Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chương trình, dự án và các

mô hình trồng lâm sản ngoài gỗ (LSNG) của người dân đã góp phần không nhỏ cho việc

phát triển LSNG của huyện. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào làm rõ thực

trạng phát triển LSNG ở huyện A Lưới, do vậy đề tài đã tiến hành đánh giá hiện trạng và đề

xuất các giải pháp phát triển bền vững LSNG ở huyện A Lưới. Từ việc thu thập các thông tin

có liên quan, sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học (thảo luận nhóm, điều tra hộ gia

đình, phỏng vấn các bên liên quan) đánh giá sinh trưởng, phát triển và hiệu quả của các cây

trồng trong các mô hình LSNG, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: Các mô hình trồng Mây

nước, Bời lời đỏ, Đoác sinh trưởng và phát triển tốt; các mô hình trồng LSNG không những

tạo công ăn việc làm (hàng trăm công lao động/ha), tăng thu nhập cho hộ gia đình (lãi ròng

có thể lên đến 120 triệu đồng/ha/năm), mà còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Trên cơ

sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, nghiên cứu này cũng đã đề xuất được các giải pháp

nhằm phát triển bền vững LSNG trên địa bàn.

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 9

Trang 9

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế trang 10

Trang 10

pdf 10 trang xuanhieu 2020
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
 trình, dự án trồng những năm Hương Phong của huyện A Lưới. 
1770 Lê Quang Vĩnh và cs. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1766-1775 
 Bảng 4. Sinh trưởng của cây Mây nước ở các xã thuộc các chương trình, dự án 
 Xã Dự án Chỉ tiêu D0 (cm) Hvn(m) Số lá Ghi chú 
 x 2,3 1,38 6,3 Đo tháng 
 Hồng Trung Dự án BCC S 0,32 27,23 1,0 4/2017 
 (trồng năm 2014) S% 13,9 19,7 15,9 
 x 2,7 1,30 6,2 Đo tháng 
 Hồng Kim Dự án BCC S 0,5 0,3 1,1 5/2017 
 (trồng năm 2014) S% 18,5 23,1 17,7 
 x 1,7 1,00 5,5 Đo tháng 
 Chương trình 147 S 0,4 0,3 0,9 5/2017 
 Hương Phong 
 (trồng năm 2013) S% 25,0 30,0 16,4 
 Cây giống Mây nước do các chương * Mô hình trồng Bời lời đỏ: Khi tìm 
trình, dự án hỗ trợ có hai loại: Mây nước hiểu việc trồng Bời lời đỏ tại địa bàn 
mỡ (Daemonorops poilanei J. Dransf), loại huyện A Lưới, chúng tôi nhận thấy xã 
gai đỏ và Mây nước nghé (Daemonorops Hồng Thủy là xã có diện tích trồng Bời 
jenkinsiana (Griff)), loại gai màu đen. Qua lời đỏ lớn nhất với diện tích 188 ha nhờ 
khảo sát cho thấy sinh trưởng của Mây sự hỗ trợ của Dự án 147 (từ năm 2012 – 
nước ở xã Hồng Trung và Hồng Kim (dự 2016). Để làm rõ tình hình sinh trưởng 
án BCC) khá đồng đều về chiều cao, 
 của Bời lời đỏ ở các mô hình, chúng tôi 
đường kính gốc và số lượng lá, riêng Mây 
 đã tiến hành khảo sát mô hình trồng 
nước ở xã Hương Phong các chỉ tiêu thấp 
hơn (mặc dù trồng trước một năm). Bời lời đỏ xen sắn ở hộ ông Nguyễn 
Nguyên nhân là do độ che phủ của rừng ở Hải Sơn ở thôn Ba Kê 1, xã Hồng 
xã Hương Phong lớn, che bóng nhiều, nên Thủy, huyện A Lưới (diện tích 2,0 ha, 
phần lớn không đảm bảo được ánh sáng mật độ trồng 2.000 cây/ha). 
cho mây sinh trưởng nên độ biến động về 
các chỉ tiêu lớn. 
 Bảng 5. Tình hình sinh trưởng của Bời lời đỏ trồng năm 2013 
 Chỉ tiêu Do (cm) D1.3 (cm) Hvn (m) Dt (m) 
 x 
 7,1 4,8 4,3 1,8 
 S Đo ngày 
 1,4 1,2 0,6 0,4 28.8.2016 
