Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch

I. Đặt vấn đề

Lãnh thổ Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 330.000 km2 đã có

đến khoảng 60.000 km2 là địa hình đá vôi chiếm gần 1/5 diện tích cả nước.

Nằm trong vùng cacxtơ (Karst) nhiệt đới lớn nhất thế giới với sự kết

hợp của nhiều yếu tố tự nhiên đã tạo ra ở Việt Nam một hệ thống các hang

động trong lòng các dãy núi đá vôi rất phong phú, đa dạng và đặc sắc mang

những nét đặc trưng của cacxtơ miền nhiệt đới.

Hang động cacxtơ là một cảnh quan sinh thái đặc biệt, một tài nguyên du

lịch độc đáo, hấp dẫn bởi chúng chứa được nhiều giá trị khác nhau. Ngoài vẻ

đẹp tráng lệ, kỳ vĩ của tự nhiên, các hang động đã được người Việt cổ chọn là

nơi cư trú từ thuở hồng hoang, có nơi còn tạo nên một nền văn hoá hang động

hoặc được xây dựng thành các công trình quân sự chống giặc ngoại xâm qua

nhiều thời kì trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc. Trong giai đoạn

hiện nay, với đà phát triển nhanh chóng của ngành du lịch, hang động cacxtơ

được xem là một kho báu, một tài nguyên du lịch giá trị.

 

Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch trang 1

Trang 1

Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch trang 2

Trang 2

Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch trang 3

Trang 3

Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch trang 4

Trang 4

Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch trang 5

Trang 5

Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch trang 6

Trang 6

Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 4240
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch

Đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ mục đích phát triển du lịch
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Khoa Địa lí – Tr−ờng ĐHSP Hà Nội, 5/2005 
Đánh giá tiềm năng hang động việt nam 
phục vụ Mục đích phát triển du lịch 
Th.S Vũ Thị Hạnh1, PGS.TS Đặng Duy Lợi2
1Tr−ờng Cao đẳng SP Điện Biên 
2Khoa Địa lí - Tr−ờng ĐHSP Hà Nội 
I. Đặt vấn đề 
Lãnh thổ Việt Nam có diện tích tự nhiên khoảng 330.000 km2 đã có 
đến khoảng 60.000 km2 là địa hình đá vôi chiếm gần 1/5 diện tích cả n−ớc. 
Nằm trong vùng cacxtơ (Karst) nhiệt đới lớn nhất thế giới với sự kết 
hợp của nhiều yếu tố tự nhiên đã tạo ra ở Việt Nam một hệ thống các hang 
động trong lòng các dãy núi đá vôi rất phong phú, đa dạng và đặc sắc mang 
những nét đặc tr−ng của cacxtơ miền nhiệt đới. 
Hang động cacxtơ là một cảnh quan sinh thái đặc biệt, một tài nguyên du 
lịch độc đáo, hấp dẫn bởi chúng chứa đ−ợc nhiều giá trị khác nhau. Ngoài vẻ 
đẹp tráng lệ, kỳ vĩ của tự nhiên, các hang động đã đ−ợc ng−ời Việt cổ chọn là 
nơi c− trú từ thuở hồng hoang, có nơi còn tạo nên một nền văn hoá hang động 
hoặc đ−ợc xây dựng thành các công trình quân sự chống giặc ngoại xâm qua 
nhiều thời kì trong lịch sử dựng n−ớc và giữ n−ớc của dân tộc. Trong giai đoạn 
hiện nay, với đà phát triển nhanh chóng của ngành du lịch, hang động cacxtơ 
đ−ợc xem là một kho báu, một tài nguyên du lịch giá trị. 
Việt Nam có tiềm năng hang động du lịch rất lớn nh−ng loại hình du 
lịch hang động còn rất mới mẻ, chính vì thế chúng ta còn để lãng phí một 
nguồn tài nguyên qúy giá. Hạn chế này không chỉ do nền kinh tế Việt Nam 
ch−a phát triển mạnh mà còn do chúng ta ch−a có đủ điều kiện hoàn thiện 
hơn về cơ sở khoa học và thực tiễn để khai thác hang động phục vụ du lịch 
tốt hơn. 
Vì thế việc đánh giá tiềm năng hang động Việt Nam phục vụ cho mục 
đích du lịch là công việc vừa có ý nghĩa khoa học vừa có ý nghĩa thực tiễn 
và rất cần thiết tr−ớc yêu cầu phát triển du lịch của đất n−ớc ta hiện nay. 
12
II. Đặc điểm của hang động Việt Nam 
Có thể khái quát hang động Việt Nam có các đặc điểm chính sau đây: 
1. Hang động Việt Nam rất phong phú về số l−ợng 
Diện tích karst lớn cộng với quá trình phong hoá hoá học diễn ra mạnh 
mẽ đã tạo ra một hệ thống hang động phong phú về số l−ợng trên lãnh thổ 
Việt Nam. ở Việt Nam hiện nay bất kì một vùng đá vôi nào đều có những 
hang động karst. Ngoài ra còn có nhiều hang động đ−ợc hình thành trên các 
loại đá macma và đá biến chất do các quá trình kiến tạo tạo nên nh− các 
hang đá ở Cù Lao Chàm (Quảng Nam), một số hang trên đảo đá ở Khánh 
Hoà là nơi các loài chim én biển làm tổ. Số l−ợng các hang động có kích 
th−ớc lớn và trung bình đã khảo sát đ−ợc phải kể đến hàng nghìn chiếc. 
2. Hang động Việt Nam rất đa dạng và đặc sắc 
Theo các cách phân loại hiện nay trên thế giới về kích th−ớc, hình thái, 
cấu trúc hang động thì các hang động ở Việt Nam có đầy đủ các kiểu loại, 
rất đa dạng và đặc sắc. Chỉ nói riêng về hang động Phong Nha, tại Hội thảo 
khoa học về di tích danh thắng Phong Nha – Xuân Sơn tổ chức tại Quảng 
Bình tháng 7 năm 1997 đã tổng kết về Phong Nha có 7 cái nhất so với các 
