Đánh giá thời gian làm việc hiệu quả tới sản lượng lò chợ cơ giới hóa vỉa 11 mỏ than Hà Lầm
Lò chợ cơ giới hóa vỉa 11, mỏ than Hà Lầm được thiết kế với công suất
600.000 t/năm. Trên thực tế, do ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố địa chất
cũng như sự bất hợp lý của công tác tổ chức sản xuất ban đầu dẫn đến sản
lượng khai thác của lò chợ không đạt được theo công suất thiết kế. Bài báo
đề xuất phương pháp xác định thời gian làm việc hiệu quả của chu kỳ sản
xuất lò chợ thực tế dựa trên từng công đoạn thành phần. Từ đó đánh giá ảnh
hưởng của thời gian làm việc hiệu quả đến sản lượng khai thác lò chợ cơ
giới hóa, có tính toán trong điều kiện cụ thể tại vỉa 11, mỏ than Hà Lầm.
Phương pháp kéo dài thời gian làm việc hiệu quả lên sản lượng khai thác
thu được, đã được thảo luận trong nghiên cứu này. Tốc độ dòng trung bình
của luồng khai thác được coi là một yếu tố định hướng của hàm tuyến tính,
mô tả mối quan hệ giữa sản lượng hàng ngày và hiệu quả. Mối quan hệ này
được coi là động lực đặc biệt đối với nhân viên giám sát, vì nó cho thấy những
lợi thế do kéo dài thời gian này, cũng như nguy cơ giảm sản lượng hàng ngày
khi thời gian làm việc hiệu quả bị rút ngắn.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thời gian làm việc hiệu quả tới sản lượng lò chợ cơ giới hóa vỉa 11 mỏ than Hà Lầm
tới sản lượng lò chợ cơ
giới hóa vỉa 11 mỏ than Hà Lầm
Nguyễn Phi Hùng 1, *, Bùi Mạnh Tùng 1, Vũ Thái Tiến Dũng 1, Nguyễn Thị Mỹ Hạnh2
1 Khoa Mỏ , Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam
2 Phòng Xuất bản, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Việt Nam
THÔNG TIN BÀI BÁO
TÓM TẮT
Quá trình:
Nhận bài 18/5/2020
Chấp nhận 13/6/2020
Đăng online 31/8/2020
Lò chợ cơ giới hóa vỉa 11, mỏ than Hà Lầm được thiết kế với công suất
600.000 t/năm. Trên thực tế, do ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố địa chất
cũng như sự bất hợp lý của công tác tổ chức sản xuất ban đầu dẫn đến sản
lượng khai thác của lò chợ không đạt được theo công suất thiết kế. Bài báo
đề xuất phương pháp xác định thời gian làm việc hiệu quả của chu kỳ sản
xuất lò chợ thực tế dựa trên từng công đoạn thành phần. Từ đó đánh giá ảnh
hưởng của thời gian làm việc hiệu quả đến sản lượng khai thác lò chợ cơ
giới hóa, có tính toán trong điều kiện cụ thể tại vỉa 11, mỏ than Hà Lầm.
Phương pháp kéo dài thời gian làm việc hiệu quả lên sản lượng khai thác
thu được, đã được thảo luận trong nghiên cứu này. Tốc độ dòng trung bình
của luồng khai thác được coi là một yếu tố định hướng của hàm tuyến tính,
mô tả mối quan hệ giữa sản lượng hàng ngày và hiệu quả. Mối quan hệ này
được coi là động lực đặc biệt đối với nhân viên giám sát, vì nó cho thấy những
lợi thế do kéo dài thời gian này, cũng như nguy cơ giảm sản lượng hàng ngày
khi thời gian làm việc hiệu quả bị rút ngắn.
© 2020 Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Tất cả các quyền được bảo đảm.
Từ khóa:
Chu kỳ sản xuất.
Hà Lầm,
Lò chợ dài,
Sản lượng,
Thời gian làm việc hiệu
quả.
