Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long

Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy trong

thể dục thể thao (TDTT) để đánh giá thực trạng trình độ thể lực chung của sinh viên

Trường Đại học Thăng Long, làm cơ sở lựa chọn bài tập phù hợp phát triển thể lực

chung cho sinh viên.

Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long trang 1

Trang 1

Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long trang 2

Trang 2

Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long trang 3

Trang 3

Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long trang 4

Trang 4

Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long trang 5

Trang 5

pdf 5 trang xuanhieu 2260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long

Đánh giá thực trạng thể lực chung của nữ sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Thăng Long
30 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THỂ LỰC CHUNG CỦA NỮ SINH VIÊN 
NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG 
Vũ Thị Huệ 
Trường Đại học Thăng Long 
TS. Phạm Anh Tuấn 
 Trường Đại học Sư phạm TDTT Hà Nội 
Tóm tắt: Bài viết sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy trong 
thể dục thể thao (TDTT) để đánh giá thực trạng trình độ thể lực chung của sinh viên 
Trường Đại học Thăng Long, làm cơ sở lựa chọn bài tập phù hợp phát triển thể lực 
chung cho sinh viên. 
Từ khóa: Năng lực thể chất, tố chất thể lực chung, sinh viên đại học 
Summary: The paper uses routine rountin scientific research methods in sprots to assess the 
current state of general physical fitness of students of Thang Long University, as a basis for 
the selection of appropriate exercises for general physical development of the students. 
Key words: Physical capacity, general physical qualities, college student 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Mục tiêu giáo dục thể chất 
(GDTC) trong nhà trường đại học gắn 
liền và góp phần thực hiện mục tiêu của 
giáo dục và đào tạo, giữ vị trí quan trọng 
và then chốt trong chiến lược phát triển 
sự nghiệp TDTT. Báo cáo chính trị Đại 
hội Đảng lần thứ VIII đã nêu rõ: “Công 
tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất 
lượng GDTC trong các trường đại học và 
trung học chuyên nghiệp”.[7] 
Do đó, đánh giá đúng trình độ thể 
lực chung của sinh viên là việc làm rất 
quan trọng và cần thiết. Mặt khác, nhờ có 
những thông tin chính xác về trình độ thể 
lực của sinh viên mà các giảng viên mới 
điều chỉnh kế hoạch giảng dạy, huấn 
luyện, điều chỉnh lượng vận động một 
cách hợp lí, lựa chọn bài tập nâng cao thể 
lực cho sinh viên. Bài viết sử dụng các 
phương pháp nghiên cứu khoa học 
thường quy trong TDTT để đánh giá thực 
trạng trình độ thể lực chung của sinh viên 
Trường Đại học Thăng Long làm cơ sở 
lựa chọn bài tập phù hợp phát triển thể 
lực chung cho nữ sinh viên năm thứ nhất. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 
Các phương pháp được sử dụng bao 
gồm: Phương pháp phân tích và tổng hợp 
tài liệu; Phương pháp phỏng vấn; Phương 
pháp nhân trắc; Phương pháp kiểm tra sư 
phạm; Phương pháp toán học thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
Thực trạng công tác GDTC của 
Trường Đại học Thăng Long 
Để tiến hành đánh giá thực trạng công 
tác GDTC của Trường Đại học Thăng 
Long, đề tài tiến hành phỏng vấn sinh 
THÔNG TIN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 
31 
viên của trường về thực trạng công tác 
GDTC của nhà trường. Nội dung phỏng 
vấn chúng tôi chủ yếu căn cứ trên các mặt 
như: Tầm quan trọng của luyện tập 
TDTT, tự đánh giá sức khỏe và thể lực 
chung của bản thân, tự đánh giá công tác 
GDTC của trường, nguyên nhân của công 
tác GDTC chưa tốt, nguyện vọng của sinh 
viên với tập luyện TDTT, môn tập mình 
