Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
Trên địa bàn huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều chương trình, dự án và các
mô hình trồng lâm sản ngoài gỗ (LSNG) của người dân đã góp phần không nhỏ cho việc
phát triển LSNG của huyện. Tuy nhiên hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu nào làm rõ thực
trạng phát triển LSNG ở huyện A Lưới, do vậy đề tài đã tiến hành đánh giá hiện trạng và đề
xuất các giải pháp phát triển bền vững LSNG ở huyện A Lưới. Từ việc thu thập các thông tin
có liên quan, sử dụng các phương pháp điều tra xã hội học (thảo luận nhóm, điều tra hộ gia
đình, phỏng vấn các bên liên quan) đánh giá sinh trưởng, phát triển và hiệu quả của các cây
trồng trong các mô hình LSNG, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: Các mô hình trồng Mây
nước, Bời lời đỏ, Đoác sinh trưởng và phát triển tốt; các mô hình trồng LSNG không những
tạo công ăn việc làm (hàng trăm công lao động/ha), tăng thu nhập cho hộ gia đình (lãi ròng
có thể lên đến 120 triệu đồng/ha/năm), mà còn góp phần bảo tồn đa dạng sinh học. Trên cơ
sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, nghiên cứu này cũng đã đề xuất được các giải pháp
nhằm phát triển bền vững LSNG trên địa bàn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình hình phát triển một số loài lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế
trình, dự án trồng những năm Hương Phong của huyện A Lưới. 1770 Lê Quang Vĩnh và cs. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1766-1775 Bảng 4. Sinh trưởng của cây Mây nước ở các xã thuộc các chương trình, dự án Xã Dự án Chỉ tiêu D0 (cm) Hvn(m) Số lá Ghi chú x 2,3 1,38 6,3 Đo tháng Hồng Trung Dự án BCC S 0,32 27,23 1,0 4/2017 (trồng năm 2014) S% 13,9 19,7 15,9 x 2,7 1,30 6,2 Đo tháng Hồng Kim Dự án BCC S 0,5 0,3 1,1 5/2017 (trồng năm 2014) S% 18,5 23,1 17,7 x 1,7 1,00 5,5 Đo tháng Chương trình 147 S 0,4 0,3 0,9 5/2017 Hương Phong (trồng năm 2013) S% 25,0 30,0 16,4 Cây giống Mây nước do các chương * Mô hình trồng Bời lời đỏ: Khi tìm trình, dự án hỗ trợ có hai loại: Mây nước hiểu việc trồng Bời lời đỏ tại địa bàn mỡ (Daemonorops poilanei J. Dransf), loại huyện A Lưới, chúng tôi nhận thấy xã gai đỏ và Mây nước nghé (Daemonorops Hồng Thủy là xã có diện tích trồng Bời jenkinsiana (Griff)), loại gai màu đen. Qua lời đỏ lớn nhất với diện tích 188 ha nhờ khảo sát cho thấy sinh trưởng của Mây sự hỗ trợ của Dự án 147 (từ năm 2012 – nước ở xã Hồng Trung và Hồng Kim (dự 2016). Để làm rõ tình hình sinh trưởng án BCC) khá đồng đều về chiều cao, của Bời lời đỏ ở các mô hình, chúng tôi đường kính gốc và số lượng lá, riêng Mây đã tiến hành khảo sát mô hình trồng nước ở xã Hương Phong các chỉ tiêu thấp hơn (mặc dù trồng trước một năm). Bời lời đỏ xen sắn ở hộ ông Nguyễn Nguyên nhân là do độ che phủ của rừng ở Hải Sơn ở thôn Ba Kê 1, xã Hồng xã Hương Phong lớn, che bóng nhiều, nên Thủy, huyện A Lưới (diện tích 2,0 ha, phần lớn không đảm bảo được ánh sáng mật độ trồng 2.000 cây/ha). cho mây sinh trưởng nên độ biến động về các chỉ tiêu lớn. Bảng 5. Tình hình sinh trưởng của Bời lời đỏ trồng năm 2013 Chỉ tiêu Do (cm) D1.3 (cm) Hvn (m) Dt (m) x 7,1 4,8 4,3 1,8 S Đo