Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội

Những năm gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và giao lưu quốc tế, dạy học

ngoại ngữ nói chung và tiếng Trung Quốc nói riêng ở nước ta ngày càng được coi trọng. Ứng

dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy đã và đang được khẳng định giá trị và tầm quan

trọng của nó. Tuy nhiên, do tác động của những điều kiện chủ quan và khách quan, hiệu quả của

việc ứng dụng công nghệ thông tin ở các cơ sở đào tạo chưa đều và chưa đạt được hiệu quả như

mong muốn. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi thông qua phân tích, đánh giá kết quả khảo

sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học tiếng Trung Quốc ở Viện Ngoại ngữ, Đại

học Bách khoa Hà Nội, từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học.

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội trang 1

Trang 1

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội trang 2

Trang 2

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội trang 3

Trang 3

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội trang 4

Trang 4

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội trang 5

Trang 5

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội trang 6

Trang 6

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội trang 7

Trang 7

pdf 7 trang xuanhieu 1200
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội

Đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Viện ngoại ngữ Đại học Bách khoa Hà Nội
ỐC TẠI VIỆN NGOẠI NGỮ - ĐẠI 
HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Hiện nay, môn tiếng Trung Quốc được giảng dạy 
tại Viện Ngoại ngữ dưới hình thức thực hành tổng 
hợp, giai đoạn sơ cấp, sử dụng Giáo trình Hán ngữ đối 
ngoại của Nhà xuất bản Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh, 
do Dương Ký Châu biên soạn.
Kết quả khảo sát bước đầu về thực tiễn dạy học 
trong năm học 2016-2017 cho thấy, các ứng dụng 
CNTT đã được sử dụng nhằm hỗ trợ giảng dạy tại 
Viện Ngoại ngữ – Đại học Bách khoa Hà Nội bao 
gồm: Bài giảng điện tử, ứng dụng phần mềm dạy 
học trên điện thoại, từ điển online, phần mềm luyện 
thi HSK, các website hỗ trợ học tiếng Trung Quốc 
do Tổ chức Hán ngữ đối ngoại Trung Quốc đánh 
giá và giới thiệu, trong đó, đặc biệt chú trọng việc 
sử dụng bài giảng điện tử trong giảng dạy ngoại ngữ.
Bài giảng điện tử được biên soạn, thiết kế và sử 
dụng trong giảng dạy tại Viện Ngoại ngữ nhằm hướng 
dẫn viết chữ Hán là các phần mềm như Chinese 
Writing Master 4.0, E-Hanzi Digital Chinese, từ mới 
MDBG, “Tự điển chữ Hán điện tử” của Nhà xuất bản 
Đại học Ngôn ngữ Bắc Kinh... Trong đó, phần mềm 
Chinese Writing chạy song song cùng trình chiếu PPT 
bài giảng, hỗ trợ việc hướng dẫn sinh viên quan sát, 
viết chữ Hán theo thứ tự nét, thay vì việc nhìn, bắt 
chước một cách thiếu khoa học, đồng thời tiết kiệm 
được thời gian trên lớp khi giảng viên hướng dẫn 
sinh viên triển khai, học viết và luyện viết chữ Hán. 
Phần mềm E-Hanzi Digital Chinese là phần mềm hỗ 
trợ luyện viết chữ Hán theo thứ tự nét, đồng thời cho 
phép xuất chữ Hán cần luyện viết trên file PDF. File 
PDF được mặc định trình bày dưới hình thức bài tập, 
bài kiểm tra, hỗ trợ việc thiết kế bài tập luyện viết chữ 
Hán. Ngoài ra, bộ “Tự điển chữ Hán điện tử” tích hợp 
các yếu tố của chữ Hán như: quy tắc viết thứ tự nét, 
34 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