hang động ở n−ớc ta. Đó là hang n−ớc dài nhất, cửa hang cao và rộng nhất, 
bãi cát và đá rộng nhất, hồ ngầm đẹp nhất, thạch nhũ tráng lệ và kì ảo nhất, 
sông ngầm dài nhất (13.469m), và hang khô nông và đẹp nhất. Phong Nha – 
Kẻ Bàng đã đ−ợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới. Đây là 
di sản thiên nhiên thế giới thứ 2 của Việt Nam sau vịnh Hạ Long. Động 
H−ơng Tích (Hà Tây) một thắng cảnh nổi tiếng cũng đã đ−ợc chúa Trịnh 
Sâm phê tặng danh hiệu “Nam Thiên đệ nhất động”. 
Trong số các hang động Việt Nam, phần lớn là các hang nhỏ, ngắn. 
Theo số liệu phân loại của Nguyễn Vi Dân (1982) thì các hang ngắn ở n−ớc 
ta có độ dài d−ới 50m chiếm tới hơn 70%, các hang trung bình có độ dài 50 
– 100m chiếm hơn 18% và các hang dài trên 100m chiếm gần 11% tổng số 
hang đã đ−ợc phát hiện. 
Các hang động ở Việt Nam th−ờng có nhiều buồng, nhiều tầng và có 
nhiều thạch nhũ. Nhiều hang còn có đủ các dạng nh− măng đá, chuông đá, 
cột đá, rèm đá, thác đá xen lẫn với các mạch thạch anh, khi đ−ợc chiếu sáng 
sẽ hiện rõ những hình thù và màu sắc lung linh, kỳ ảo rất đẹp mắt. 
13
3. Hang động Việt Nam th−ờng tập trung thành từng vùng và từng cụm 
Do các vùng lãnh thổ trên đất n−ớc ta có lịch sử địa chất phát triển 
khác nhau trên các hang động đ−ợc hình thành th−ờng phân bố tập trung 
thành từng vùng và từng cụm. Các vùng đá vôi có tuổi Cacbon - Pecmi nh− 
Hạ Long, Kẻ Bàng, Bắc Sơn và các vùng đá vôi Triat nh− Hoà Bình, Ninh 
Bình, Thanh Hoá, Nghệ An, có thành phần CaO chiếm tỷ lệ cao trong 
thành phần cấu tạo đá, có độ dày lớn và thuần khiết khi bị uốn nếp dễ bị 
đứt gãy, đập vỡ nên có hệ thống hang phát triển mạnh. Nhiều nơi có mật 
độ hang động trên 1km2 rất cao nh− ở thành phố Lạng Sơn có 7 hang, cụm 
hang động Chùa H−ơng có 10 hang, cụm hang động Bằng Mạc (Lạng Sơn) 
có tới 22 hang. 
Các hang động tập trung thành từng vùng và từng cụm đã tạo những 
điều kiện thuận lợi cho việc khai thác phục vụ cho mục đích du lịch. 
III. Đánh giá tổng hợp các khu du lịch hang động 
trọng điểm 
Để có thể đạt đ−ợc những mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi tr−ờng 
trong phát triển du lịch nhất thiết phải xác định các khu vực trọng điểm về 
hang động phục vụ du lịch. Việc xác định các khu du lịch, các điểm, tuyến 
du lịch chung trong cả n−ớc và của các địa ph−ơng có liên quan đến định 
h−ớng khai thác các tiềm năng du lịch hang động n−ớc ta. Để lựa chọn các 
khu, tuyến du lịch hang động tiêu biểu có thể sử dụng nhiều ph−ơng pháp 
khác nhau trong đó ph−ơng pháp đánh giá tổng hợp th−ờng đ−ợc sử dụng 
rộng rãi hơn cả. Đánh giá tổng hợp việc khai thác hang động phục vụ mục 
đích du lịch thông qua việc xây dựng thang đánh giá, chọn các đối t−ợng 
đánh giá và kết quả tính điểm cụ thể. 
1. Thang đánh giá 
Thang đánh giá đ−ợc thiết kế bao gồm: Các tiêu chí để đánh giá, các 
mức đánh giá và chỉ tiêu cụ thể của các mức đối với từng tiêu chí, điểm 
đánh giá cụ thể. Đánh giá các khu du lịch hang động ở n−ớc ta, chúng tôi đã 
lựa chọn 6 tiêu chí để đánh giá là: độ hấp dẫn, khả năng kết hợp tổ chức các 
loại hình du lịch, sức chứa, thời gian hoạt động du lịch, khả năng tiếp cận và 
kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch. 
