Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

TÓM TẮT

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa

chọn dịch vụ kế toán (DVKT) của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần

Thơ và đề xuất các hàm ý quản trị nhằm gia tăng việc thu hút các doanh nghiệp lựa chọn

dịch vụ kế toán trong thực tiễn kinh doanh đầy khó khăn và áp lực như hiện nay. Dựa trên

cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu được xây dựng trong các nghiên cứu trước, tác

giả thực hiện nghiên cứu của mình bằng việc tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông

qua khảo sát 182 lãnh đạo, kế toán trưởng, trưởng phòng/ban các doanh nghiệp nhỏ

tại quận Ninh Kiều trong năm 2019. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA, ước

lượng mô hình bằng phương pháp phân tích hồi quy bội đã cho thấy mức độ và chiều

hướng ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định lựa chọn DVKT. Các nhân tố có ảnh

hưởng tích cực và ảnh hưởng mạnh đến quyết định lựa chọn DVKT của các doanh nghiệp

nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ lần lượt là nhân tố Trình độ chuyên môn, Giá

phí, Lợi ích chuyên môn, Sự giới thiệu, Chất lượng dịch vụ, và Thương hiệu

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 5

Trang 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 6

Trang 6

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 7

Trang 7

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 8

Trang 8

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 9

Trang 9

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang xuanhieu 11180
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ
TN 13 7,1 
Cộng 182 100,0 
Lĩnh vực hoạt động Tần suất Tỷ lệ (%) 
Công nghiệp và xây dựng 70 38,5 
Thương mại và dịch vụ 112 61,5 
Cộng 182 100,0 
Quy mô về vốn Tần suất Tỷ lệ (%) 
Từ 3 tỷ đến dưới 20 tỷ 161 88,5 
Từ 20 đến dưới 50 tỷ 21 11,5 
Cộng 182 100,0 
Quy mô về doanh thu Tần suất Tỷ lệ (%) 
Dưới 3 tỷ 34 18,7 
Từ 3 tỷ đến dưới 50 tỷ 142 78 
Từ 50 tỷ đến dưới 100 tỷ 6 3,3 
Cộng 182 100,0 
Quy mô lao động Tần suất Tỷ lệ (%) 
Từ 10 đến dưới 50 người 168 92,3 
Từ 50 đến dưới 100 người 14 7,7 
Cộng 182 100,0 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
4.2. Kết quả kiểm định độ tin cậy 
của thang đo 
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang 
đo đã cho thấy: Sau khi kiểm định các 
nhân tố, thang đo TH1 bị loại do có hệ số 
tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3, thang 
đo TH3 và LI4 bị loại do có hệ số 
Cronbach’s Alpha lớn hơn Cronbach’s 
Alpha tổng. Kết quả kiểm định lại sau khi 
loại biến thì hệ số Cronbach’s Alpha tổng 
các thang đo thành phần đều lớn hơn 0,7 
(>0,7), thấp nhất là nhân tố thuộc thang 
đo Trình độ chuyên môn (TD – 0,701), 
cho thấy thang đo được sử dụng là tốt 
(Hoàng Trọng et al., 2008). Do vậy, mô 
hình được chấp nhận để phân tích EFA. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
141 
Bảng 3. Bảng tổng hợp kết quả kiểm định chất lượng thang đo các nhân tố ảnh hưởng 
đến Quyết định lựa chọn DVKT 
Thang đo Trung bình thang đo nếu loại biến 
Phương sai thang đo 
nếu loại biến 
Tương quan 
biến tổng 
Cronbach’s Alpha 
nếu loại biến 
Thương hiệu: α = 0,860 
TH2 7,4011 1,556 ,701 ,834 
TH4 7,4121 1,393 ,725 ,815 
TH5 7,4396 1,419 ,782 ,759 
Chất lượng dịch vụ: α = 0,903 