phiên âm, cách đọc, phân tích bộ thủ, tổ hợp từ trong 
chữ Hán, được coi là ứng dụng hỗ trợ hiệu quả trong 
dạy viết chữ Hán.
Ngoài ra, bài giảng tích hợp các hình ảnh, nội 
dung kiến thức khác được trình bày dưới sự hỗ trợ 
của CNTT.
Các từ mới, chữ Hán trong bài học được hình ảnh 
hóa, mô tả trực quan, kết hợp với file Audio nghe, bài 
tập luyện đi kèm, giúp bài giảng sinh động, hấp dẫn, 
lôi cuốn sinh viên tích cực tham gia vào bài học, đảm 
bảo nguyên tắc dạy học “lấy người học làm trung tâm”.
Trong việc dạy chữ Hán, giảng viên sử dụng 
CNTT nhằm biểu diễn nguồn gốc, quá trình diễn biến, 
cách tạo chữ Hán, như chữ “nhật” (ngày, mặt trời),
 sử dụng hình ảnh để làm cho chữ Hán trở 
nên sinh động, giúp sinh viên tiếp cận chữ Hán một 
cách trực quan, biểu diễn các nét cơ bản, hướng dẫn 
viết chữ Hán, phân biệt các bộ thủ, các chữ Hán gần 
giống nhau. 
Trong việc dạy học ngữ âm, giảng viên sử dụng 
file nghe làm thị phạm, đồng thời so sánh với ngữ âm 
tiếng Việt. Nội dung ngữ âm được triển khai trong bài 
giảng là ngữ âm tiêu chuẩn của người Trung Quốc, 
hạn chế được sự ảnh hưởng của khẩu âm tiếng Việt, 
kết hợp với các hình ảnh minh họa giúp sinh viên tiếp 
cận trực quan, dễ dàng hình dung, cảm nhận về đặc 
điểm của âm tiết và cách phát âm.
Trong việc dạy từ vựng, CNTT hỗ trợ giảng viên 
trong các hình thức luyện tập mở rộng từ, dùng hình 
ảnh trực quan triển khai giải thích nghĩa của từ, mở rộng 
nhóm từ, khai thác các hàm ý văn hóa của từ ngữ.
Trong việc giảng dạy ngữ pháp, các điểm ngữ 
pháp khó được biểu diễn dưới dạng sơ đồ, biểu mẫu, 
sử dụng màu sắc, hình ảnh, giúp sinh viên dễ dàng 
ghi nhớ công thức. Ngoài ra, việc dẫn ra điểm ngữ 
pháp bằng phương thức tự nhiên, giải thích điểm ngữ 
pháp bằng cách khẩu ngữ hóa và mô hình hóa, dùng 
hình ảnh tĩnh gợi ý ý nghĩa và cách dùng của điểm 
ngữ pháp cần dạy, dùng trạng thái động thể hiện tổng 
hợp cấu trúc câu và ý nghĩa ngữ pháp cũng hỗ trợ tích 
cực cho việc dạy học ngữ pháp, đặc biệt là giai đoạn 
sơ cấp. 
Hình thức giảng dạy kỹ năng tổng hợp nghe – 
nói – đọc – viết dưới sự hỗ trợ của CNTT, chủ yếu 
được triển khai ở việc hỗ trợ nghe và luyện tập bài 
khóa, dùng tranh ảnh minh họa, thuật lại nội dung bài 
Bảng 1. Bảng kết quả khảo sát về hiệu quả của việc áp dụng CNTT trong giảng dạy
TT Hiệu quả tác động Kết quả
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
1
Hỗ trợ nhận diện, hệ thống hoá và quy tắc ghép 
từ trong việc học từ mới 
4 6 24 27 39
2 
Tăng hứng thú của tiết học thông qua các bài 
giảng có tính tương tác
2 6 17 21 54
3 Kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của người học 2 10 21 30 37
4 
Giúp người học có thêm kênh trao đổi kiến thức 
sinh viên – sinh viên, sinh viên – giảng viên 
10 10 18 32 30
5
Giúp người học chủ động hơn trong tìm kiếm 
học liệu và ngân hàng đề ôn thi
6 6 28 24 36
6
Người học có thể rèn luyện thời xuyên qua các 
phần mềm hoặc website hỗ trợ học tập 4 6 24 27 39
35KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
khóa theo tranh. Đặc biệt, giảng viên đã bắt đầu chú 
ý đến việc thiết kế các trò chơi nhằm lôi cuốn sinh 
viên, tăng cường hứng thú của người học, như các 
trò chơi đố chữ, sử dụng phần mềm của Trung Quốc, 
Flashcards.
Ngoài ra, dưới sự phát triển của CNTT, giảng viên 
và sinh viên có thể thường xuyên, kịp thời kết nối và 
trao đổi về bài học qua Email, thư điện tử