yêu thích. Số lượng phiếu phát ra là 150 
phiếu, số phiếu thu về là 145 phiếu, đạt tỷ 
lệ 96,7%. Trong phiếu hỏi, bao gồm 5 câu 
hỏi chính. 
Kết quả thu được trình bày ở bảng 1
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn sinh viên về thực trạng công tác giáo dục thể chất 
của Trường Đại học Thăng Long (n = 145) 
TT Nội dung phỏng vấn 
Kết quả 
Ý kiến 
Đồng ý 
Tỷ lệ % 
1 
Tầm quan trọng của luyện tập TDTT 
 Rất cần thiết 103 71.03 
 Cần thiết 33 22.76 
 Bình thường 8 5.52 
 Không cần thiết 0 0.00 
2 
Tự đánh giá sức khỏe và thể lực chung của bản thân 
 Rất khỏe mạnh 8 5.52 
 Khỏe mạnh 18 12.41 
 Trung bình 106 73.10 
 Kém 13 8.97 
 Rất kém 0 0.00 
3 
Tự đánh giá công tác giáo dục thể chất của trường 
Rất tốt 5 3.45 
Tốt 24 16.55 
Trung bình 114 78.62 
 Kém 2 1.38 
2 
Nguyên nhân của công tác GDTC chưa tốt 
 Quan tâm của lãnh đạo nhà trường 6 4.14 
Thiếu sân bãi, nhà tập 96 66.21 
Thiếu dụng cụ tập luyện TDTT 97 66.90 
Thiếu giáo viên - HLV giỏi 11 7.59 
 Thiếu thời gian tập luyện ngoại khóa 92 63.45 
 Thiếu tài liệu giảng dạy và sách hướng dẫn thể dục 83 57.24 
 Công tác tuyên truyền giáo dục còn yếu 69 47.59 
Sinh viên không yêu thích môn học thể dục 9 6.21 
32 
 Chương trình tập luyện TDTT nội khóa còn nghèo nàn 118 81.38 
Thiếu bài tập phát triển thể lực 79 54.48 
5 
Nguyện vọng của sinh viên với tập luyện TDTT 
 Có sân bãi tập luyện, dụng cụ tập luyện đầy đủ 134 92.41 
 Có thời gian luyện ngoại khóa 118 81.38 
 Đưa thêm nội dung vào giờ TD nội khóa 135 93.10 
 Kiểm tra đánh giá môn học thể dục nghiêm túc 114 78.62 
6 
Môn tập sinh viên yêu thích 
Các môn thể dục 
Thể dục dụng cụ 19 13.10 
 Thể dục nhịp điệu 85 58.62 
Thể dục thực dụng - trò chơi vận động 122 84.14 
Thể dục cơ bản 111 76.55 
 Thể dục nhào lộn 26 17.93 
Các môn thể thao khác 
 Các môn bóng 120 82.76 
 Bơi lội 12 8.28 
 Cầu lông 92 63.45 
Từ kết quả thu được ở bảng 1, cho 
thấy: Đa số sinh viên nhận thức được ý 
nghĩa tầm quan trọng của môn học này 
đối với việc nâng cao sức khỏe và tố chất 
thể lực chung. Đa số các em sau 1 năm 
học môn thể dục tự cho rằng, công tác 
GDTC nơi mình học chỉ đạt trung bình 
(78.62%). Nguyên nhân GDTC chưa tốt, 
vì nội dung chương trình TDTT nội khóa 
còn nghèo nàn (81.38%), thiếu bài tập 
phát triển thể lực (54.48%). 
Về nguyện vọng của sinh viên trong 
việc tập luyện TDTT, đa số sinh viên 
mong muốn giờ học TDTT nội khóa cần 
phải phong phú và sinh động về nội dung 
(93.10%). Nguyện vọng có sân bãi, nhà 
tập, dụng cụ TDTT đầy đủ được 92.41% 
số sinh viên tán thành và mong muốn có 
thời gian tập luyện ngoại khóa nhiều hơn 
được 118 ý kiến đề xuất, chiếm tỷ lệ 
81.38%. 
2. Đánh giá trình độ thể lực chung của 
sinh viên Trường Đại học Thăng Long. 
Số lượng sinh viên được lựa chọn để 
đánh giá là 150 sinh viên nữ năm thứ 
nhất. Trong nghiên cứu đã đánh giá trình 
độ thể lực chung trong 1 khóa học của 
sinh viên được tập theo chương trình 
GDTC do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy 
định. Do thời gian học môn GDTC của 
sinh viên là 1 năm nên đề tài đã đánh giá 
33 
phát triển thể lực chung nữ sinh viên ở 2 
thời điểm: Đầu học kỳ I, cuối học kỳ I. 
Để đánh giá trình độ thể lực chung 
của sinh viên Đại học Thăng Long, đề tài 
tiến hành đánh giá ở 2 mặt chính, đó là: 
Tố chất thể lực và hình thái cơ thể. 
- Về các tố chất thể lực: 
+ Nằm ngửa gập bụng (lần); 
+ Bật xa tại chỗ (cm) 
+ Chạy 30m XPC (s) 
+ Chạy con thoi 4 x 10m (s) 
+ Chạy tuỳ sức 5 phút (m) 
+ Dẻo gập thân (cm) 
- Về hình thái: 
 Chiều cao đứng (cm) 
 Cân nặng (kg) 
 Chỉ số Quetelet (g/cm). 
Kết quả được trình bày tại bảng 2. 
Bảng 2. Đánh giá trình độ thể lực chung của nữ sinh viên Trường Đại học 
Thăng Long (n=150) 
Lần kiểm 
tra 
Hình thái Tố chất thể lực chung 
Chiều 
cao 
đứng 