1. Mở đầu
Công nghệ cơ giới hóa tại mỏ than Hà Lầm
được lựa chọn dựa trên sự phù hợp với điều kiện
địa chất nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong sản
xuất (Nông Việt Hùng, 2018). Hiệu quả hoạt động
của lò chợ cơ giới hóa bị tác động bởi nhiều yếu tố
khác nhau, có thể phân chia thành 3 nhóm yếu tố
cơ bản (Cai Zhuangyang và Zhou Wei, 2014):
- Nhóm các yếu tố địa chất: điều kiện đá vách,
đá trụ, thủy văn, ...;
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật: kích thước hình
học của vỉa, mức độ tương thích của các tổ hợp
thiết bị, hệ thống công trình phụ trợ, ...;
- Nhóm các yếu tố công nghệ: sự phối hợp giữa
các tổ hợp thiết bị, khả năng cung ứng nguyên
nhiên liệu, động lực,
Khi các yếu tố trên có mức độ tác động tiêu cực
không đáng kể cũng đồng nghĩa với việc hiệu quả
sản xuất trong lò chợ đạt mức cao và ngược lại
(Nguyễn Văn Dũng, 2019).
Nếu sử dụng các nhân tố đơn lẻ như đã thống
kê ở trên để đánh giá mức độ hiệu quả sẽ không
_____________________
*Tác giả liên hệ
E - mail: nguyenphihung@humg. edu.vn
DOI: 10.46326/JMES.2020.61(4).10
Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 95 - 101 97
thể có được kết quả chính xác, cần thiết phải xác
định thông qua một tham số đó là thời gian làm
việc hiệu quả (Te). Đây là thời gian mà trong đó
quá trình sản suất có thể được thực hiện liên tục,
tức là loại trừ đi thời gian bị gián đoạn do việc
dừng, hạ và tiến hành sửa chữa công nghệ được sử
dụng trong các lò chợ. Việc gia tăng thời gian làm
việc hiệu quả tất yếu sẽ dẫn đến sự gia tăng sản
lượng của gương lò chợ (Snopkowsk và Napieraj,
2012).
Xây dựng hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến
thời gian làm việc hiệu quả của lò chợ giúp cho
người điều hành, quản lý và công nhân lao động
trực tiếp có thể nắm được ý nghĩa của chúng, từ đó
đề ra các biện pháp sản xuất thực tế phù hợp
nhằm gia tăng thời gian làm việc hiệu quả nói trên
(Snopkowski và Sukiennik, 2012).
2. Mô hình xác định thời gian làm việc hiệu
quả và cường độ khấu
Để xác lập được mô hình tính toán cần biết tốc
độ di chuyển và khoảng cách của từng thiết bị
trong tổ hợp thiết bị lò chợ (máy khấu, máng cào,
giàn chống).
Mỗi lò chợ cơ giới hóa sử dụng công nghệ khai
thác khác nhau sẽ được đặc trưng bởi thông số chỉ
tiêu cường độ khấu khác nhau (Snopkowski và
Sukiennik, 2013). Đối với mỗi công nghệ áp dụng
trong gương lò chợ, có thể xác định được chính xác
cường độ khấu thu được trong thời gian một chu
kỳ sản xuất, nó phụ thuộc vào sản lượng khai thác
theo chu kỳ, thời gian chu kỳ và chế độ làm việc
của máy khấu. Cường độ khấu là một yếu tố quan
trọng được sử dụng để đánh giá, tính toán sự ảnh
hưởng của thời gian làm việc hiệu quả của lò chợ
tới sản lượng khai thác được.
Hiện tại, lò chợ cơ giới hóa vỉa 11, mỏ than Hà
Lầm sử dụng máy khấu mã hiệu MG 150/375 - W,
đây là loại máy khấu có 2 tang khấu. Thời gian làm
việc hiệu quả của lò chợ cơ giới hóa vỉa 11 mỏ than
Hà Lầm xác định dựa trên mô hình tổ chức sản
xuất cho lò chợ sử dụng máy khấu 2 tang điển hình
được xây dựng như trên Hình 1 (Vayenas và Yurij,
2007). Trong Hình 1 các giá trị x1, x2, x3 là khoảng
cách thi công và hoạt động của hệ thống máy khấu,
máng cào, giàn chống, (m); t1, t2, ..., t6 là thời gian
thực hiện các công đoạn của chu kì sản xuất, phút.
Như vậy, tổng thời gian chu kỳ sản xuất tương
ứng là:
= + + + + + , phút (1)
Trong đó:
+ t1 - thời gian di chuyển máy khấu không tải
khi khám:
Hình 1. Mô hình khấu của máy khấu hai tang (Vayenas và Yurij, 2007).