ngày 1,4 1,2 0,6 0,4 28.8.2016 S% 2,3 24,8 1,0 2,6 x 11,6 9,6 5,1 2,0 Đo ngày S 3,1 2,8 1,6 0,3 27.8.2017 S% 26,5 29,4 3,3 1,6 Từ Bảng 5 cho thấy sinh trưởng của thể phát triển rộng trên địa bàn nếu hiệu Bời lời đỏ có sự tăng trưởng rất rõ các chỉ quả kinh tế cao. tiêu về chiều cao vút ngọn (Hvn), đường kính gốc (Do), đường kính ngang ngực (D1.3), đường kính tán (Dt) qua các năm. Qua theo dõi chúng tôi nhận thấy ở xã Hồng Thủy đất khá tốt và khí hậu phù hợp nên cây Bời lời đỏ sinh trưởng rất tốt, có 1771 HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1766-1775 3.1.2. Các mô hình tự phát trồng lâm sản dân thường hay vào rừng khai thác cây ngoài gỗ của người dân Đoác và cây Đùng đình để lấy rượu, * Mô hình trồng cây Đoác và cây Đùng nhưng nay các loại cây này khan hiếm đình: Xã A Ngo và xã A Roàng thuộc dần, bởi vậy một số hộ gia đình đã lấy huyện A Lưới có tập quán chế biến cây con về trồng và phát triển trong rượu trích từ dịch đường của buồng hoa vườn hộ của mình. Qua điều tra chúng chưa nở của cây Đoác (Arenga tôi thấy xã A Ngo có số lượng hộ trồng pinnata) và cây Đùng đình (Caryota và phát triển rất mạnh mô hình này, mitis) qua lên men với một ít vỏ cây còn xã A Roàng chủ yếu khai thác từ chuồn (một loài cây gỗ trong họ Bứa) rừng tự nhiên. gọi là rượu Tà vạt. Trước đây người Bảng 6. Diện tích trồng cây Đoác và cây Đùng đình ở xã A Ngo Thôn Số hộ Diện tích (m2) Số cây Số cây/ha Diên Mai 4 4.500 45 100 A Ngo 3 2.232 117 524 Tà Roi 3 2.100 130 619 Pâr Nghi 2 600 60 1.000 Bình Sơn 1 500 150 3.000 Tổng số 13 9.932 502 1.049 Như vậy tổng diện tích trồng Đoác và bán tăng thêm nguồn thu, tuy nhiên nhiều Đùng đình ở xã A Ngo gần 1,0 ha. Qua người dân khi được hỏi cho biết họ chưa khảo sát cho thấy các cây Đoác và cây Đùng có ý định phát triển thành vườn vì Cọ bầu đình trồng thuần trong vườn của các hộ với lâu ra lá nên nguồn thu nhập không cao so mật độ khác nhau (do các hộ gia đình tự với trồng các loại cây trồng khác. thiết kế trồng, không có quy trình chung) đều * Một số mô hình trồng lâm sản ngoài gỗ sinh trưởng và phát triển tốt, sau 5 năm đã có khác thể lấy rượu. Hiện tại người dân đã tiến hành - Tr ra Lồ Tr ra lá nên ngurồng lâm khai thác các cây trồng trong vườn qua nhiều sản ngoài gỗ khácới trồng các loại cây trồng năm sau khi trồng. Cây Đoác và cây Đùng khác.n thu, tuy nhiên nhiều người dân khi đình khai thác lấy được nước làm rượu được hỏi cho biết họ chưa có ý định phát ngon lúc đã có buồng (ra quả) và trong 1 tđồng thời sử dụng làm vật liệu đan lát hoặc năm có thể lấy rượu trong khoảng thời gian làm phên che nhà cửa, làm hàng rào hoá nên 2 - 3 tháng (còn lại là thời gian để cây hồi ngurồng lâm sản ngoài gỗ khácới Lồg rào phục). hoá nên ngurồng lâm sản ngoài gỗ khácới * Mô hình trồng cây Cọ bầu: Ở xã Hương trồng các loại cây trồng khác.n thu, tuy nhiên Nguyên có nhiều hộ trồng cây Cọ bầu nhiều người dân khi được hỏi cho biết họ c (Livistona saribus) trong vườn vừa làm đình.