CL1 10,7912 3,503 ,840 ,854 
CL2 10,8462 3,435 ,884 ,836 
CL3 10,8132 4,219 ,717 ,898 
CL4 10,8187 3,939 ,705 ,902 
Trình độ chuyên môn: α = 0,701 
TD1 10,9396 2,223 ,491 ,633 
TD2 11,1868 2,274 ,505 ,626 
TD3 11,1154 2,158 ,525 ,612 
TD4 11,3297 2,399 ,422 ,675 
Giá phí: α = 0,896 
GP1 11,0934 2,837 ,781 ,863 
GP2 11,0769 2,679 ,776 ,864 
GP3 11,1593 2,809 ,756 ,871 
GP4 11,1758 2,698 ,768 ,867 
Sự giới thiệu: α = 0,894 
SGT1 15,1868 5,169 ,729 ,874 
SGT2 15,2582 5,275 ,708 ,878 
SGT3 15,2692 5,082 ,766 ,865 
SGT4 15,3132 5,189 ,734 ,873 
SGT5 15,1923 5,007 ,764 ,866 
Lợi ích chuyên môn: α = 0,869 
LI1 14,7802 4,891 ,698 ,840 
LI2 14,9451 4,914 ,714 ,836 
LI3 14,8297 4,893 ,741 ,829 
LI5 14,7418 5,021 ,694 ,841 
LI6 14,9231 5,386 ,617 ,859 
Quyết định lựa chọn DVKT: α = 0,851 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
142 
QD1 14,3736 4,622 ,619 ,830 
QD2 14,4011 4,639 ,582 ,840 
QD3 14,4121 4,299 ,714 ,805 
QD4 14,3846 4,249 ,717 ,804 
QD5 14,3846 4,492 ,674 ,817 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
4.3. Kết quả phân tích nhân tố khám 
phá 
Phân tích nhân tố khám phá (EFA) cho 
biến phụ thuộc là quyết định lựa chọn 
dịch vụ kế toán đều có hệ số tin cậy 
Cronbach’s Alpha > 0,8, các biến quan 
sát này được đưa vào phân tích nhân tố 
khám phá EFA. Kết quả sau khi phân tích 
EFA cho thấy hệ số KMO của nhóm biến 
QĐLC DVKT là 0,805, thỏa điều kiện 0,5 
< KMO < 1 với mức ý nghĩa là Sig.= 
0,000 trong kiểm định Barletts 
(Sig<0,05) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). 
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA 
cho thấy có một nhóm nhân tố được rút 
trích ra với giá trị Eigen lớn hơn 1 và trị 
số phương sai trích là 62,699%, điều này 
có nghĩa là Biến QĐLC DVKT giải thích 
được 62,699% sự biến thiên của các biến 
quan sát. 
Bảng 4. Ma trận nhân tố xoay QĐLC DVKT 
Tên biến Nhân tố 
QĐLC DVKT 
QD4 0,838 
QD3 0,837 
QD5 0,805 
QD1 0,751 
QD2 0,722 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
Phân tích EFA cho thang đo các nhân 
tố tác động đến QĐLC DVKT, kết quả 
cho thấy hệ số KMO của nhóm biến nhân 
tố tác động đến QĐLC DVKT là 0,884 
>0,50 như vậy thang đo các nhân tố tác 
động đến QĐLC DVKT được xem là phù 
hợp để phân tích EFA. Điểm dừng khi rút 
trích các nhân tố tại eigenvalues 
=1,078>1. Phương sai trích là 71,497% > 
50% là đạt yêu cầu, 30 biến quan sát đều 
có hệ số tải nhân tố > 0,45 (Hair et al., 
1998); điều này thể hiện kết quả phân tích 
nhân tố là phù hợp và số nhân tố trích 
được là 6 hoàn toàn phù hợp với lý thuyết 
về quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán. 
Phân tích EFA cho 6 biến độc lập được 
thực hiện với giả thuyết H0: Các biến 
quan sát không có sự tương quan nhau 
trong tổng thể. Kết quả phân tích thu 
được tóm tắt như sau: Kiểm định Barlett: 
Sig = 0,000 < 5%: Bác bỏ giả thuyết H0, 
các biến quan sát trong phân tích EFA có 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
143 
tương quan với nhau trong tổng thể. Dựa 
vào kết quả phân tích EFA, các nhân tố 
rút trích ra của các giả thuyết nghiên cứu 
chính đều đạt yêu cầu. Do đó, mô hình 
nghiên cứu để đánh giá các nhân tố ảnh 
hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ kế 
toán của các doanh nghiệp nhỏ tại quận 
Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ, gồm 6 
