài liệu đề

tài tiến hành phân tích, tổng kết một cách có hệ

thống về diễn biến kết cấu các tiêu chuẩn kiểm

tra, đánh giá thể chất HS qua các giai đoạn khác

nhau của Mỹ. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham

khảo cho công tác kiểm tra đánh giá thể chất HS

tại Việt Nam hiện nay.

 

Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn trang 1

Trang 1

Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn trang 2

Trang 2

Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn trang 3

Trang 3

Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn trang 4

Trang 4

Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 3360
Bạn đang xem tài liệu "Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn

Diễn biến kết cấu hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra, đánh giá thể chất học sinh Mỹ qua các giai đoạn
ad jump) X X X 
2 
Kéo xà đơn đối với nam (Pull ups) ; kéo tay xà đơn chân tỳ 
sàn đối với nữ ( Modified pull up) 
X 
3 Chạy 50 mã (45.72m) (50 yard dash) X X X 
4 Chạy con thoi (Shuttle run) X X X 
5 Nằm ngửa gập bụng - chân thẳng (Sit up -Straight-leg) X X X 
6 Ném bóng (Softball throw) X X 
7 Chạy 600 mã(548.64m) (600 yard run/walk) X X 
8 
Kéo xà đơn đối với nam (Pull ups); co hai tay giữ xà đơn thân 
mình thẳng đứng với nữ ( Flexed arm hang) 
 X X 
9 
Chạy 1 dặm Anh (1.6km)/ 9 phút đối với lứa tuổi 10 - 12 ; 
chạy 1.5 dặm Anh (2.41 km) hoặc chạy 12 phút đối với học 
sinh trên 13 tuổi 
 X 
AAHPER (D) YFT 
10 
Nằm ngửa gập bụng:co gối và hai tay bao sau gáy - Sit up 
(Flexed-leg, arms behindhead) 
 X 
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 4/2020
LÝ LUẬN
THỂ DỤC THỂ THAO6
dung đánh giá chức năng tim mạch và thành phần cơ
thể, đánh dấu sự chuyển dần từ phương diện kỹ năng
vận động sang thể chất. 
Đến những năm 80 thế kỷ XX, tiêu chuẩn hệ
thống chỉ tiêu kiểm tra đánh giá thể chất thanh thiếu
niên HS được ban hành và dẫn đến một cuộc tranh
luận gay gắt ở Mỹ. Năm 1984, AAHPERD ban hành
sổ tay về phương pháp và kỹ thuật kiểm tra đánh giá
thể chất HS; năm 1985 đề ra tiêu chuẩn tham chiếu
đánh giá thể chất để không phải sử dụng tiêu chuẩn
đánh giá trước đây nhưng không được sự tán thành
của Uỷ ban thể chất Mỹ (PCPFSN). Năm 1986,
PCPFEN vẫn sử dụng hệ thống chỉ tiêu kiểm tra
đánh giá thể chất năm 1976 của AAHPERD YFT
tiến hành kiểm tra đánh giá thể chất HS trên phạm
vi cả nước, đồng thời sử tiêu chuẩn chuẩn đánh giá
thể chất thường quy. Cùng năm này, nhằm xây dựng
một hệ thống thống nhất về chỉ tiêu kiểm tra và tiêu
chuẩn đánh giá thể chất HS, các đại diện của AAH-
PERD, PCPFSN và viện nghiên cứu vận động ưa khí
Cooper - CIAR (Cooper Institute for Aerobics
Reseach) tiến hành cuộc hội thảo nghiên cứu và thảo
luận. Sau hội thảo, AAHPERD và CIAR nhất trí đề