 S% 
 2,3 24,8 1,0 2,6 
 x 
 11,6 9,6 5,1 2,0 Đo ngày 
 S 3,1 2,8 1,6 0,3 27.8.2017 
 S% 26,5 29,4 3,3 1,6 
 Từ Bảng 5 cho thấy sinh trưởng của thể phát triển rộng trên địa bàn nếu hiệu 
Bời lời đỏ có sự tăng trưởng rất rõ các chỉ quả kinh tế cao. 
tiêu về chiều cao vút ngọn (Hvn), đường 
kính gốc (Do), đường kính ngang ngực 
(D1.3), đường kính tán (Dt) qua các năm. 
Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy ở xã 
Hồng Thủy đất khá tốt và khí hậu phù hợp 
nên cây Bời lời đỏ sinh trưởng rất tốt, có 
 1771 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1766-1775 
3.1.2. Các mô hình tự phát trồng lâm sản dân thường hay vào rừng khai thác cây 
ngoài gỗ của người dân Đoác và cây Đùng đình để lấy rượu, 
* Mô hình trồng cây Đoác và cây Đùng nhưng nay các loại cây này khan hiếm 
đình: Xã A Ngo và xã A Roàng thuộc dần, bởi vậy một số hộ gia đình đã lấy 
huyện A Lưới có tập quán chế biến cây con về trồng và phát triển trong 
rượu trích từ dịch đường của buồng hoa vườn hộ của mình. Qua điều tra chúng 
chưa nở của cây Đoác (Arenga tôi thấy xã A Ngo có số lượng hộ trồng 
pinnata) và cây Đùng đình (Caryota và phát triển rất mạnh mô hình này, 
mitis) qua lên men với một ít vỏ cây còn xã A Roàng chủ yếu khai thác từ 
chuồn (một loài cây gỗ trong họ Bứa) rừng tự nhiên. 
gọi là rượu Tà vạt. Trước đây người 
 Bảng 6. Diện tích trồng cây Đoác và cây Đùng đình ở xã A Ngo 
 Thôn Số hộ Diện tích (m2) Số cây Số cây/ha 
 Diên Mai 4 4.500 45 100 
 A Ngo 3 2.232 117 524 
 Tà Roi 3 2.100 130 619 
 Pâr Nghi 2 600 60 1.000 
 Bình Sơn 1 500 150 3.000 
 Tổng số 13 9.932 502 1.049 
 Như vậy tổng diện tích trồng Đoác và bán tăng thêm nguồn thu, tuy nhiên nhiều 
Đùng đình ở xã A Ngo gần 1,0 ha. Qua người dân khi được hỏi cho biết họ chưa 
khảo sát cho thấy các cây Đoác và cây Đùng có ý định phát triển thành vườn vì Cọ bầu 
đình trồng thuần trong vườn của các hộ với lâu ra lá nên nguồn thu nhập không cao so 
mật độ khác nhau (do các hộ gia đình tự với trồng các loại cây trồng khác. 
thiết kế trồng, không có quy trình chung) đều * Một số mô hình trồng lâm sản ngoài gỗ 
sinh trưởng và phát triển tốt, sau 5 năm đã có khác 
thể lấy rượu. Hiện tại người dân đã tiến hành 
 - Tr ra Lồ Tr ra lá nên ngurồng lâm 
khai thác các cây trồng trong vườn qua nhiều 
 sản ngoài gỗ khácới trồng các loại cây trồng 
năm sau khi trồng. Cây Đoác và cây Đùng 
 khác.n thu, tuy nhiên nhiều người dân khi 
đình khai thác lấy được nước làm rượu 
 được hỏi cho biết họ chưa có ý định phát 
ngon lúc đã có buồng (ra quả) và trong 1 
 tđồng thời sử dụng làm vật liệu đan lát hoặc 
năm có thể lấy rượu trong khoảng thời gian 
 làm phên che nhà cửa, làm hàng rào hoá nên 
2 - 3 tháng (còn lại là thời gian để cây hồi 
 ngurồng lâm sản ngoài gỗ khácới Lồg rào 
phục). 
 hoá nên ngurồng lâm sản ngoài gỗ khácới 
* Mô hình trồng cây Cọ bầu: Ở xã Hương trồng các loại cây trồng khác.n thu, tuy nhiên 
Nguyên có nhiều hộ trồng cây Cọ bầu nhiều người dân khi được hỏi cho biết họ c 
(Livistona saribus) trong vườn vừa làm đình.- Trồng cây dược liệu: Mặc dù trong 
cây cảnh vừa sử dụng lá để làm vật liệu rừng có các loại cây dược liệu nhưng phải đi 
trang trí, đặc biệt có hộ đưa về trồng thành xa, không đáp ứng được nhu cầu trước mắt 
