Đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp, trong đó có các công ty chứng khoán. Do đặc thù ngành chứng khoán rất phức tạp và nhiều rủi ro, đòi hỏi việc tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các công ty chứng khoán phải rất chặt chẽ và hiệu quả. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các công ty chứng khoán hiện nay thông qua phân tích kết quả khảo sát từ 160 kế toán viên và 65 kiểm toán viên về các nội dung: Xác định nhu cầu thông tin và yêu cầu quản lý; tổ chức dữ liệu đầu vào, hệ thống xử lý, hệ thống lưu trữ, hệ thống kiểm soát và hệ thống Báo cáo
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các công ty chứng khoán Việt Nam
mẫu thuận tiện bằng bảng hỏi. Mẫu khảo sát được thu thập trong 40 công ty chứng khoán và 18 công ty kiểm toán theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Để tránh kết quả khảo sát bị ảnh hưởng bởi định kiến hoặc số mẫu tập trung quá nhiều vào một công ty, tác giả lựa chọn khảo sát mỗi công ty chứng khoán 4 người gồm kế toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp và 2 kế toán chi tiết. Đối với các công ty kiểm toán, tác giả khảo sát không quá 5 kiểm toán viên tại cùng một công ty. Đây đều là những chuyên gia có hiểu biết sâu và kinh nghiệm thực tiễn về hệ thống thông tin kế toán trong công ty chứng khoán nên các ý kiến của họ là đáng tin cậy. Kết quả khảo sát thu được 225 mẫu. Các nội dung và chỉ tiêu đánh giá tổ chức hệ thống thông tin kế toán được mã hóa theo Bảng 1. Kết quả khảo sát được phân tích bằng phương pháp thống kê mô tả, kết hợp với kết quả phỏng vấn sâu và nghiên cứu tại thực địa. 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 4.1. Thực trạng việc xác định nhu cầu thông tin và yêu cầu quản lý Khi tiến hành khảo sát ý kiến của ban lãnh đạo các công ty chứng khoán, các nhà quản trị đã đặt ra “đề bài” đối với hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp xoay quanh các yêu cầu chủ yếu là “Thông tin rõ ràng, chính xác”; “Thông tin đầy đủ, kịp thời”; “Hệ thống xử lý nhanh, chính xác”; “Sử dụng và lấy thông tin dễ dàng”; “Ít lỗi”; “Hệ thống tuân thủ quy định của pháp luật”... Các yêu cầu trên từ nhà quản lý khi được triển khai xuống bộ phận kế toán được cụ thể hóa cho 2 phân hệ là kế toán tài chính và kế toán quản trị. Đối với hệ thống kế toán tài chính, nhà quản lý có những yêu cầu thông tin về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh xác định. Đối với hệ thống kế toán quản trị, nhà quản lý đặt ra yêu cầu thông tin phục vụ việc ra quyết định điều hành và quyết định quản trị doanh nghiệp. Bảng 2: Đánh giá việc xác định nhu cầu thông tin và yêu cầu quản lý N Minimum Maximum Mean AIS1.1 225 1 5 3.57 AIS1.2 225 1 5 3.07 AIS1.3 225 1 4 2.67 Valid N (listwise) 225 Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS20 Cả 3 tiêu chí đánh giá đều có mức điểm nhận được từ 1 đến 5 có nghĩa có công ty chứng khoán thực hiện việc xác định yêu cầu thông tin kế toán tốt, nhưng có những công ty làm chưa tốt. Điểm TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN32 Số 144 - tháng 10/2019 trung bình của tiêu chí AIS1.1 “Yêu cầu thông