biến thành phần là: (1) Thương hiệu, (2) 
Chất lượng dịch vụ, (3) Trình độ chuyên 
môn, (4) Giá phí, (5) Sự giới thiệu, (6) 
Lợi ích chuyên môn. 
Bảng 5. Ma trận nhân tố xoay của thang đo các nhân tố tác động đến QĐLC DVKT 
Các biến 
quan sát 
Nhân tố 
1 2 3 4 5 6 
SGT3 ,823 
SGT5 ,810 
SGT1 ,790 
SGT4 ,781 
SGT2 ,742 
LI3 ,807 
LI2 ,777 
LI5 ,754 
LI1 ,746 
LI6 ,584 
CL2 ,869 
CL1 ,850 
CL3 ,785 
CL4 ,757 
GP1 ,851 
GP3 ,787 
GP2 ,763 
GP4 ,707 
TH5 ,870 
TH2 ,804 
TH4 ,754 
TD2 ,761 
TD1 ,677 
TD3 ,622 
TD4 ,474 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
144 
4.4. Kết quả phân tích tương quan 
giữa các nhân tố 
Kết quả phân tích tương quan ở Bảng 
6 cho thấy tất cả các biến có mối liên quan 
tuyến tính khá chặt chẽ ở mức ý nghĩa α 
< 0.01, vì tất cả các hệ số tương quan 
tuyệt đối giữa các biến dao động từ 0,564 
đến 0,681, tức là thoả mãn điều kiện -1≤ r 
≤ +1. Do đó, tất cả các biến đều đạt yêu 
cầu trong phân tích hồi quy tuyến tính 
bội. 
Bảng 6. Ma trận hệ số tương quan 
 QD TH CL TD GP SGT LI 
QD 1 0,564** 0,600** 0,646** 0,681** 0,577** 0,670** 
TH 0,564** 1 0,447** 0,311** 0,421** 0,312** 0,507** 
CL 0,600** 0,447** 1 0,364** 0,505** 0,365** 0,455** 
TD 0,646** 0,311** 0,364** 1 0,537** 0,454** 0,477** 
GP 0,681** 0,421** 0,505** 0,537** 1 0,465** 0,419** 
SGT 0,577** 0,312** 0,365** 0,454** 0,465** 1 0,451** 
LI 0,670** 0,507** 0,455** 0,477** 0,419** 0,451** 1 
(**) Tương quan Pearson có ý nghĩa thống kê ở mức P < 0,01; N =182 
(Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
4.5. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính 
Bảng 7. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy 
Mô hình Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa Giá trị thống kê t Thứ tự ảnh hưởng 
1 
(Hằng số) - 0,513 0,007 -2,718 
TH 0,132 0,002 3,156 6 
CL 0,133 0,001 3,425 5 
TD 0,246 0,000 4,617 1 
GP 0,234 0,000 4,754 2 
SGT 0,134 0,002 3,096 4 
LI 0,229 0,000 4,821 3 
Hệ số R2: 0,743 
 (Nguồn: Kết quả phân tích từ phần mềm SPSS) 
Mô hình hồi quy tuyến tính đã xây 
dựng là phù hợp với tập dữ liệu hiện có. 
Kết quả phân tích còn cho thấy, các biến 
đưa vào mô hình thì đều có ý nghĩa thống 
kê ở mức 1% (Sig. < 1%). Ngoài ra, kết 
quả cũng chỉ ra rằng R2 = 0,743 có nghĩa 
là mô hình hồi quy tuyến tính này phù 
hợp với dữ liệu ở mức 74,3%. Nói cách 
khác, 74,3% biến thiên của biến phụ 
thuộc được giải thích bởi các biến độc 
lập, còn 25,7% còn lại là do sai số ngẫu 
nhiên và do có thể có biến độc lập khác 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
145 
giải thích cho biến phụ thuộc mà chưa 
được đưa vào mô hình nghiên cứu. Mô 
hình nghiên cứu xác định các nhân tố ảnh 
hưởng đến quyết định lựa chọn DVKT 
của các doanh nghiệp nhỏ tại quận Ninh 
Kiều, thành phố Cần Thơ với Beta chưa 
chuẩn hóa được thiết lập có dạng hàm 
như sau: 
QĐLC DVKT = - 0,513 + 0,132TH + 0,133CLDV + 0,246TDCM + 0,234GP + 
0,134SGT + 0,229LICM. 
Kết quả nghiên cứu hồi quy cho kết 
quả là Quyết định lựa chọn dịch vụ kế 
toán chịu tác động bởi các nhân tố và mức 
độ ảnh hưởng của các nhân tố là không 
giống nhau, cụ thể như sau: Giả sử các 
nhân tố khác không đổi, khi thay đổi bất 
kỳ một nhân tố nào ở mức 1 đơn vị thì 
Quyết định lựa chọn DVKT cũng bị thay 
đổi một giá trị tương ứng cụ thể: 0,132 
đối với Thương hiệu, 0,133 đối với Chất 
lượng dịch vụ, 0,246 đối với Trình độ 