ra hệ thống chỉ tiêu kiểm tra thể chất HS gồm 3
phương diện: chức năng tim mạch, chức năng cơ
xương và thành phần cơ thể; sử dụng tiêu chuẩn
đánh giá thể chất năm 1985, tuy nhiên PCPFSN lại
không nhất trí. Năm 1987, CIAR (Viện nghiên cứu
vận động ưa khí Cooper) ban hành hệ thống chỉ tiêu
kiểm tra thể chất, sử dụng tham chiếu tiêu chuẩn
đánh giá mới; Qua đó nghiên cứu xây dựng thành
công hệ thống phần mềm máy tính tự phân tích, báo
cáo thực trạng thể chất HS (Fitnessgram). Năm
1988, AAHPERD đề ra hệ thống chỉ tiêu kiểm tra
Bảng 2. Hệ thống chỉ tiêu kiểm tra thể chất học sinh Mỹ những năm 80 thế kỷ XX
Tên hệ 
thống Năm 
Khả năng 
trao đổi 
khí/ chức 
năng tim 
mạch 
Sức mạnh chi trên/ 
Sức bền 
Sức mạnh chi 
dưới/Sức bền/ 
khéo léo 
Sức mạnh 
thân mình/ 
Sức bền 
Độ dẻo 
Thành phần cơ 
thể 
AAHPERD 
- HRPFT 
1980 
Chạy/ Đi 
bộ 1 dặm 
Anh 
(1.6km)/ 
 Nằm ngửa gập 
bụng: co gối 
và hai tay bao 
sau gáy 1phút 
Ngồi dẻo 
gập thân 
Độ dày mỡ dưới 
da vùng cơ tam 
đầu cánh tay và 
vùng bả vai 
AAHPERD
- Physiacal 
Best 
1981 
Chạy 1 
dặm Anh 
(1.6km)/ 
Chạy /đi 
bộ 9 phút 
Kéo xà đơn đối với 
nam; kéo tay xà đơn 
chân tỳ sàn đối với 
nữ 
Nằm ngửa gập 
bụng: co gối 
và hai tay bao 
sau gáy 1phút 
Ngồi dẻo 
gập thân 
Độ dày mỡ dưới 
da vùng cơ tam 
đầu cánh tay và 
vùng cơ tam đầu 
cẳng chân 
PCPFS 1986 
Chạy//đi 
bộ 1 dặm 
Anh 
(1.6km)/ 
Kéo xà đơn đối với 
nam; co hai tay giữ 
xà đơn thân mình 
thẳng đứng với nữ 
Chạy con thoi 
4x10 
Nằm ngửa gập 
bụng: co gối 
và hai tay bao 
sau gáy 1phút 
Ngồi dẻo 
gập thân 
hoặc gập 
thân kiểu 
chữ V 
Fitnessgra
m 
1987 
Chạy//đi 
bộ 1 dặm 
Anh 
(1.6km)/ 
Kéo xà đơn đối với 
nam; co hai tay giữ 
xà đơn thân mình 
thẳng đứng với nữ 
Chạy con thoi 
4x10 
Học sinh mẫu 
giáo và tiểu học 
từ lớp 1 đến lớp 
3 (tự nguyện) 
Nằm ngửa gập 
bụng/dẻo lưng 
Ngồi dẻo 
gập thân 
/Dẻo vai 
Độ dày mỡ dưới 
da vùng cơ tam 
đầu cánh tay và 
vùng cơ tam đầu 
cẳng chân 
Chỉ số BMI 
AAU 1988 
Chạy 1 
dặm Anh 
(1.6km)/ 
Kéo xà đơn đối với 
nam; co hai tay giữ 
xà đơn thân mình 
thẳng đứng với nữ 
Chạy con thoi 
4x10 
bật xa tại chỗ 
Nằm ngửa gập 
bụng: co gối 
và hai tay bao 
sau gáy 1phút 
Ngồi dẻo 
gập thân 
Độ dày mỡ dưới 
da vùng cơ tam 
đầu cánh tay và 
vùng cơ tam đầu 
cẳng chân 
YMCA 1989 
Chạy/đi 
bộ 1 dặm 
Anh 
(1.6km) 
Kéo xà đơn đối với 
nam; kéo tay xà đơn 
chân tỳ sàn đối với 
nữ 
Nằm ngửa gập 
bụng: co gối 
và hai tay bao 
sau gáy 1phút 
Ngồi dẻo 
gập thân 
Độ dày mỡ dưới 
da vùng cơ tam 
đầu cánh tay và 
vùng cơ tam đầu 
cẳng chân 
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 4/2020
7LÝ LUẬNTHỂ DỤC THỂ THAO
thể chất HS Physical Best, đồng thời Hiệp hội thể
thao nghiệp dư Mỹ AAU (Amateur Athletic Union)
cùng với Hội cơ đốc giáo YMCA (Young Mens
Christian Association) cũng đã đề ra hệ thống chỉ
tiêu kiểm tra đánh giá thể chất HS. 