98 Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 95 - 101
=
1
. − = 2, 5 phút (2)
Vcz - tốc độ di chuyển của máy khấu ở trạng thái
không tải, Vcz= 5 (m/phút); xp - chiều dài khám; xp=
13, 5 m; dk - chiều dài máy khấu, dk= 11 m;
+ t2 - thời gian di chuyển luồng tại khám chân,
t2= 30 phút;
+ t3 - thời gian khấu của máy khấu:
=
1
. − = 34, 8 ℎú (3)
Vr - tốc độ di chuyển của máy khấu khi khấu,
Vr= 3 m/phút; L - chiều dài lò chợ, L= 118 m.
+ t4 - thời gian di chuyển của máy khấu trong
quá trình tạo khám:
=
1
( + + − ), ℎú (4)
Vz - tốc độ di chuyển của máy khấu trong quá
trình tạo khám, Vz= 2 m/phút;
= + = 26 (5)
s - khoảng cách từ vị trí di chuyển vì chống đến
máy khấu, s= 15 m; x2 - khoảng cách từ vị trí sang
máng đến vì chống đang di chuyển, x2=15 m;
= + = 21, 5 (6)
p - khoảng cách nhỏ nhất từ vị trí sang máng tới
máy khấu, p= 10, 5 m; t4= 25, 75 phút.
+ t5 - thời gian di chuyển luồng khu vực đầu lò
chợ (khám đầu): t5= 30 phút.
+ t6 - thời gian di chuyển của máy khấu ở trạng
thái không tải:
=
1
( + + − )
= 10,3
, phút (7)
Thay thế vào công thức (1), ta có: Tc= 131, 35
phút.
Chỉ tiêu cường độ của luồng khấu khi áp dụng
công nghệ khấu 2 chiều f2k được xác định theo
công thức:
=
=
. . . .
, / ℎú (8)
Trong đó: H - chiều cao gương lò: H= 2, 6 m; z
- chiều sâu cắt (bước khấu): z= 0, 63 m; γ - tỷ trọng
than: γ= 1, 65 T/m3; ρ - hệ số khấu: ρ= 0, 95.
Thay số vào ta được: f2k = 2, 3 (T/phút).
3. Đánh giá ảnh hưởng của thời gian làm việc
hiệu quả gương lò chợ dài tới sản lượng khai
thác
Sản lượng khai thác trong một ca sản xuất
được xác định theo công thức:
= . , / (9)
Trong đó: Te - thời gian làm việc hiệu quả cho
từng ca, (phút/ca); ƒ2k - chỉ tiêu cường độ của
luồng khấu, ƒ2k= 2, 3 (T/phút).
Biểu đồ phản ánh sự phụ thuộc của sản lượng
ngày với chỉ tiêu cường độ khấu và thời gian làm
việc hiệu quả được trình bày trong Hình 2.
Giá trị cực đại được giả định ở mức độ hoạt
động hiệu quả tối đa của thiết bị vận tải lò chợ ở
tốc độ lý tưởng, thời gian làm việc hiệu quả có thể
được xác định tương ứng là 220 phút. Khi đó, sản
lượng đầu ra hàng ca của gương lò chợ được xác
định theo công thức (9) là Azm= 507 t/ca.
Trên thực tế, các giá trị này thường thấp hơn
đáng kể. Tuy nhiên, biểu đồ đưa ra được sự đánh
giá tương đối về ảnh hưởng của chỉ tiêu cường độ
khấu và thời gian làm việc hiệu quả đến sản lượng
khai thác của lò chợ.
Trong những phương pháp đã được phát triển,
có những thành tựu cụ thể so sánh, đánh giá thời
gian làm việc hiệu quả (thời gian thực) cho nhiều
điều kiện khác nhau đối với gương lò chợ dài. Sự
đánh giá này cần sử dụng các thông số, dữ liệu thu
thập từ các báo cáo và quan điểm của các chuyên
viên giám sát. Từ đó xác định được thời gian làm
việc hiệu quả thực tế Ter.
Dựa vào chỉ tiêu cường độ của luồng khấu ƒ2k và
thời gian làm việc hiệu quả thực tế Ter có thể xác
định được sản lượng thực tế của gương lò chợ dài
theo công thức:
=
.