tin kế toán về tài sản và nguồn vốn được xác định rõ ràng, cụ thể và khả thi” cao nhất, đạt 3.57, chứng tỏ nhìn chung các công ty chứng khoán làm tương đối tốt việc xác định nhu cầu thông tin về tình hình tài chính. Tiêu chí AIS1.2 “Yêu cầu thông tin kế toán về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh được xác định rõ ràng, cụ thể và khả thi” đạt mức điểm trên 3, tức là mức độ xác định nhu cầu thông tin về tình hình kinh doanh ở mức trung bình. Tiêu chí AIS1.3 “Yêu cầu thông tin kế toán khác cho việc ra quyết định quản trị được xác định rõ ràng, cụ thể và khả thi” có số điểm trung bình thấp nhất (2.67) cho thấy các công ty chứng khoán chưa làm tốt việc xác định yêu cầu thông tin và nhu cầu kế toán quản trị nhằm phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý. 4.2. Thực trạng tổ chức hệ thống dữ liệu đầu vào Bảng 3: Đánh giá việc tổ chức dữ liệu đầu vào N Minimum Maximum Mean AIS2.1 225 2 5 4.04 AIS2.2 225 3 5 4.21 AIS2.3 225 1 5 3.77 AIS2.4 225 2 5 3.51 Valid N (listwise) 225 Nguồn: Kết quả thống kê từ phần mềm SPSS20 Nhìn chung, số điểm đánh giá cho các tiêu chí đều cao trên 3.5 chứng tỏ các công ty chứng khoán đã làm tốt công tác này. Trong 4 tiêu chí thì AIS2.2 “Chứng từ kế toán được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung nghiệp vụ” đạt số điểm trung bình cao nhất là 4,21 và tiêu chí AIS2.4 “Chứng từ kế toán được sắp xếp theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian một cách khoa học” đạt điểm trung bình thấp nhất (3.51). Các tiêu chí về việc chứng từ phản ánh đúng nội dung nghiệp vụ và được ký đầy đủ cũng có kết quả cao. Có thể nói, công tác tổ chức dữ liệu đầu vào tại các công ty chứng khoán đã được thực hiện tốt, tuy nhiên việc sắp xếp chứng từ đôi khi còn chưa khoa học, hợp lý. Điều này có thể lý giải là do đa số các công ty chứng khoán sử dụng bộ chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính nên việc tổ chức chứng từ tại doanh nghiệp không gặp vấn đề gì khó khăn. 4.3. Thực trạng tổ chức hệ thống xử lý Bảng 4: Kết quả đánh giá tổ chức hệ thống xử lý N Minimum Maximum Mean AIS3.1 225 2 5 4.16 AIS3.2 225 1 5 3.42 AIS3.3 225 2 5 3.74 AIS3.4 225 1 5 3.27 AIS3.5 225 2 5 3.69 AIS3.6 225 2 5 3.80 Valid N (listwise) 225 Nguồn: Kết quả thống kê từ phần mềm SPSS20 Kết quả khảo sát cho thấy tổ chức hệ thống xử lý trong công ty chứng khoán khá tốt, trong đó được đánh giá tốt nhất là tiêu chí AIS3.1 “Hệ thống tài khoản và sổ kế toán được mở tại doanh nghiệp tuân thủ quy định của Bộ Tài chính” và tiêu chí AIS3.6 “Lỗi xảy ra trong quá trình hạch toán ít và không trọng yếu”. Lý giải điều này, tác giả nhận thấy trong các công ty chứng khoán có 2 luồng dữ liệu được hạch toán theo 2 phương thức khác nhau. Đối với dữ liệu giao dịch, phần mềm kế toán sẽ được đổ dữ liệu tự động từ phần mềm giao dịch và hạch toán tự động vào tài khoản và sổ kế toán. Các bút toán tự động đều thực hiện chính xác nên rất ít xảy ra sai sót. Đối với dữ liệu nội bộ, mặc dù các công ty chứng khoán đều sử dụng phần mềm đã cập nhật theo Thông tư 210/2014 và Thông tư 334/2016 nhưng việc lựa chọn tài khoản khi hạch toán nghiệp vụ vẫn do