4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG 
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢNG DẠY 
TIẾNG TRUNG QUỐC
4.1. Một số khảo sát về hiệu quả ứng dụng công 
nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng Trung Quốc 
ở Viện Ngoại ngữ - Đại học Bách khoa Hà Nội
Việc sử dụng bài giảng điện tử dưới sự hỗ trợ 
của CNTT như trình bày ở trên, thay thế cho phương 
pháp dạy học truyền thống được sinh viên đón nhận 
rất tích cực.
Để có cơ sở thực tế phục vụ cho nghiên cứu, 
chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra, 
nhằm thu thập ý kiến phản hồi của 100 sinh viên tham 
gia học tập tiếng Trung Quốc tại Viện Ngoại ngữ, các 
giờ học có sử dụng bài giảng điện tử và hỗ trợ của 
CNTT qua các giờ học trên lớp, thể hiện mức độ hiệu 
quả tác động của việc áp dụng các hình thức ứng dụng 
CNTT trong dạy và học môn tiếng Trung Quốc, với 
thang điểm từ 1 tới 5 theo mức độ hiệu quả tác động từ 
thấp đến cao. Kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng 
thống kê như sau (xem bảng 1): 
Từ bảng thống kê, ta thấy, về hiệu quả hỗ trợ nhận 
diện, hệ thống hóa và quy tắc ghép từ mới trong việc 
học từ mới, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 
1; 6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh 
giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39% 
sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả tăng cường hứng thú của tiết học 
thông qua các bài giảng có tính tương tác, có 2% sinh 
viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên đánh 
giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá ở mức 3; 21% 
sinh viên đánh giá ở mức 4; 54% sinh viên đánh giá 
ở mức 5.
Về hiệu quả kích thích sự sôi nổi xây dựng bài của 
người học, có 2% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 
1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 21% sinh viên 
đánh giá ở mức 3; 30% sinh viên đánh giá ở mức 4; 
37% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả giúp cho người học có thêm kênh trao 
đổi kiến thức giữa sinh viên – sinh viên, sinh viên – 
giảng viên, có 10% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 
1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 18% sinh viên 
đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4; 
30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về hiệu quả giúp người học chủ động hơn trong 
tìm kiếm học liệu và ngân hàng đề phục vụ ôn thi, có 
6% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 6% sinh viên 
đánh giá ở mức 2; 28% sinh viên đánh giá ở mức 3; 
24% sinh viên đánh giá ở mức 4; 36% sinh viên đánh 
giá ở mức 5.
Bảng 2. Kết quả khảo sát mức độ thường xuyên ứng dụng CNTT trong giờ học
TT Hình thức 
Mức độ (%)
Thường xuyên Khá đều đặn Thi thoảng Không áp dụng 
1 Nghe băng thu âm hội thoại 24 30 32 14
2 Trình chiếu Slide 36 35 17 12
3 Ứng dụng phần mềm dạy học 13 23 28 36
36 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Về hiệu quả giúp người học có thể rèn luyện 
thường xuyên qua các phần mềm hoặc website hỗ trợ 
học tập, có 4% sinh viên đánh giá hiệu quả ở mức 1; 
6% sinh viên đánh giá ở mức 2; 24% sinh viên đánh 
giá ở mức 3; 27% sinh viên đánh giá ở mức 4; 39% 
sinh viên đánh giá ở mức 5. Kết quả khảo sát thể hiện 
ở biểu đồ 1.
Quan sát biểu đồ trên, có thể thấy, sinh viên đánh 
giá hiệu quả tác động của bài giảng điện tử dưới sự hỗ 
trợ của CNTT tốt nhất ở việc tăng cường hứng thú cho 