, / (10)
Do đó, Azmr có thể được coi là sản lượng khai
thác đầu ra của mỏ trong một ca sản xuất trên một
khoảng thời gian làm việc hiệu quả Ter không đổi.
Để xác định mức độ thuận lợi hay khó khăn của
công tác sản xuất trong gương lò chợ cơ giới hóa,
việc xây dựng biểu đồ thể hiện sự thay đổi về mặt
sản lượng khai thác của lò chợ dưới sự ảnh hưởng
của thời gian làm việc hiệu quả đã được nghiên
cứu và phát triển. Khu vực sản lượng được đánh
dấu trên biểu đồ là khu vực sản lượng có thể đạt
được (Hình 2). Sản lượng này được xác định dựa
trên các yếu tố đầu ra liên quan trực tiếp đến
Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 95 - 101 99
gương lò chợ trong trường hợp thời gian làm việc
hiệu quả trên thực tế có thể dài hoặc ngắn hơn.
4. Tính toán thời gian làm việc hiệu quả cho
lò chợ cơ giới hóa mỏ Hà Lầm
Trong phần này, các tính toán được xây dựng
cho 1 gương lò chợ dài cơ giới hóa đồng bộ, sử
dụng công nghệ khấu 2 chiều. Thay các công thức
từ (1) đến (6) vào công thức (7) ta có chỉ tiêu
cường độ luồng khấu k2k , đơn vị là t/phút được
xác định theo công thức (11):
=
. . . .
1
− +
1
− +
1
+
1
× ( + + + ) + +
,
phút
(11)
Đối với lò chợ cơ giới hóa vỉa 11, mỏ than Hà
Lầm, các thông số đầu vào được sử dụng bao gồm:
- Giàn chống: ZF4400/1, 6/2, 6 (giàn trung
gian); ZF4400/1, 6/2, 8 (giàn chống quá độ);
- Máy khấu: MG 150/386 WD;
- Máng cào (trước và sau): SGZ 630/264.
- Cầu chuyển tải: SZZ 630/110.
- Chiều cao gương lò: H= 2, 6 m;
- Chiều dài lò chợ: L= 118 m;
- Chiều sâu cắt (bước khấu): z= 0, 63 m;
- Tỷ trọng than: γ= 1, 63 t/m3;
- Hệ số khấu: ρ= 0, 95;
- Chiều dài khám:
Khám lò đầu, lò chân: xp= 0, 7 m/khám;
Khám máy khấu: xp= 13, 5 m;
- Chiều dài máy khấu: dk= 11 m;
- Tốc độ di chuyển của máy khấu ở trạng thái
không tải: Vcz= 0, 7÷5 m/phút;
- Tốc độ di chuyển của máy khấu khi khấu: Vr=
2÷4 m/phút;
- Tốc độ di chuyển của máy khấu trong quá
trình tạo khám: Vz= 1, 5÷2, 5 m/phút;
- Khoảng cách từ vị trí sang máng đến vì chống
đang di chuyển: x2= 15 m;
- Khoảng cách nhỏ nhất giữa vị trí sang máng
đến máy khấu: p= 10, 5 m;
- Khoảng cách giữa máy khấu và vì chống đang
di chuyển: s= 15 m;
- Thời gian di chuyển luồng tại khám chân: t2=
30 phút;
- Thời gian di chuyển luồng khu vực đầu lò chợ
(khám đầu): t5= 30 phút;
- Thời gian di chuyển 1 dàn chống: 3 phút/giàn;
- Thời gian di chuyển 1 cầu máng cào: 1 phút/
máng;
- Số lao động trong 01 ngày đêm: 102 người.
Sản lượng khai thác trong mối liên hệ với thời
gian làm việc hiệu quả được xác định cho các điều
kiện đối với gương lò chợ thử nghiệm được thể
hiện trên Hình 3.
Hình 2. Mối quan hệ giữa sản lượng khai thác hàng ngày, tốc độ lưu thông của luồng và thời gian làm việc
có hiệu quả.