- Trồng cây dược liệu: Mặc dù trong cây cảnh vừa sử dụng lá để làm vật liệu rừng có các loại cây dược liệu nhưng phải đi trang trí, đặc biệt có hộ đưa về trồng thành xa, không đáp ứng được nhu cầu trước mắt vườn để sử dụng làm vật liệu để lợp nhà và điều trị một số bệnh thông thường, do vậy bán. Lá Cọ bầu được mua dùng để lợp nhiều hộ gia đình ở xã Hương Lâm, Hồng quán, nhà sàn, nhà rông. Qua tìm hiểu cho Hạ, Hồng Kim đã trồng một số cây dược liệu thấy mặc dù trồng Cọ bầu trong vườn rất trong vườn như cây Nghệ, Gừng, Đinh lăng, tiện lợi khi sử dụng làm vật liệu và có thể Lá lốt, Diếp cá, cây Mật gấuĐây là những 1772 Lê Quang Vĩnh và cs. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1766-1775 mô hình nên phát triển để cung cấp cây dược Chúng tôi tiquả về kinh tếlâm sản ngoài gỗ liệu cho các hộ gia đình, cho thị trường, đồng ở huyện A Lưới thời giảm bớt việc vào thời giảm bớt việc vào rừng khai thác các rừng khai thác các cây dư ha tg tôi tiquả về cây dược liệu để chữa bệnh. 3.2. Hiệu quả của phát triển lâm sản ngoài gỗ ở huyện A Lưới 3.2.1. Hiệu quả về kinh tế Bảng 7. Dự tính hiệu quả kinh tế hàng năm của một số loại lâm sản ngoài gỗ Đơn vị tính: Đồng Năm NPV BPV CPV BCR Cây Mây nước 6.399.605 9.663.150 3.263.545 3,0 Cây Bời lời đỏ 9.802.543 14.409.186 4.606.643 3,1 Cây Đoác 120.672.2 188.791.56 68.119.36 2,8 Qua Bảng 7 cho thấy: Đối với cây Tạo nhiều công lao động nhất trong năm là Mây nước có chu kỳ khoảng 20 năm cho mô hình trồng Đoác: 124 công/ha, tiếp đến lợi nhuận bình quân hàng năm là 6.399.600 là Bời lời đỏ: 36 công và thấp nhất là mô đồng/ha/năm, tỷ lệ thu nhập/chi phí (BCR) hình Mây nước (12 công). Về khả năng lan là 3,0. Mặc dù lợi nhuận không cao nhưng rộng của mô hình (số hộ tham gia) thì mô để làm giàu rừng và phát triển về lâu dài hình Mây nước nhiều nhất (250 hộ), tiếp cần phải tiến hành phát triển Mây nước đến là Bời lời đỏ (188 hộ) và thấp nhất là dưới tán rừng. Về cây Bời lời đỏ có chu kỳ mô hình trồng Đoác và Đùng đình (13 hộ). kinh doanh 7 năm cho thu nhập khá cao: Về sản phẩm hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị bình quân lợi nhuận hàng năm là trường thì Mây nước cao nhất, tiếp đến là 9.802.543 đồng, tỷ lệ thu nhập/chi phí Bời lời đỏ và thấp nhất là rượu Đoác. (BCR) là 3,1. Nhìn chung các mô hình đều có đáp Đối với cây Đoác có chu kỳ 10 năm ứng nhu cầu xã hội, tuy nhiên nếu xét ở hiệu quả kinh tế rất cao, bình quân lợi khía cạnh đạt 3 tiêu chí thì mô hình Bời lời nhuận hàng năm là 120.672.200 đồng, tỷ lệ đỏ đáp ứng được và có tính bền vững hơn. thu nhập/chi phí (BCR) là 2,8. Hiện tại Nhưng xét về tính độc lập không phụ thuộc rượu Đoác và Đùng đình khai thác ra từ vào sự hỗ trợ của các chương trình và dự vườn trồng đều tiêu thụ được hết, tuy nhiên án, thì mô hình trồng Đoác dễ phát triển rượu lên men tự nhiên khó bảo quản, phải lan rộng hơn. sử dụng ngay, do vậy nếu cung nhiều hơn 3.2.3. Hiệu quả bảo vệ sinh thái môi cầu thì không có lãi, nên chỉ có một vài xã trường trồng và cung cấp cho toàn huyện. Việc trồng Mây nước dưới tán rừng 3.2.2. Hiệu quả xã hội của các mô hình với diện tích trồng lớn góp phần tăng thêm Để xác định hiệu quả xã hội các mô độ che phủ của thực vật rừng. Về phát triển hình LSNG, chúng tôi chọn 3 xã đại diện: Bời lời đỏ, do không có điều kiện nghiên Mô hình trồng Mây nước chọn xã Hồng cứu nên chúng tôi dựa vào nghiên cứu của Bắc, mô hình trồng Bời lời