tiết học thông qua các bài giảng có tính tương tác, tiếp 
đó là hiệu quả nhận diện chữ Hán, hệ thống hóa từ loại 
và quy tắc ghép từ trong việc học từ mới, giúp người 
học có thể rèn luyện thường xuyên qua các phần mềm 
hoặc Webtise hỗ trợ học tập.
Tuy nhiên, việc thiết kế biên soạn một bài giảng 
lý tưởng với mức độ tích hợp các ứng dụng CNTT cao 
và hiệu quả đòi hỏi giảng viên phải đầu tư thời gian, 
công sức tìm hiểu, nghiên cứu và ứng dụng, do đó, 
mức độ ứng dụng của bài giảng điện tử trong giờ học 
còn chưa cao.
Qua khảo sát phản hồi của 100 sinh viên về mức 
độ ứng dụng CNTT của giảng viên trong giờ học, 
chúng tôi thu được kết quả như bảng 2.
Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thường xuyên 
ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giảng viên chưa 
đồng đều cho các hình thức ứng dụng. 
Ở hình thức áp dụng nghe băng thu âm hội thoại, 
có 24% sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên 
cho nghe băng, 30% sinh viên đánh giá giảng viên cho 
nghe khá đều đặn, 32% sinh viên đánh giá giảng viên 
thỉnh thoảng cho nghe băng, 14% sinh viên đánh giá 
giảng viên không áp dụng nghe băng hội thoại.
Ở hình thức trình chiếu slide trong bài giảng, 36% 
sinh viên đánh giá giảng viên thường xuyên sử dụng 
slide trong bài giảng, 35% sinh viên đánh giá giảng 
viên sử dụng khá đều đặn, 17% sinh viên đánh giá 
thỉnh thoảng sử dụng và 12% sinh viên đánh giá giảng 
viên không áp dụng. 
Ở hình thức ứng dụng phần mềm dạy học, 13% 
sinh viên đánh giá giảng viên không sử dụng thường 
xuyên phần mềm dạy học, 23% sinh viên đánh giá 
giảng viên sử dụng khá đều đặn, 28% sinh viên đánh 
37KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY v
Bảng 3. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết của việc ứng dụng CNTT vào giờ học
TT Hình thức ứng dụng CNTT Kết quả (%)
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Mức 5
1 Xây dựng kho học cụ online, mọi người có thể truy 
cập tham khảo 
11 17 17 20 35
2 Diễn đàn trao đổi kiến thức, kinh nghiệm, phương 
pháp học tập 
8 22 20 25 25
3 Ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông qua phần 
mềm máy tính 
11 14 26 19 30
4 Tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu minh 
họa trong tiết học 
19 10 20 21 30
5 Tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video hội thoại) 
trong tiết học 
9 9 23 32 27
6 Tăng cường sử dụng mini game hoặc phần mềm hỗ trợ 
học tập trên lớp 
13 11 23 24 29
giá giảng viên thi thoảng sử dụng, 36% sinh viên đánh 
giá giảng viên không áp dụng hình thức này.
Có thể thấy, mức độ thường xuyên sử dụng CNTT 
trong giảng dạy của giảng viên chủ yếu ở hai hình 
thức nghe băng thu âm hội thoại và trình chiếu slide, 
việc khai thác ứng dụng phần mềm dạy học vẫn chưa 
được khai thác triệt để.
Trong khi đó, về tầm quan trọng và tính cấp thiết 
của việc ứng dụng CNTT vào giờ học được sinh viên 
đánh giá như bảng 3:
Từ bảng thống kê có thể thấy, nhu cầu xây dựng 
kho học liệu online, mọi người có thể cùng truy cập 
tham khảo, có 11% sinh viên đánh giá ở mức 1; 17% 
sinh viên đánh giá ở mức 2; 17% sinh viên đánh giá 
ở mức 3; 20% sinh viên đánh giá ở mức 4; 35% sinh 
viên đánh giá ở mức 5.
Về nhu cầu tổ chức diễn đàn trao đổi kiến thức, 
kinh nghiệm, phương pháp học tập, có 8% sinh viên 
đánh giá ở mức 1; 22% sinh viên đánh giá ở mức 2; 
20% sinh viên đánh giá ở mức 3; 25% sinh viên đánh 