vườn để sử dụng làm vật liệu để lợp nhà và điều trị một số bệnh thông thường, do vậy 
bán. Lá Cọ bầu được mua dùng để lợp nhiều hộ gia đình ở xã Hương Lâm, Hồng 
quán, nhà sàn, nhà rông. Qua tìm hiểu cho Hạ, Hồng Kim đã trồng một số cây dược liệu 
thấy mặc dù trồng Cọ bầu trong vườn rất trong vườn như cây Nghệ, Gừng, Đinh lăng, 
tiện lợi khi sử dụng làm vật liệu và có thể Lá lốt, Diếp cá, cây Mật gấuĐây là những 
1772 Lê Quang Vĩnh và cs. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1766-1775 
mô hình nên phát triển để cung cấp cây dược Chúng tôi tiquả về kinh tếlâm sản ngoài gỗ 
liệu cho các hộ gia đình, cho thị trường, đồng ở huyện A Lưới thời giảm bớt việc vào 
thời giảm bớt việc vào rừng khai thác các rừng khai thác các cây dư ha tg tôi tiquả về 
cây dược liệu để chữa bệnh. 
3.2. Hiệu quả của phát triển lâm sản ngoài 
gỗ ở huyện A Lưới 
3.2.1. Hiệu quả về kinh tế 
 Bảng 7. Dự tính hiệu quả kinh tế hàng năm của một số loại lâm sản ngoài gỗ 
 Đơn vị tính: Đồng 
 Năm NPV BPV CPV BCR 
 Cây Mây nước 6.399.605 9.663.150 3.263.545 3,0 
 Cây Bời lời đỏ 9.802.543 14.409.186 4.606.643 3,1 
 Cây Đoác 120.672.2 188.791.56 68.119.36 2,8 
 Qua Bảng 7 cho thấy: Đối với cây Tạo nhiều công lao động nhất trong năm là 
Mây nước có chu kỳ khoảng 20 năm cho mô hình trồng Đoác: 124 công/ha, tiếp đến 
lợi nhuận bình quân hàng năm là 6.399.600 là Bời lời đỏ: 36 công và thấp nhất là mô 
đồng/ha/năm, tỷ lệ thu nhập/chi phí (BCR) hình Mây nước (12 công). Về khả năng lan 
là 3,0. Mặc dù lợi nhuận không cao nhưng rộng của mô hình (số hộ tham gia) thì mô 
để làm giàu rừng và phát triển về lâu dài hình Mây nước nhiều nhất (250 hộ), tiếp 
cần phải tiến hành phát triển Mây nước đến là Bời lời đỏ (188 hộ) và thấp nhất là 
dưới tán rừng. Về cây Bời lời đỏ có chu kỳ mô hình trồng Đoác và Đùng đình (13 hộ). 
kinh doanh 7 năm cho thu nhập khá cao: Về sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị 
bình quân lợi nhuận hàng năm là trường thì Mây nước cao nhất, tiếp đến là 
9.802.543 đồng, tỷ lệ thu nhập/chi phí Bời lời đỏ và thấp nhất là rượu Đoác. 
(BCR) là 3,1. Nhìn chung các mô hình đều có đáp 
 Đối với cây Đoác có chu kỳ 10 năm ứng nhu cầu xã hội, tuy nhiên nếu xét ở 
hiệu quả kinh tế rất cao, bình quân lợi khía cạnh đạt 3 tiêu chí thì mô hình Bời lời 
nhuận hàng năm là 120.672.200 đồng, tỷ lệ đỏ đáp ứng được và có tính bền vững hơn. 
thu nhập/chi phí (BCR) là 2,8. Hiện tại Nhưng xét về tính độc lập không phụ thuộc 
rượu Đoác và Đùng đình khai thác ra từ vào sự hỗ trợ của các chương trình và dự 
vườn trồng đều tiêu thụ được hết, tuy nhiên án, thì mô hình trồng Đoác dễ phát triển 
rượu lên men tự nhiên khó bảo quản, phải lan rộng hơn. 
sử dụng ngay, do vậy nếu cung nhiều hơn 3.2.3. Hiệu quả bảo vệ sinh thái môi 
cầu thì không có lãi, nên chỉ có một vài xã trường 
trồng và cung cấp cho toàn huyện. 
 Việc trồng Mây nước dưới tán rừng 
3.2.2. Hiệu quả xã hội của các mô hình với diện tích trồng lớn góp phần tăng thêm 
 Để xác định hiệu quả xã hội các mô độ che phủ của thực vật rừng. Về phát triển 
hình LSNG, chúng tôi chọn 3 xã đại diện: Bời lời đỏ, do không có điều kiện nghiên 
Mô hình trồng Mây nước chọn xã Hồng cứu nên chúng tôi dựa vào nghiên cứu của 
Bắc, mô hình trồng Bời lời đỏ chọn xã Bảo Huy và các cộng sự (2009) cho thấy: 
Hồng Thủy, mô hình trồng Đoác chọn xã Chu kỳ kinh doanh Bời lời đỏ biến động từ 