(cm) 
Cân nặng 
(kg) 
chỉ số 
Quetelet 
(g/cm) 
Nằm 
ngửa gập 
bụng 
(lần) 
Bật xa 
tại chỗ 
(cm) 
Chạy 
30m 
XPC (s) 
Chạy 
Tuỳ sức 
5 phút 
(s) 
Chạy 
con 
thoi 4 
x 10m 
(s) 
Dẻo 
gập 
thân 
(cm) 
Lần 1 
156.76± 
4.25 
42.25± 4.13 
268.33± 
20.72 
6.21± 0.93 
150.37± 
14.62 
6.50± 0.60 
865.9± 
20.17 
13.32± 
0.48 
13.60± 
4.42 
Lần 2 
156.96± 
4.2 
43.52± 4.43 
278.17± 
21.88 
6.62± 0.81 
153.58± 
13.21 
6.31± 0.59 
866.1± 
21.92 
12.77± 
0.49 
18.09± 
4.57 
Độ tin 
cậy 
thống 
kê 
T1-2 0.171 2.201 1.161 0.801 1.981 0.181 0.841 0.332 2.271 
P > 0.05 0.05 > 0.05 0.05 > 0.05 > 0.05 > 0.05 
Từ kết quả thu được ở bảng 2 cho 
thấy: Về hình thái có biến đổi ở các chỉ số 
được nghiên cứu. Rõ nhất là cân nặng, 
chiều cao ít thay đổi, nhưng cân nặng thay 
đổi lớn hơn, ảnh hưởng tới chỉ số 
Quetelet, nếu ở lần 1, khi sinh viên mới 
nhập học chỉ số Quetelet là 269.32g/cm 
xếp loại gầy, thì ở lần đo 2 và 3, các chỉ số 
này tăng lên 277.16g/cm và 283.40g/cm 
(mức trung bình). 
Về tố chất thể lực chung, có phát triển 
thể lực chung thông qua biến đổi chỉ số 
giữa các lần đo ở 6 bài thử của 5 tố chất 
thể lực cơ bản, tuy nhiên chỉ nhận thấy sự 
tăng rõ ở hai chỉ số sức mạnh chân (bật xa 
tại chỗ) và gập thân với sâu (tố chất mềm 
dẻo), sự khác biệt các lần đo đạt độ tin cậy 
thống kê cần thiết ở mức P < 0.05. 
Như vậy, thay đổi ở nữ sinh viên về 
mặt hình thái chủ yếu là do tăng trọng 
lượng cơ thể. Các tố chất thể lực được 
34 
phát triển chủ yếu là sức mạnh chân và độ 
dẻo. Sự khác biệt của các chỉ số hình thái 
khác chiều cao và 4 tố chất thể lực còn lại 
(sức mạnh tay, sức nhanh, sức bền, nhanh 
khéo) đều ở mức thấp chưa đạt độ tin cậy 
thống kê cần thiết. 
KẾT LUẬN 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đánh giá 
trình độ thể lực chung của nữ sinh viên 
Trường Đại học Thăng Long, rút ra các 
nhận xét chung như sau: 
Về hình thái: Sau 1 năm tập luyện, có 
biến đổi về hình thái, song trọng lượng cơ 
thể không có sự tăng trưởng đáng kể, chỉ 
số Quetelet của sinh viên chuyển từ mức 
gầy sang mức trung bình (trên 270g/cm). 
Về tố chất thể lực chung: Sau 1 năm 
học chỉ có 2/6 có khác biệt rõ là sức mạnh 
nhanh và độ dẻo cột sống. Các trường hợp 
còn lại có mức tăng không đáng kể. Kết 
quả nghiên cứu trên đây là sự phản ánh 
trung thực công tác GDTC hiện tại, trong 
Trường Đại học Thăng Long. Có nghĩa 
nếu chỉ sử dụng chương trình GDTC hiện 
hành thì trình độ thể lực chung của nam 
và nữ sinh viên bị hạn chế về sự phát 
triển, nhất là các tố chất thể lực chung. 
Điều đó, đòi hỏi nhà trường nói chung và 
bộ môn GDTC nói riêng cần có những 
biện pháp nhằm đổi mới phương pháp 
GDTC cho sinh viên nhằm nâng cao hiệu 
quả trình độ thể lực của sinh viên, đáp ứng 
được mục đích yêu cầu đào tạo trong thời 
gian học tập ở Trường Đại học Thăng 
Long. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học 
sinh, sinh viên. 
2. Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch (2011), Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc 
người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030, Hà Nội. 
3. Trần Hồng Quân (2000), Một số vấn đề đổi mới trong việc giáo dục đào tạo, Nxb Giáo 
dục, Hà Nội. 
4. Nguyễn Đức Văn (2001), Phương pháp thống kê trong TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội. 
5. Viện khoa học TDTT (2003), Thực trạng thể chất người Việt Nam từ 6 đến 20 tuổi 
(thời điểm năm 2001), Nxb TDTT, Hà Nội. 
Bài báo được trích từ đề tài Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục: “Lựa chọn bài tập phát 
triển thể lực cho nữ sinh viên năm thứ nhất Trường Đại học Thăng Long”. Đề tài chưa 
được công bố trên tạp chí khoa học trong nước và quốc tế. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_the_luc_chung_cua_nu_sinh_vien_nam_thu_n.pdf