100 Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 95 - 101
Quan hệ giữa sản lượng khai thác Azm và thời
gian làm việc hiệu quả Te là mối quan hệ tuyến tính
và tỷ số giữa chúng là khoảng ≈ 10 phút. Giá trị của
tỷ số này tương đương với chỉ số cường độ của
luồng khấu đối với gương lò thử nghiệm. Giá trị
này càng lớn sẽ làm gia tăng ảnh hưởng của thời
gian làm việc hiệu quả đến sản lượng khai thác,
thậm chí chỉ cần có sự thay đổi nhỏ về thời gian
làm việc hiệu quả cũng sẽ dẫn đến những thay đổi
lớn về sản lượng khai thác. Giá trị vượt mức của
thời gian làm việc hiệu quả Ter được đánh dấu
bằng màu xanh lá cây trên trục hoành. Nếu có thể
tăng thời gian làm việc hiệu quả Ter trong gương lò
chợ, sản lượng của lò chợ cũng tăng theo, khu vực
màu xanh trên trục tung là khu vực thể hiện tiềm
năng có thể đạt được về mặt sản lượng đối với
gương lò chợ dài. Như trên Hình 3, khi kéo dài thời
gian làm việc hiệu quả thêm 30 phút, kết quả đạt
được là sản lượng lò chợ sẽ tăng lên 68 t/ca.
Trong trường hợp thời gian làm việc hiệu quả
thực tế nhỏ hơn thời gian tính toán Ter, sản lượng
lò chợ sẽ giảm, không hứa hẹn và được biểu thị
trong vùng đánh dấu bằng màu đỏ.
5. Kết luận
Như vậy, thời gian làm việc hiệu quả trong
gương lò chợ là một trong những yếu tố quyết
định mức độ sản lượng của lò chợ. Vấn đề then
chốt nằm ở chỗ cần phải có những biện pháp thiết
thực về tổ chức sản xuất nhằm gia tăng thời gian
làm việc hiệu quả cho các hoạt động của các ca sản
xuất. Phương pháp được trình bày trong nghiên
cứu này có thể là công cụ hữu ích để đánh giá thời
gian làm việc trong gương lò chợ và ảnh hưởng
của tham số này đến sản lượng khai thác của lò
chợ.
Kết quả thực hiện tại lò chợ cơ giới hóa vỉa 11
được xác định khi thời gian làm việc hiệu quả hơn
30 phút sẽ kích hoạt tăng sản lượng khấu than
tiềm năng vượt khoảng 68 t/ca.
Tài liệu tham khảo
Cai Zhuangyang, Zhou Wei, (2014). Reliability
assessment method in underground mining
system. China technology of mining university,
China, 26-37.
Nguyễn Văn Dũng, Vũ Thái Tiến Dũng, Đào Văn
Chi, Bùi Mạnh Tùng, Nguyễn Phi Hùng, Vũ Tiến
Quang, Đinh Thị Thanh Nhàn, (2019). Xây
dựng mô hình điểm nút xác định các yếu tố ảnh
hưởng và phương pháp tính thời gian làm việc
hiệu quả trong cấu trúc tổ chức sản xuất lò chợ
cơ giới hóa. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa
Hình 3. Mối liên hệ sản lượng lò chợ và thời gian làm việc hiệu quả.
Nguyễn Phi Hùng và nnk./Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Mỏ - Địa chất 61(4), 95 - 101 101
chất 60(5), 31 - 37.
Nông Việt Hùng, (2018). Nghiên cứu hoàn thiện
một số thông số công nghệ khai thác lò chợ cơ
giới hóa đồng bộ hạ trần than ở vỉa dày, dốc
thoải và nghiêng tại các mỏ hầm lò vùng Quảng
Ninh. Luận án tiến sĩ kỹ thuật. Trường Đại học
Mỏ - Địa chất, 105.
Snopkowski, R., Napieraj, A., (2012). Method of
the production cycle duration time modeling
within hard coal longwall faces. Arch. Min. Sci.
57(3), 573-585.
Snopkowski, R., Sukiennik, M., (2012). Selection of
the longwall face crew with respect to
stochastic character of the production process
- part 1 - procedural description. Arch. Min. Sci.
57(4), 107104-11088.
Snopkowski, R., Sukiennik, M., (2013). Longwall
face crew selection with respect to stochastic
character of the production process - part 2 -
calculation example. Arch. Min. Sci. 58(1), 227-
240.
Vayenas, N., Yurij, G., (2007). Using Gen Rel for
reliability assessment of mining equipment.
Journal of Quality in Maintenance Engineering.
Emerald 13(1).
File đính kèm:
danh_gia_thoi_gian_lam_viec_hieu_qua_toi_san_luong_lo_cho_co.pdf