A Ngo. Để dễ so sánh, chúng tôi tính tất cả 5 – 10 năm, thì lượng CO2 hấp thụ trong 
công lao động trong cả chu kỳ sau đó chia mô hình nông lâm kết hợp biến động từ 25 
cho số năm của cả chu kỳ, từ đó cho thấy: – 84 tấn/ha, ứng với giá trị từ 9 – 30 triệu 
 1773 
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1766-1775 
đồng/ha, đạt 20% tổng giá trị sản phẩm - Đối với mô hình trồng Đoác: giá 
Bời lời đỏ và Sắn. Mặt khác do độ che phủ cây giống tính theo cây cảnh nên rất cao. 
của Bời lời đỏ lớn tương tự so với các rừng Chưa có quy trình cụ thể cho việc trồng 
trồng keo, nên khả năng hạn chế xói mòn cây Đoác, mặt khác việc bảo quản rượu 
đất, giữ nước tốt, đóng góp rất lớn trong Đoác khó khăn, sản phẩm rất dễ hỏng. 
bảo tồn đất đai. Đối với mô hình trồng 3.4. Giải pháp phát triển bền vững lâm 
Đoác: cây Đoác hoặc cây Đùng đình có sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu 
cành lá lớn, nhiều tầng lá nên độ che phủ 
 3.4.1. Giải pháp chung 
cao, hạn chế xói mòn rửa trôi đất rất tốt. 
 Tiến hành tổng kết kinh nghiệm, 
3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong 
 đồng thời phổ biến những kỹ thuật mới 
phát triển lâm sản ngoài gỗ 
 trong trồng, khai thác, chế biến cho các 
 Từ việc phân tích SWOT về phát nông hộ phát triển LSNG; kêu gọi đầu tư, 
triển các mô hình LSNG cho thấy một số hỗ trợ phát triển LSNG, xây dựng chiến 
thuận lợi và khó khăn như sau: lược quảng bá, tiếp thị sản phẩm, đồng thời 
 Về thuận lợi: Diện tích đất sản xuất hỗ trợ người dân nắm bắt thông tin thị 
lớn, nguồn giống LSNG đa dạng, điều kiện trường tiêu thụ sản phẩm. 
tự nhiên phù hợp với việc gây trồng phát 3.4.2. Giải pháp cụ thể phát triển các mô 
triển các loài thực vật cho LSNG. Người hình LSNG 
dân có truyền thống về khai thác, bảo quản 
 - Đối với mô hình Mây nước: Cần 
các loại lâm sản ngoài gỗ. Huyện A lưới có 
 có chính sách hỗ trợ người dân từ lúc 
nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích 
 trồng, chăm sóc cây Mây nước; xây dựng 
phát triển LSNG và có nhiều hợp phần 
 nhiều cơ sở chế biến mây trên địa bàn để 
hoặc chương trình, dự án về phát triển lâm 
 góp phần tạo nguồn đầu ra ổn định, giải 
sản ngoài gỗ trên địa bàn. 
 quyết việc làm và tăng thu nhập cho người 
 Về khó khăn: Trình độ lao động trên dân. 
địa bàn còn thấp, chưa có kinh nghiệm 
 - Đối với mô hình trồng Bời lời đỏ 
trong trồng và chăm sóc các loại cây lâm 
 lấy vỏ: Nên kết hợp các loại cây trồng khác 
sản ngoài gỗ. Đầu ra sản phẩm chưa ổn 
 với Bời lời đỏ, để nâng cao tỷ lệ sống, cải 
định, nếu sản xuất theo hướng hàng hóa 
 thiện độ phì cũng như tăng giá trị kinh tế 
quy mô lớn sẽ có nguy cơ cung lớn hơn 
 cho mô hình. Xây dựng các vườn ươm Bời 
cầu. 
 lời đỏ để giảm giá thành cây giống. 
 - Đối với mô hình Mây nước: Phải 
 - Đối với mô hình trồng Đoác lấy 
trồng trên diện tích lớn nên nguồn giống 
 rượu: Nên có kế hoạch xây dựng các vườn 
khó khăn, người dân không thể tự túc kinh 
 ươm và quy hoạch cụ thể các xã có khả 
phí, Mây nước là loài cây có số năm từ lúc 
 năng phát triển trồng Đoác, cần có quy 
trồng đến thu hoạch dài mà không có sản 
 trình cụ thể về trồng Đoác, đồng thời xây 
phẩm phụ. 
 dựng thị trường đầu ra ổn định cho sản 
 - Đối với mô hình trồng Bời lời đỏ: phẩm rượu Đoác. 