Từ những năm 80 thế kỷ 20, các tổ chức tham gia
vào xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kiểm tra thể chất
HS gồm: tổ chức chính phủ PCPFSN, tổ chức chuyên
nghiệp (AAHPERD, CIAR), tổ chức dân gian (AAU
và YMCA). AAHPERD, CIAR chủ trương sử dụng hệ
thống chỉ tiêu kiểm tra thể chất và phương pháp đánh
giá tham chiếu các tiêu chuẩn đánh giá mới, còn tổ
chức Chính phủ thì với chủ trương sử dụng hệ thống
các chỉ tiêu kiểm tra kỹ năng vận động thể chất,
phương pháp đánh giá thì tham chiếu các tiêu chuẩn
đánh giá cũ. Tuy nhiên, từ sự phát triển của xã hội
cho thấy, xu hướng sử dụng hệ thống các tiêu chí
kiểm tra kỹ năng vận động, phương pháp đánh giá
dựa trên các tiêu chuẩn cũ đã chuyển dần sang hệ
thống kiểm tra thể chất, phương pháp đánh giá theo
tiêu chuẩn mới dần dần được sử dụng rộng rãi.
Từ góc độ phát triển của sự vật ta thấy, sự chuyển
biến từ kiểm tra đánh giá kỹ năng vận động chuyển
sang kiểm tra đánh giá thể chất chủ yếu là do khả
năng nhận thức của con người về nội hàm khái niệm
thể chất càng được mở rộng. Từ những năm 60 của
thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của xã hội, sự tiến
bộ của khoa học kỹ thuật, sự phồn thịnh của nền kinh
tế Mỹ, con người được thụ hưởng cuộc sống ngày
càng đa dạng và phong phú, tuy nhiên con người
phải gánh chịu những căn bệnh như béo phì, các
bệnh tim mạch, huyết áp do xã hội văn minh hiện
đại gây ra. Năm 1964, một công trình nghiên cứu về
tình trạng sức khoẻ thanh niên gia nhập nghĩa vụ
quân sự ở Mỹ từ năm 1948 - 1963, nghiên cứu phát
hiện sức khoẻ thanh niên không đạt chuẩn tham gia
nghĩa vụ quân sự chủ yếu có các bệnh lý về hệ thống
tuần hoàn, hệ vận động và hệ thần kinh. Trong
những năm 60 đến những năm 90 thế kỷ XX, tỷ lệ
thừa cân thanh thiếu niên 6~19 tuổi ở Mỹ tăng từ 6%
lên đên 18%. Những năm 70, các nhà học giả Mỹ bắt
đầu suy xét lại khái niệm thể chất và đề ra khái
niệm thể chất từ phương diện thể chất. Pate cho rằng
nếu chỉ từ cơ sở kỹ năng vận động đưa ra khái niệm
thể chất thì rất hạn hẹp. Khái niệm thể chất cần được
cấu thành từ 2 phương diện trở lên (năng lực vận
động của cơ thể và kết quả phản ứng năng lực vận
động của cơ thể đó). Caspersen và một số học giả
khác đã đưa ra khái niệm thể chất, làm thay đổi nhận
thức đơn nhất của con người về khái niệm thể chất,
gồm: sức bền tim mạch (nâng lực trao đổi khí), thành
phần cơ thể, sức mạnh cơ, sức bền cơ, độ dẻo. Trong
đó, sức mạnh cơ, sức bền cơ và độ dẻo được gọi là
chức năng cơ xương. Trong giai đoạn này, chúng ta
thấy rõ sự chuyển hướng dần hệ thống chỉ tiêu kiểm
tra thể chất HS ở Mỹ từ kiểm tra kỹ năng vận động
sang kiểm tra sức khỏe thể chất. 
2.3. Giai đoạn 1990 đến nay: Giai đoạn hệ thống
chỉ tiêu kiểm tra thể chất HS phổ biến rộng rãi và
đi sâu vào lòng người
Năm 1992, Viện nghiên cứu vận động ưa khí