giá ở mức 4; 25% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về ra đề, làm bài và chấm thi trắc nghiệm thông 
qua phần mềm máy tính có 11% sinh viên đánh giá 
ở mức 1; 14% sinh viên đánh giá ở mức 2; 26% sinh 
viên đánh giá ở mức 3; 19% sinh viên đánh giá ở mức 
4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng slide hình ảnh trình chiếu 
minh hoạ trong tiết học có 19% sinh viên đánh giá ở 
mức 1; 10% sinh viên đánh giá ở mức 2; 20% sinh 
viên đánh giá ở mức 3; 21% sinh viên đánh giá ở mức 
4; 30% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng hội thoại có hình (video 
hội thoại) trong tiết học có 9% sinh viên đánh giá ở 
mức 1; 9% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% sinh viên 
đánh giá ở mức 3; 32% sinh viên đánh giá ở mức 4; 
27% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Về tăng cường sử dụng mini game hoặc phần 
mềm hỗ trợ học tập trên lớp có 13% sinh viên đánh 
giá ở mức 1; 11% sinh viên đánh giá ở mức 2; 23% 
sinh viên đánh giá ở mức 3; 24% sinh viên đánh giá ở 
mức 4; 29% sinh viên đánh giá ở mức 5.
Kết quả khảo sát được thể hiện ở biểu đồ 2.
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy, sinh viên đánh giá 
rất cao tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc ứng 
38 KHOA HỌC NGOẠI NGỮ QUÂN SỰSố 09 - 9/2017
v PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
dụng CNTT trong giờ học, với mức độ và hình thức 
ứng dụng như hiện nay, việc sử dụng CNTT trong giờ 
học chưa đáp ứng được nhu cầu học tập của sinh viên.
4.2. Những khó khăn và hạn chế trong việc 
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy tiếng 
Trung Quốc
Bài giảng điện tử được sử dụng trong giờ học hiện 
nay đã phần nào giảm tải được công việc của giảng 
viên khi lên lớp, tuy nhiên việc xây dựng và thiết kế 
một bài giảng hoàn chỉnh và hiệu quả đòi hỏi khá 
nhiều thời gian và công sức, trong khi nguồn dữ liệu 
số và tài liệu tham khảo của nhà trường còn nghèo 
nàn, do đó giảng viên gặp khá nhiều khó khăn trong 
việc xây dựng bài giảng.
Việc ứng dụng CNTT cho môn tiếng Trung Quốc 
hiện nay chủ yếu vẫn đang nằm ở việc giảng viên tự 
tìm kiếm, đánh giá và sử dụng phần mềm, chưa có 
một khóa đào tạo nào về việc ứng dụng CNTT, nên 
khả năng ứng dụng vào bài giảng chưa cao, việc thể 
hiện nội dung bài giảng trên lớp còn đơn giản, chưa 
linh hoạt, phần nhiều mới chỉ thay thế được việc viết 
bảng, nhiều bài giảng mới chỉ trình chiếu slide và hình 
ảnh, chưa kết hợp hiệu quả với giảng dạy của giảng 
viên và các clip, audio âm thanh bổ trợ.
Các ứng dụng CNTT đổi mới từng ngày, tuy 
nhiên, giảng viên chưa được tiếp cận đầy đủ và 
thường xuyên cập nhật các kiến thức CNTT để ứng 
dụng trong giảng dạy.
Cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay tương đối 
phù hợp với việc hỗ trợ giảng viên trong việc áp dụng 
bài giảng điện tử trong giảng dạy. Tuy nhiên, hạn chế 
cũng không nhỏ, cụ thể là giảng viên chưa được hỗ 
trợ về máy tính, bảng tương tác điện tử, và các thiết bị 
văn phòng khác nhằm phục vụ hoạt động giảng dạy.
Về phía sinh viên, sinh viên ngày nay đã được đầu 
tư các điều kiện cần thiết để khai thác CNTT trong 
học tập, như máy tính, Smart phone, tuy nhiên, do 
bản thân sinh viên chưa tích cực, chủ động khai thác 
công cụ CNTT trong học tập, đồng thời thiếu sự định 
hướng và chỉ dẫn của giảng viên, nên hiệu quả ứng 
dụng chưa cao.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_giang_d.pdf