chuyên môn, 0,234 đối với Giá phí, 0,134 
đối với Sự giới thiệu và 0,229 đối với Lợi 
ích chuyện môn. Cũng theo kết quả bảng 
thông số thống kê của từng biến trong mô 
hình hồi quy cho thấy tầm quan trọng của 
các biến này trong mô hình đối với các 
nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa 
chọn DVKT của các doanh nghiệp nhỏ tại 
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ 
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
Dựa vào kết quả phân tích hồi quy bội, 
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến 
quyết định lựa chọn DVKT của các DN 
nhỏ tại quận Ninh Kiều, thành phố Cần 
Thơ được xác định. Theo đó, nhân tố ảnh 
hưởng nhiều nhất là Trình độ chuyên 
môn, tiếp đến là nhân tố Giá phí, nhân tố 
Lợi ích chuyên môn, nhân tố Sự giới 
thiệu, nhân tố Chất lượng dịch vụ, và 
nhân tố Thương hiệu có hệ số β = 0,132 
là nhân tố có ảnh hưởng ít nhất đến quyết 
định lựa chọn DVKT của các DN nhỏ tại 
quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ. Đối 
với các doanh nghiệp nhỏ, việc lựa chọn 
dịch vụ kế toán nên căn cứ vào trình độ 
chuyên môn của các kế toán viên dịch vụ, 
chất lượng dịch vụ cung cấp và các lợi ích 
chuyên môn được hưởng cũng như giá cả 
dịch vụ phù hợp với đơn vị mình. Các 
doanh nghiệp nên chọn DVKT của những 
đơn vị đã có bề dày kinh nghiệm, có khả 
năng đáp ứng đủ các dịch vụ phù hợp với 
lĩnh vực kinh doanh và cam kết bảo mật 
cao. Và điều quan trọng nhất đối với các 
doanh nghiệp nhỏ khi lựa chọn DVKT là 
cần chọn những đơn vị cung cấp DVKT 
có mức giá phí hợp lý, giá dịch vụ ổn định 
và có sự cạnh tranh với các đơn vị khác 
trong lĩnh vực cung cấp DVKT. Phải đảm 
bảo chất lượng dịch vụ và lợi ích chuyên 
môn mang lại cho doanh nghiệp là phù 
hợp với mức giá phí đã được bỏ ra khi sử 
dụng DVKT 
Tương tự, các đơn vị cung cấp DVKT 
cần chú ý đến nhu cầu và kỳ vọng của 
khách hàng tiềm năng, nâng cao uy tín, đa 
dạng hoá sản phẩm dịch vụ, mở rộng và 
nâng cao chất lượng các dịch vụ kế toán, 
thực hiện dịch vụ đúng cam kết, kịp tiến 
độ và không để xảy ra sai sót, tổ chức tốt 
bộ phận chăm sóc khách hàng để kịp thời 
nắm bắt thái độ, phản ứng của khách hàng 
trước, trong và sau khi sử dụng DVKT. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
146 
Bên cạnh đó, đơn vị cần chú trọng công 
tác tập huấn đào tạo cho nhân viên đảm 
bảo nghiệp vụ chuyên môn giỏi, có khả 
năng giải đáp các vấn đề của khách hàng, 
cung cấp các dịch vụ phù hợp cũng như 
có mức giá phí linh hoạt và phù hợp với 
nhu cầu và thị hiếu của các đối tượng 
khách hàng. Mặt khác, nên tăng cường 
kiểm tra, kiểm soát quá trình cung cấp 
DVKT bằng các quy định, quy trình 
nghiệp vụ đối với nhân viên nhằm kiểm 
soát chất lượng dịch vụ và gia tăng lợi ích 
cho khách hàng khi sử dụng DVKT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Anderson, J. C., & Gerbing D. W., 
1988. Structural Equation Modeling in 
Practice: A Review and Recommended 
Two-Step Approach. Psychological 
Bulletin, 103, 411-423. 
2. Cronin, J.J., Brady, M.K. and Hult, 
G.T., 2000. Assessing the Effects of 
Quality, Value and Customer 
Satisfaction on Consumer Behavioral 
Intentions in Service Environments. 
Journal of Retailing, 76, 193-218. 
3. Engel, J.F., Blackwell, R.D. and 
Miniard, P.W., 1995. Consumer 
Behavior. 6th Edition, Dryden Press, 