đỏ chọn xã Bảo Huy và các cộng sự (2009) cho thấy: Hồng Thủy, mô hình trồng Đoác chọn xã Chu kỳ kinh doanh Bời lời đỏ biến động từ A Ngo. Để dễ so sánh, chúng tôi tính tất cả 5 – 10 năm, thì lượng CO2 hấp thụ trong công lao động trong cả chu kỳ sau đó chia mô hình nông lâm kết hợp biến động từ 25 cho số năm của cả chu kỳ, từ đó cho thấy: – 84 tấn/ha, ứng với giá trị từ 9 – 30 triệu 1773 HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(1)-2020:1766-1775 đồng/ha, đạt 20% tổng giá trị sản phẩm - Đối với mô hình trồng Đoác: giá Bời lời đỏ và Sắn. Mặt khác do độ che phủ cây giống tính theo cây cảnh nên rất cao. của Bời lời đỏ lớn tương tự so với các rừng Chưa có quy trình cụ thể cho việc trồng trồng keo, nên khả năng hạn chế xói mòn cây Đoác, mặt khác việc bảo quản rượu đất, giữ nước tốt, đóng góp rất lớn trong Đoác khó khăn, sản phẩm rất dễ hỏng. bảo tồn đất đai. Đối với mô hình trồng 3.4. Giải pháp phát triển bền vững lâm Đoác: cây Đoác hoặc cây Đùng đình có sản ngoài gỗ tại địa bàn nghiên cứu cành lá lớn, nhiều tầng lá nên độ che phủ 3.4.1. Giải pháp chung cao, hạn chế xói mòn rửa trôi đất rất tốt. Tiến hành tổng kết kinh nghiệm, 3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong đồng thời phổ biến những kỹ thuật mới phát triển lâm sản ngoài gỗ trong trồng, khai thác, chế biến cho các Từ việc phân tích SWOT về phát nông hộ phát triển LSNG; kêu gọi đầu tư, triển các mô hình LSNG cho thấy một số hỗ trợ phát triển LSNG, xây dựng chiến thuận lợi và khó khăn như sau: lược quảng bá, tiếp thị sản phẩm, đồng thời Về thuận lợi: Diện tích đất sản xuất hỗ trợ người dân nắm bắt thông tin thị lớn, nguồn giống LSNG đa dạng, điều kiện trường tiêu thụ sản phẩm. tự nhiên phù hợp với việc gây trồng phát 3.4.2. Giải pháp cụ thể phát triển các mô triển các loài thực vật cho LSNG. Người hình LSNG dân có truyền thống về khai thác, bảo quản - Đối với mô hình Mây nước: Cần các loại lâm sản ngoài gỗ. Huyện A lưới có có chính sách hỗ trợ người dân từ lúc nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích trồng, chăm sóc cây Mây nước; xây dựng phát triển LSNG và có nhiều hợp phần nhiều cơ sở chế biến mây trên địa bàn để hoặc chương trình, dự án về phát triển lâm góp phần tạo nguồn đầu ra ổn định, giải sản ngoài gỗ trên địa bàn. quyết việc làm và tăng thu nhập cho người Về khó khăn: Trình độ lao động trên dân. địa bàn còn thấp, chưa có kinh nghiệm - Đối với mô hình trồng Bời lời đỏ trong trồng và chăm sóc các loại cây lâm lấy vỏ: Nên kết hợp các loại cây trồng khác sản ngoài gỗ. Đầu ra sản phẩm chưa ổn với Bời lời đỏ, để nâng cao tỷ lệ sống, cải định, nếu sản xuất theo hướng hàng hóa thiện độ phì cũng như tăng giá trị kinh tế quy mô lớn sẽ có nguy cơ cung lớn hơn cho mô hình. Xây dựng các vườn ươm Bời cầu. lời đỏ để giảm giá thành cây giống. - Đối với mô hình Mây nước: Phải - Đối với mô hình trồng Đoác lấy trồng trên diện tích lớn nên nguồn giống rượu: Nên có kế hoạch xây dựng các vườn khó khăn, người dân không thể tự túc kinh ươm và quy hoạch cụ thể các xã có khả phí, Mây nước là loài cây có số năm từ lúc năng phát triển trồng Đoác, cần có quy trồng đến thu hoạch dài mà không có sản trình cụ thể về trồng