Nguồn giống trồng phải mua nơi xa, 
 - Về phát triển cây dược liệu: Có thể 
người dân không có vốn đầu tư nên trồng 
 phát triển các mô hình trồng cây thuốc tại 
không bón phân, cây sinh trưởng không 
 các hộ gia đình nhằm không chỉ bảo tồn đa 
đồng đều. Tư thương thu mua sản phẩm 
 dạng sinh học, duy trì các bài thuốc dân 
thường hay ép giá. 
1774 Lê Quang Vĩnh và cs. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1766-1775 
gian mà còn có thêm nguồn thu nhập cho Cục lâm nghiệp. (2007). Kỹ thuật trồng một số 
người dân. cây đặc sản rừng và cây lâm sản ngoài gỗ. 
 Hà Nội: NXB Nông nghiệp. 
4. KẾT LUẬN 
 Phân tích SWOT là gì và ứng dụng SWOT như 
 1) Trên địa bàn có các chương trình, thế nào?. (17/02/2016). Khai thác từ 
dự án đóng vai trò quan trọng trong phát https://xuhuongtiepthi.com/phan-tich-swot-
triển LSNG, ngoài ra còn có các mô hình la-gi-va-ung-dung-swot-nhu-the-nao-
tự phát của người dân đã góp phần không b33.php 
nhỏ cho việc phát triển một số loài LSNG Lê Quang Vĩnh. (2013). Giáo trình nông lâm 
gỗ ở huyện A Lưới. kết hợp. Hà Nội: NXB Nông nghiệp Hà 
 2) Các loại LSNG trồng trong các Nội. 
mô hình (Mây nước, Bời lời đỏ, Đoác) Lê Quang Vĩnh, Hoàng Công Phúc. (2014). 
sinh trưởng và phát triển tốt, tăng thu nhập Đánh giá hiệu quả các mô hình lâm sản 
cho người dân, giải quyết việc làm, đa ngoài gỗ trên địa bàn một số huyện miền 
dạng hóa sản phẩm đáp ứng với nhu cầu núi của tỉnh Quảng Trị. Tạp chí khoa học 
 chuyên san nông nghiệp, sinh học và y dược 
của thị trường và đóng vai trò quan trọng 
 - Đại học Huế, (6), 251-264. 
trong bảo tồn sinh thái môi trường, bảo tồn 
đa dạng sinh học ở huyện A Lưới. Lê Quang Vĩnh, Phạm Cường, Nguyễn Văn 
 Vũ. (2016). Hiện trạng gây trồng và hiệu 
 3) Huyện A Lưới cần xem xét, thực quả kinh tế các mô hình trồng bời lời đỏ 
hiện các giải pháp đề xuất nhằm phát triển (Litsea glutinosa (Lowr.) C.B.rob) ở huyện 
LSNG bền vững trên địa bàn. Mangyang, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Nông 
TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiệp và Phát triển nông thôn, (24), 117 – 
 125. 
Bảo Huy. (5/2009). Ước lượng năng lực hấp 
 thụ CO2 của Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) Lê Quang Vĩnh, Hoàng Huy Tuấn, Hoàng 
 trong mô hình nông lâm kết hợp Bời lời đỏ Dương Xô Việt, Nguyễn Duy Phong, Lê 
 - Sắn ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai - Thị Phương Thảo. (2017). Đánh giá thực 
 Tây Nguyên. Mạng lưới Giáo dục Nông trạng khai thác và tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ 
 Lâm kết hợp Việt Nam (VNAFE). ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế. 
 Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 
 thôn, (3), 184 – 191. 
 (2006). Quyết định số 2366 QĐ/BNN-LN, 
 ngày 17 tháng 8 năm 2006 về việc phê UBND huyện A Lưới. Tự nhiên – Lịch sử - 
 duyệt Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản Truyền thống huyện A Lưới. (15/01/2015). 
 ngoài gỗ giai đoạn 2006 – 2020. Khai thác Khai thác từ 
 từ https://vanbanphapluat.co/quyet-dinh- https://aluoi.thuathienhue.gov.vn/?gd=15&c
 2366qd-bnn-ln-de-an-bao-ton-phat-trien- n=1&id=92&tc=2127 
 lam-san-ngoai-go-2006-2020 
 1775 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_hinh_phat_trien_mot_so_loai_lam_san_ngoai_go_o.pdf