Chicago, New York. 
4. Hair.Jr., J. F., Black., W. C., 
Babin., B. J., Anderson., R. E., & L. 
Tatham., R., 2006. Multivariant Data 
Analysis. New Jersey: Pearson 
International Edition. 
5. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn 
Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ 
liệunghiên cứu với SPSS. Nhà xuất bản 
Hồng Đức, tập1&2. 
6. Hunt, K., 1999. Marketing of 
Accounting Services to Professionals vs. 
Small Business Owners: Selection and 
Retention Criteria of These Client 
Groups. Journal of Services Marketing. 
7. Mai Thị Hoàng Minh, 2013. Dịch 
vụ kế toán Việt Nam những hạn chế cần 
khắc phục. Tạp chí Kế toán - Kiểm toán, 
số 3, trang 7-9. 
8. Mai Thị Hoàng Minh, 2010. Kế 
toán và dịch vụ kế toán Việt Nam trong 
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đề tài 
nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đại học 
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. 
9. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương 
pháp nghiên cứu khoa học trong kinh 
doanh thiết kế và thực hiện. Nhà xuất 
bản Lao động – Xã hội. 
10. Phạm Ngọc Toàn và Dương Thị 
Tuyết Loan, 2017.Các nhân tố ảnh 
hưởng đến quyết định lựa chọn dịch vụ 
kế toán của các doanh nghiệp nhỏ và 
vừa Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí 
công thương, số tháng 4/2017. 
11. Philip Kotler, 1997. Maketing căn 
bản. TP.HCM. Nhà xuất bản Thống kê. 
12. Philip Kotler, 2001. Quản trị 
Marketing, TP.HCM. Nhà xuất bản 
Thống kê. 
13. Scott D.R., and Walt N.T., 1995. 
Choice Criteria in The Selection of 
International Accounting Firms. 
European Journal of Marketing. Vol 29, 
No.1, pp 27-39. 
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 07 - 2019 
147 
14. Trần Thị Cẩm Thanh và Đào Nhật 
Minh, 2015. Các nhân tố ảnh hưởng đến 
quyết định lựa chọn dịch vụ kế toán của 
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt 
Nam. Tạp chí kế toán và kiểm toán, số 
tháng 7/2015, trang 20-21-22 và 30. 
FACTORS AFFECTING ACCOUNTING SERVICE SELECTION OF 
SMALL ENTERPRISES IN NINH KIEU DISTRICT - CAN THO CITY 
Vuong Yen Linh1 and Nguyen Huu Dang2 
1Can Tho City Water Resources Branch 
2Faculty of Economics, Can Tho University 
(Email: vuongyenlinh@gmail.com) 
ABSTRACT 
The objective of the study was to analyze the factors affecting decision in selecting accounting 
services of the small enterprises in Ninh Kieu district, Can Tho city and propose implications 
to attract the selection accounting services of enterprices. Based on the theoretical and 
research models from previous studies, the study conducted primary data collection through 
survey of 182 leaders, chief accountants, managers/departments of small enterprises in Ninh 
Kieu district in 2019. Results of EFA exploratory factor analysis, estimating the model by 
multiple regression analysis showed the degree and direction effect of each factor to decide 
on accounting services. Six factors affecting decision of selecting the accounting services of 
small enterprises in Ninh Kieu District, Can Tho City, included: professional qualifications, 
cost, professional benefits, referrals, quality service, and brand. 
Keywords: Accounting services, factors affecting, Ninh Kieu district, small enterprises. 

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_lua_chon_dich_vu_ke_toa.pdf