Đối với mỗi tiêu chí để đánh giá th−ờng đ−ợc sử dụng ở 4 mức: Rất 
tốt, Tốt, Trung bình và Kém, với các chỉ tiêu cụ thể. 
14
Để xác định đ−ợc mức độ giá trị của các khu du lịch hang động cần 
quy định số điểm theo từng mức cho các tiêu chí. Điểm cụ thể cho từng mức 
là rất tốt: 4 điểm, tốt: 3 điểm, trung bình: 2 điểm và kém: 1 điểm. 
Do các tiêu chí đánh giá có các mức độ quan trọng khác nhau nên cần 
thiết phải xác định thêm hệ số điểm đánh giá (trọng số) cho mỗi tiêu chí. Hệ 
số điểm đánh giá đ−ợc xác định theo 3 mức: rất quan trọng (hệ số 3) đ−ợc 
áp dụng cho tiêu chí Độ hấp dẫn; quan trọng (hệ số 2) đ−ợc áp dụng cho các 
tiêu chí: Khả năng kết hợp tổ chức các loại hình du lịch, Sức chứa, thời gian 
hoạt động du lịch và Khả năng tiếp cận; trung bình (hệ số 1) đ−ợc áp dụng 
cho tiêu chí Kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch. 
2. Chọn các đối t−ợng đánh giá 
Sau khi đã xây dựng thang đánh giá việc lựa chọn các đối t−ợng để 
đánh giá là rất quan trọng. Việt Nam có nguồn tài nguyên hang động phong 
phú nh−ng phân bố không đồng đều và hiện trạng khai thác phục vụ du lịch 
ở các địa ph−ơng cũng khác nhau. Vì thế để đáp ứng yêu cầu phát triển du 
lịch cần phải xác định đ−ợc những khu du lịch hang động trọng điểm để đầu 
t−, khai thác. Việc lựa chọn những khu du lịch hang động điển hình cần dựa 
trên các căn cứ sau: 
- Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch hang động. Đây là cơ sở 
quan trọng để quyết định đầu t− khai thác hang động phục vụ du lịch tại địa 
ph−ơng đó. 
- Căn cứ vào hiện trạng khai thác để tính đến mức độ thuận lợi và khó 
khăn trong quá trình tổ chức các hoạt động du lịch. 
- Căn cứ vào triển vọng của việc khai thác là xem xét có thể mở rộng 
thêm nhiều loại hình du lịch mới, khả năng kết hợp với các tài nguyên du 
lịch khác, độ bền vững của tài nguyên,... nhằm đạt đ−ợc các hiệu quả cao 
nhất về kinh tế, xã hội và môi tr−ờng theo Quy hoạch tổng thể phát triển du 
lịch Việt Nam đến năm 2010 và năm 2020 cũng nh− các quy hoạch và các 
kế hoạch phát triển du lịch tại các vùng lãnh thổ và các địa ph−ơng. 
Các đối t−ợng đ−ợc lựa chọn để đánh giá là: khu Phong Nha - Kẻ 
Bàng, khu Tam Cốc - Bích Động, khu Nhị Thanh - Tam Thanh, khu H−ơng 
Sơn, khu hang động Vịnh Hạ Long và tuyến hang động Tây Bắc dọc theo 
Quốc lộ 6. 
15
3. Điểm đánh giá 
Điểm đánh giá bao gồm số điểm đánh giá riêng của từng tiêu chí cụ 
thể và điểm đánh giá tổng hợp. 
Điểm đánh giá riêng của từng tiêu chí là số điểm cụ thể của mức đánh 
giá nhân với hệ số của tiêu chí đó. 
Điểm đánh giá tổng hợp của một khu du lịch hang động cụ thể nào đó 
là tổng số điểm của các tiêu chí. 
Trong thang đánh giá, điểm cao nhất cho một tiêu chí là 12 điểm và 
điểm thấp nhất là 1 điểm. 
Điểm đánh giá tổng hợp của các tiêu chí cao nhất đối mỗi khu du lịch 
hang động là 48 điểm, t−ơng đ−ơng với 100% số điểm. 
Điểm đánh giá tổng hợp của các tiêu chí thấp đối với mỗi khu du lịch 
hang động là 12 điểm, t−ơng đ−ơng với 25% số điểm. 
4. Kết quả đánh giá 
Kết quả đánh giá tổng hợp số điểm của các đối t−ợng đánh giá cụ thể 
nh− sau: 
TT 
Các khu du lịch, 
hang động tiêu biểu