con người thực hiện và vẫn phát sinh lỗi (hạch toán sai số tiền, sai tài khoản, sai nội dung...). Tuy nhiên, tại các công ty chưa xảy ra lỗi nghiêm trọng, các lỗi phát sinh đều được phát hiện kịp thời và không gây tổn thất lớn. Như vậy, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 33Số 144 - tháng 10/2019 kết quả thống kê mô tả phù hợp với kết quả nghiên cứu tại thực địa. Tiêu chí AIS3.3 “Hệ thống tài khoản và sổ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý và kiểm soát của doanh nghiệp” và AIS3.5 “Dữ liệu được nhập và xử lý qua phần mềm kế toán nhanh và chính xác” cũng nhận được đánh giá khả quan ở mức 3,74 và 3,69. Tuy nhiên, tiêu chí AIS3.2 “Việc ghi chép, phản ánh lên tài khoản và sổ kế toán kịp thời, rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo nội dung của chứng từ kế toán” và AIS3.4 “Tổ chức phân công xử lý chứng từ và tổ chức hạch toán hợp lý” chưa nhận được số điểm đánh giá cao, thậm chí xuất hiện cả điểm 1 chứng tỏ đây là 2 vấn đề còn tồn tại trong quá trình tổ chức hệ thống xử lý. Điều này có thể do nguyên nhân từ việc các kế toán viên chưa thực sự hiểu rõ các quy định hạch toán các nghiệp vụ phức tạp do văn bản pháp luật còn thiếu và khó hiểu, hoặc cũng có thể bản thân doanh nghiệp chưa thực hiện hạch toán một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác do khối lượng công việc lớn hoặc muốn điều chỉnh số liệu kế toán theo mục tiêu riêng. 4.4. Thực trạng tổ chức hệ thống lưu trữ Bảng 5: Kết quả đánh giá hệ thống lưu trữ N Minimum Maximum Mean AIS4.1 225 2 5 3.98 AIS4.2 225 1 4 3.42 AIS4.3 225 1 5 3.46 AIS4.4 225 1 5 3.65 Valid N (listwise) 225 Nguồn: Kết quả thống kê từ phần mềm SPSS20 Nhìn chung, hệ thống lưu trữ được đánh giá khá tốt, ở khoảng gần 3.5/5 điểm, trong đó tiêu chí “Dữ liệu, tài liệu kế toán được lưu trữ đầy đủ theo quy định” được đánh giá cao nhất (gần 4 điểm). Thiết bị và không gian lưu trữ được những người tham gia khảo sát đánh giá khá tốt ở mức 3.65 điểm. Tiêu chí về thời gian lưu trữ và dễ dàng tìm kiếm và sử dụng lại có kết quả thấp nhất (3.42 và 3.46 điểm). 4.5. Thực trạng tổ chức hệ thống kiểm soát Bảng 6: Kết quả đánh giá tổ chức kiểm soát N Minimum Maximum Mean AIS5.1 225 2 5 3.62 AIS5.2 225 1 4 2.92 AIS5.3 225 2 4 3.00 AIS5.4 225 2 5 3.00 AIS5.5 225 2 5 3.63 Valid N (listwise) 225 Nguồn: Kết quả thống kê từ phần mềm SPSS20 So với các nội dung tổ chức trước, kết quả đánh giá tổ chức hệ thống kiểm soát tại các công ty chứng khoán chưa cao, các giá trị trung bình ở mức 3/5 điểm, trong đó tiêu chí AIS5.2 “Kiểm tra chéo chứng từ, sổ sách một cách nghiêm túc, cẩn thận” đạt thấp nhất (2.92 điểm, có điểm đánh giá ở mức 1). Các tiêu chí “Báo cáo giám sát việc sử dụng hệ thống được lập và đánh giá định kỳ” và “Phát hiện và xử lý kịp thời tất cả các sai sót” cũng chỉ đạt mức trung bình (3 điểm). Mức điểm dành cho tiêu chí “Ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả các hành vi gian lận, phá hoại, đánh cắp thông tin” và “Phân quyền truy cập và phân quyền sử dụng hệ thống chặt chẽ, phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng nhân viên” cũng chỉ ở mức khá (3.63 và 3.62 