Cooper CIAR tiến hành sửa đổi hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu kiểm tra thể chất Fitnessgram, thêm nội
dung đánh giá chức năng tim mạch (chạy 4x20m),
sức mạnh cơ chi trên (kéo xà đơn, gập cẳng tay giữ
xà đơn thân mình thẳng đứng). Năm 1994, ban hành
sổ tay tập luyện thể thao một cách khoa học để mọi
người tham khảo. Do AAHPERD và CIAR có sự
nhất trí về logic xây dựng các chỉ tiêu kiểm tra và
phương pháp đánh giá thể chất HS, do vậy năm
1994 AAHPERD đồng ý chấp nhận hệ thống chỉ
tiêu kiểm tra thể chất Fitnessgram, phương pháp
đánh giá và trình tự báo cáo của hệ thống này. Cũng
từ đó về sau, AAHPERD chủ yếu tham gia vào công
tác giáo dục thể chất, không can thiệp vào việc
triển khai kiểm tra đánh giá thể chất HS. Năm 1996,
PCPFSN chấp nhận hệ thống chỉ tiêu kiểm tra thể
chất, nhưng vẫn sử dụng phương pháp đánh giá
thường quy. Năm 2008, tiếp tục sử dụng hệ thống
chỉ tiêu kiểm tra thể chất bổ nhưng bổ sung thêm chỉ
tiêu BMI. Tổ chức CIAR, năm 2005 tiếp tục sửa đổi
các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá thể chất Fitnessgram
cắt bỏ chỉ tiêu kéo xà đơn. Năm 2007, tiếp tục vận
dụng hệ thống chỉ tiêu kiểm tra đánh giá thể chất
Fitnessgram mới này cho đến nay.
Từ năm 1990 đến nay, cùng với sự phát triển của
xã hội, nhận thức của con người về nội hàm khái
niệm thể chất ngày càng sâu sắc. Các chuyên gia thể
thao Mỹ cho rằng nội hàm khái niệm thể chất là một
hệ thống nhiều phương diện. Ủy ban thể thao và hội
đồng thể chất Mỹ xây dựng nội hàm khái niệm thể
chất gồm 3 phương diện: sinh lý, kỹ năng vận động
và sức khoẻ cơ thể. Đáng chú ý hơn, tháng 6 năm
2010 Chính phủ Mỹ một lần nữa thành lập Hội đồng
cố vấn thể chất, thể thao và dinh dưỡng, đặc biệt
nhấn mạnh dinh dưỡng là một thành phần quan trọng
cấu thành của thể chất. 
Nhận thức luận về khái niệm thể chất của các
chuyên gia thể thao Mỹ thay đổi từ đơn nhất là kỹ
năng vận động đến nhiều phương diện gồm sinh lý,
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 4/2020
LÝ LUẬN
THỂ DỤC THỂ THAO8
kỹ năng vận động, sức khoẻ cơ thể và sức khoẻ xã
hội (kỹ năng giao tiếp xã hội); chính sự thay đổi
nhận thức luận về thể chất cung cấp cơ sở lý luận
cho công tác kiểm tra đánh giá sức khoẻ, các biện
pháp can thiệp tăng cường thể chất HS ở Mỹ. Hệ
thống phần mềm đánh giá thể chất Microfit được sự
phê duyệt của cục quản lý thực phẩm và dược phẩm
Mỹ, hệ thống kiểm tra này bao gồm hình thái cơ thể,
chức năng, sức khoẻ cơ thể, ngoài ra còn thông qua
hình thức phiếu điều tra, phiếu điều tra thiết kế điều
tra nghiên cứu về thực trạng dinh dưỡng, luyện tập
thể thao, uống rượu, hút thuốc các phương thức sinh
hoạt trong đời sống hàng ngày. Do các thao tác của
Microfit tiện lợi, nên đã được hơn 300 trường học
của Mỹ sử dụng để tiến hành kiểm tra và đánh giá