Đoác, đồng thời xây phẩm phụ. dựng thị trường đầu ra ổn định cho sản - Đối với mô hình trồng Bời lời đỏ: phẩm rượu Đoác. Nguồn giống trồng phải mua nơi xa, - Về phát triển cây dược liệu: Có thể người dân không có vốn đầu tư nên trồng phát triển các mô hình trồng cây thuốc tại không bón phân, cây sinh trưởng không các hộ gia đình nhằm không chỉ bảo tồn đa đồng đều. Tư thương thu mua sản phẩm dạng sinh học, duy trì các bài thuốc dân thường hay ép giá. 1774 Lê Quang Vĩnh và cs. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(1)-2020:1766-1775 gian mà còn có thêm nguồn thu nhập cho Cục lâm nghiệp. (2007). Kỹ thuật trồng một số người dân. cây đặc sản rừng và cây lâm sản ngoài gỗ. Hà Nội: NXB Nông nghiệp. 4. KẾT LUẬN Phân tích SWOT là gì và ứng dụng SWOT như 1) Trên địa bàn có các chương trình, thế nào?. (17/02/2016). Khai thác từ dự án đóng vai trò quan trọng trong phát https://xuhuongtiepthi.com/phan-tich-swot- triển LSNG, ngoài ra còn có các mô hình la-gi-va-ung-dung-swot-nhu-the-nao- tự phát của người dân đã góp phần không b33.php nhỏ cho việc phát triển một số loài LSNG Lê Quang Vĩnh. (2013). Giáo trình nông lâm gỗ ở huyện A Lưới. kết hợp. Hà Nội: NXB Nông nghiệp Hà 2) Các loại LSNG trồng trong các Nội. mô hình (Mây nước, Bời lời đỏ, Đoác) Lê Quang Vĩnh, Hoàng Công Phúc. (2014). sinh trưởng và phát triển tốt, tăng thu nhập Đánh giá hiệu quả các mô hình lâm sản cho người dân, giải quyết việc làm, đa ngoài gỗ trên địa bàn một số huyện miền dạng hóa sản phẩm đáp ứng với nhu cầu núi của tỉnh Quảng Trị. Tạp chí khoa học chuyên san nông nghiệp, sinh học và y dược của thị trường và đóng vai trò quan trọng - Đại học Huế, (6), 251-264. trong bảo tồn sinh thái môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học ở huyện A Lưới. Lê Quang Vĩnh, Phạm Cường, Nguyễn Văn Vũ. (2016). Hiện trạng gây trồng và hiệu 3) Huyện A Lưới cần xem xét, thực quả kinh tế các mô hình trồng bời lời đỏ hiện các giải pháp đề xuất nhằm phát triển (Litsea glutinosa (Lowr.) C.B.rob) ở huyện LSNG bền vững trên địa bàn. Mangyang, tỉnh Gia Lai. Tạp chí Nông TÀI LIỆU THAM KHẢO nghiệp và Phát triển nông thôn, (24), 117 – 125. Bảo Huy. (5/2009). Ước lượng năng lực hấp thụ CO2 của Bời lời đỏ (Litsea glutinosa) Lê Quang Vĩnh, Hoàng Huy Tuấn, Hoàng trong mô hình nông lâm kết hợp Bời lời đỏ Dương Xô Việt, Nguyễn Duy Phong, Lê - Sắn ở huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai - Thị Phương Thảo. (2017). Đánh giá thực Tây Nguyên. Mạng lưới Giáo dục Nông trạng khai thác và tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ Lâm kết hợp Việt Nam (VNAFE). ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. thôn, (3), 184 – 191. (2006). Quyết định số 2366 QĐ/BNN-LN, ngày 17 tháng 8 năm 2006 về việc phê UBND huyện A Lưới. Tự nhiên – Lịch sử - duyệt Đề án bảo tồn và phát triển lâm sản Truyền thống huyện A Lưới. (15/01/2015). ngoài gỗ giai đoạn 2006 – 2020. Khai thác Khai thác từ từ https://vanbanphapluat.co/quyet-dinh- https://aluoi.thuathienhue.gov.vn/?gd=15&c 2366qd-bnn-ln-de-an-bao-ton-phat-trien- n=1&id=92&tc=2127 lam-san-ngoai-go-2006-2020 1775
File đính kèm:
- danh_gia_tinh_hinh_phat_trien_mot_so_loai_lam_san_ngoai_go_o.pdf