điểm). Kết quả này phù hợp với nhận định khi tác giả khảo sát trực tiếp tại các công ty chứng khoán và thấy rằng mặc dù đã xây dựng được các quy trình, quy chế và có bộ phận độc lập thực hiện kiểm soát, tuy nhiên, hạn chế lớn nhất trong việc kiểm soát hệ thống thông tin kế toán là thực hiện chưa nghiêm túc, mang nặng tính hình thức; các công cụ kiểm soát đang dựa chủ yếu vào tính năng sẵn có trên phần mềm; trình độ chuyên môn và tính kỷ luật của bộ phận kế toán và bộ phận kiểm soát chưa cao. 4.6. Thực trạng tổ chức hệ thống báo cáo Bảng 7: Kết quả đánh giá tổ chức hệ thống báo cáo TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN34 Số 144 - tháng 10/2019 N Minimum Maximum Mean AIS6.1 225 2 5 4.19 AIS6.2 225 2 5 3.56 AIS6.3 225 1 4 2.61 AIS6.4 225 2 4 3.37 AIS6.5 225 2 4 3.86 AIS6.6 225 3 4 3.74 AIS6.7 225 3 4 3.61 AIS6.8 225 3 5 3.94 AIS6.9 225 3 5 4.06 Valid N (listwise) 225 Nguồn: Kết quả thống kê từ phần mềm SPSS20 Nhìn chung, điểm đánh giá theo các tiêu chí cho việc tổ chức hệ thống báo cáo tương đối tốt, có nhiều tiêu chí đạt điểm trung bình ở mức tốt (4 điểm) gồm: Nội dung báo cáo tài chính được lập và trình bày theo quy định; thông tin trên báo cáo kế toán có thể so sánh được; thông tin trên báo cáo kế toán được trình bày một cách khách quan; báo cáo kế toán được cung cấp kịp thời. Một số nội dung đã được thực hiện khá tốt và được đánh giá ở mức trên 3.5 như: Nội dung báo cáo quản trị đáp ứng được yêu cầu của nhà quản trị; không có sai sót trọng yếu về thông tin trên báo cáo kế toán; thông tin trên báo cáo kế toán được trình bày đầy đủ trên các khía cạnh trọng yếu. Tuy nhiên, tiêu chí AIS6.3 “Thông tin trên báo cáo kế toán hỗ trợ cho việc ra quyết định quản lý” có số điểm đánh giá thấp nhất là 2.61, có điểm đánh giá ở mức 1 chứng tỏ vai trò hỗ trợ cho việc ra quyết định quản lý của thông tin kế toán chưa cao. Mặc dù, qua khảo sát các nhà quản lý nhận định kế toán có vai trò quan trọng, hỗ trợ cho việc ra quyết định quản lý, nhưng trên thực tế tại các công ty chứng khoán, hệ thống kế toán chưa làm tốt vai trò này. 4.7. Đánh giá chung công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán Ngoài việc đánh giá từng nội dung tổ chức theo các tiêu chí, tác giả còn khảo sát chung nhằm đánh giá tổ chức hệ thống thông tin kế toán. Các nội dung tổ chức được chấm điểm theo các mức: 1 – Chưa tốt, 2 – Chưa tốt lắm, 3 –Bình thường, 4 – Tốt, 5 – Rất tốt. Kết quả thu được như sau: Bảng 9: Kết quả đánh giá tổ chức hệ thống thông tin kế toán NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 35Số 144 - tháng 10/2019 N Minimum Maximum Mean AIS1 225 1 5 2.68 AIS2 225 2 5 3.15 AIS3 225 3 5 4.10 AIS4 225 3 5 4.01 AIS5 225 2 5 3.73 AIS6 225 2 5 4.20 Valid N (listwise) 225 Nguồn: Kết quả thống kê từ SPSS20 Trong số 4 nội dung của tổ chức hệ thống thông tin kế toán thì nội dung tổ chức hệ thống báo cáo, tổ chức hệ thống xử lý và tổ chức hệ thống lưu trữ được đánh giá ở mức tốt (4 điểm). Tổ chức hệ thống kiểm soát được đánh giá là khá tốt (3.73 điểm). Tổ chức hệ thống chứng từ có điểm đánh giá ở mức độ trung bình (3.15). Riêng việc xác định nhu cầu thông tin và yêu