Điểm 
Hệ số
T
iê
u 
ch
í 1
T
iê
u 
ch
í 2
T
iê
u 
ch
í 3
T
iê
u 
ch
í 4
T
iê
u 
ch
í 5
T
iê
u 
ch
í 6
T
ổn
g 
đI
ểm
1 Khu Phong Nha –Kẻ 
Bàng 
Điểm 
Hệ số
4 
3 
4 
2 
4 
2 
4 
2 
4 
2 
3 
1 
47 
2 Khu Tam Cốc –Bích 
Động 
Điểm 
Hệ số
3 
3 
2 
2 
4 
2 
4 
2 
4 
2 
1 
2 
39 
3 Các hang động ở Vịnh 
Hạ Long 
Điểm 
Hệ số
3 
3 
4 
2 
3 
2 
3 
2 
2 
2 
3 
1 
36 
4 Khu Nhị Thanh-Tam 
Thanh 
Điểm 
Hệ số
3 
2 
2 
2 
3 
2 
4 
2 
4 
2 
2 
1 
34 
5 Khu H−ơng Sơn Điểm 
Hệ số
2 
3 
2 
2 
4 
2 
1 
2 
4 
2 
2 
1 
30 
6 Tuyến hang động Tây 
Bắc dọc theo quốc lộ 6
Điểm 
Hệ số
2 
3 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
2 
1 
1 
23 
16
Trên cơ sở điểm tổng của mỗi khu du lịch hang động đ−ợc đánh giá có 
thể xác định mức độ giá trị của chúng thông qua bảng tiêu chuẩn của các 
mức đánh giá sau: 
Mức đánh giá Số điểm Tỷ lệ %so với điểm tối đa
Rất tốt 39-48 81-100 
Tốt 30-38 61-80 
Trung bình 20-29 41-60 
Kém 12-19 25-40 
 Dựa vào bảng tiêu chuẩn trên có thể xác định đ−ợc mức độ giá trị của 
các khu du lịch hang động lựa chọn ở n−ớc ta nh− sau: 
Khu du lịch hang động Số điểm Mức giá trị
Khu Phong Nha –Kẻ Bàng 48/48 Rất tốt 
Khu Tam Cốc –Bích Động 39/48 Rất tốt 
Các hang động ở Vịnh Hạ Long 36/48 Tốt 
Khu Nhị Thanh-Tam Thanh 34/48 Tốt 
Khu H−ơng Sơn 30/48 Tốt 
Tuyến hang động Tây Bắc dọc quốc lộ 6 23/48 Trung bình 
Kết quả đánh giá này là một tài liệu tham khảo có ích phục vụ cho việc 
lập quy hoạch, triển khai các dự án phát triển du lịch và có kế hoạch đầu t− 
để sớm khai thác nguồn tài nguyên du lịch hang động quý giá của n−ớc ta 
phục vụ cho sự nghiệp phát triển du lịch trong giai đoạn tới. 
Tóm tắt 
Việt Nam có tiềm năng lớn về tài nguyên du lịch hang động để phát 
triển du lịch. Bài báo đã nêu lên các đặc điểm của hang động Việt Nam và 
đánh giá mức độ giá trị của các khu du lịch hang động theo thứ tự: khu 
Phong Nha – Kẻ Bàng, Khu Tam Cốc –Bích Động, các hang động ở vịnh Hạ 
Long, Khu Nhị Thanh -Tam Thanh, Khu H−ơng Sơn, Tuyến hang động Tây 
Bắc dọc Quốc lộ 6. 
17
TàI liệu tham khảo 
1. Đào Đình Bắc. Địa mạo đại c−ơng. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà 
Nội, 2000. 
2. Nguyễn Địch Dỹ và nnk. Nghiên cứu cảnh quan địa hình caxtơ phục vụ 
du lịch.Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ Quốc gia, Hà Nội, 1995. 
3. Vũ Thị Hạnh. Định h−ớng khai thác hang động phục vụ mục đích du lịch 
ở Việt Nam. Luận văn thạc sĩ khoa học địa lý. Tr−ờng ĐHSPHN, 2004. 
4. Nguyễn Quang Mỹ và nnk. Cở sở khoa học về về du lịch hang động tỉnh Ninh Bình. 
Tổng cục Du lịch, 1995. 
5. Nguyễn Quang Mỹ và nnk. Tiềm năng du lịch hang động Việt Nam. Tổng 
cục Du lịch, 1995. 
6. Tổng cục du lịch Việt Nam. Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch 
Việt Nam (1995-20/0). Viện Nghiên cứu và Phát triển du lịch, Hà Nội, 2000. 
7. Tổng cục Du lịch Việt Nam. Niên giám du lịch Việt Nam 2003-2005, Hà 
Nội, 2004. 
8. Nguyễn Văn Tuấn, Nguyễn Quang Mỹ và nnk. Quy hoạch phát triển du 
lịch Việt Nam thời kỳ 2001-2000. ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, 2001. 
18

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tiem_nang_hang_dong_viet_nam_phuc_vu_muc_dich_phat.pdf