thể chất HS. Đến nay, hai hệ thống kiểm tra đánh giá
thể chất HS Fitnessgram và PCPFS được tiếp tục sử
dụng và phổ biến rộng rãi trên nước Mỹ. 
3. KẾT LUẬN
Từ những phân tích trên về diễn biến hệ thống
kiểm tra đánh giá thể chất HS Mỹ cho thấy: Mỹ là
một quốc gia có sự khởi đầu công tác kiểm tra đánh
giá thể chất thanh thiếu niên từ rất sớm. Chính phủ,
các chuyên gia thể chất Mỹ luôn chú trọng công tác
kiểm tra đánh giá thể chất HS. Do đó, họ không
ngừng nghiên cứu, cải tiến và sửa đổi hệ thống kiểm
tra đánh giá thể chất ngày càng giản thể hóa nhưng
có tính khoa học và hệ thống, đánh giá một cách toàn
diện thể chất HS đồng thời phù hợp với thực tế phát
triển kinh tế xã hội của nước Mỹ.
Bảng 3. Hệ thống chỉ tiêu kiểm tra thể chất học sinh Mỹ từ năm 1990 đến nay
Tên hệ 
thống 
Năm 
Khả năng 
trao đổi 
khí/ chức 
năng tim 
mạch 
Sức mạnh chi 
trên/ Sức bền 
Sức mạnh 
chi 
dưới/Sức 
bền/ 
khèo léo 
Sức mạnh 
thân mình/ 
Sức bền 
Độ dẻo 
Thành phần 
cơ thể 
Fitnessgram 
1990-
đến 
nay 
Chạy//đi bộ 
1 dặm Anh 
(1.6km)/ 
hoặc 
Chạy 4x20 
mét 
Nằm sấp chống 
đẩy 90 độ, Kéo xà 
đơn chân tỳ sàn 
đối với nữ, Co hai 
tay giữ xà đơn 
thân mình thẳng 
đứng 
Chạy con 
thoi 4x10 
Nằm ngửa 
gập bụng, 
Dẻo lưng 
Ngồi dẻo 
gập thân 
kiểu chữ 
V(Back 
Saver Sit 
&Reach) 
Độ dày mỡ 
dưới da vùng 
cơ tam đầu 
cánh tay và 
vùng cơ tam 
đầu cẳng chân, 
Chỉ số BMI 
PCPFS 
2008-
đến 
nay 
Chạy/đi bộ 
1 dặm Anh 
(1.6km)/ 
Nằm sấp chống 
đẩy 90 độ, Kéo xà 
đơn đối với nam; 
co hai tay giữ xà 
đơn thân mình 
thẳng đứng với nữ 
Chạy con 
thoi 4x10 
Nằm ngửa 
gập bụng: co 
gối và hai tay 
bao sau gáy 
1phút 
Ngồi dẻo 
gập thân 
hoặc gập 
thân kiểu 
chữ V 
Chỉ số BMI 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PATE R R, OIA M, PILLSBURY L. Fitness Measrures and Health Outcomes in Youth [M]. Washington:
the Nation - al Academies Press, 2012. 
2. MORROW R. ZHU W M, FRANK B D, et al. 1958-2008: 50 Years of Youth Fitness Tests in the United
States [J]. Research Quarterly for Exercise and Sport, 2009.
3. BAUMGARTNER T A. Modified Pull-up [J]. Research Quarterly for Exercise and Sport, 1978.
4. CONSTABLE S, PALMER B. The Process of Physical Standards Development [R]. Human System
Information Analysis Center, 2000.
5. JACKSON A S. The Evolution and Validity of Health-related Fitness [J]. Quest, 2006.
6. PATE R R. A New Definition of Youth Fitness [J]. Phys Sports Medicine, 1983.
Nguồn bài báo: trích từ kết quả nghiên cứu của đề tài “Nghiên cứu kế hoạch phát triển thể lực học sinh Việt
Nam”, ThS. Nguyễn Thị Mỹ Em, Học viện TDTT Thủ đô Bắc Kinh. .
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 16/5/2020; ngày phản biện đánh giá: 12/7/2020; ngày chấp nhận đăng: 6/8/2020)

File đính kèm:

  • pdfdien_bien_ket_cau_he_thong_cac_chi_tieu_kiem_tra_danh_gia_th.pdf