cầu quản lý được đánh giá chưa tốt (dưới 3 điểm). Điều này lý giải vì sao nội dung báo cáo quản trị tuy đáp ứng được nhu cầu của nhà quản lý nhưng hệ thống kế toán lại chưa hỗ trợ tốt cho việc ra quyết định kinh tế. Đó là do việc xác định nội dung thông tin chưa sát với yêu cầu quản lý khiến cho thông tin kế toán chưa hỗ trợ được nhiều cho nhà quản trị. Bản thân các doanh nghiệp nói chung và công ty chứng khoán nói riêng thường nhầm lẫn khi cho rằng việc xác định nội dung thông tin chỉ thực hiện ở khâu cuối cùng khi cần có báo cáo kế toán. Tuy nhiên, đây là việc cần làm ngay từ khi bắt đầu tổ chức hệ thống thông tin kế toán bởi nếu không đặt rõ yêu cầu quản lý thì có thể sẽ không có chứng từ để ghi nhận lại thông tin, không có tài khoản chi tiết để theo dõi và xử lý số liệu, từ đó không có được thông tin trên báo cáo phù hợp với việc ra quyết định quản trị. 5. Kết luận Trong gần 20 năm phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, công ty chứng khoán đã trải qua giai đoạn hình thành, tăng trưởng nóng, khủng hoảng, tái cấu trúc và dần đi vào phát triển ổn định, hướng vào chất lượng. Trong quản lý và điều hành hoạt động của công ty chứng khoán không thể thiếu hệ thống thông tin quản lý được tổ chức tốt và hiệu quả, trong đó hệ thống thông tin kế toán đóng vai trò then chốt. Từ thực tế nghiên cứu công tác tổ chức hệ thống thông tin kế toán trong các công ty chứng khoán cho thấy tổ chức hệ thống báo cáo, tổ chức hệ thống xử lý và lưu trữ được thực hiện tốt; tổ chức hệ thống kiểm soát ở mức khá tốt; tổ chức hệ thống dữ liệu đầu vào ở mức trung bình; việc xác định nhu cầu thông tin và yêu cầu quản lý chưa thực hiện tốt. Bên cạnh đó, trong từng nội dung tổ chức hệ thống thông tin kế toán có những điểm tốt và chưa tốt riêng. Chính vì vậy, để hoàn thiện tổ chức hệ thống thông tin kế toán, các công ty chứng khoán cần thực hiện các giải pháp mang tính đồng bộ đối để hoàn thiện từng công đoạn tổ chức. Các giải pháp có thể xem xét như hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị; hoàn thiện việc phân quyền và kiểm soát trong doanh nghiệp; số hóa chứng từ, tài liệu kế toán; hoàn thiện phần mềm kế toán; xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại; nâng cao năng lực của kế toán viên... TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Phước Bảo ấn, Giáo trình Tổ chức hệ thống kế toán trong điều kiện tin học hóa - Tập 3, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, 2012; 2. Bộ Tài chính, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp 3. Bộ Tài chính, Thông tư 210/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán công ty chứng khoán; 4. Bộ Tài chính, Thông tư số 334/2016/TT-BTC ngày 27/12/2016 sửa đổi, bổ sung và thay thế Phụ lục 02 và 04 của Thông tư 210/2014/ TT-BTC hướng dẫn kế toán áp dụng cho công ty chứng khoán; 5. Jame A.Hall, Accounting Information Systems, 10th edition, Cengage Learning, 2018; 6. Romney, Marshall B., & Steinbart, Paul J., Accounting Information Systems, 13th Edition, Essex, England: Pearson Education, Inc, 2015.
File đính kèm:
- danh_gia_thuc_trang_to_chuc_he_thong_thong_tin_ke_toan_trong.pdf