Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ

Hệ sinh thái rừng trên đất ngập nước ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) cung

cấp nhưng giá trị khác nhau cho người dân địa phương. Bài viết sử dụng phương pháp

định giá ngẫu nhiên (CVM) để ước lượng mức sẵn lòng chi trả của người dân địa

phương cho dự án bảo tồn rừng U Minh Hạ, một trong hai vùng đất ngập nước quan

trọng ở ĐBSCL. Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 125 người

dân sinh sống xung quanh rừng U Minh Hạ (xã Khánh Lâm), những người được hưởng

lợi trực tiếp từ rừng. Kết quả phân tích cho thấy có khoảng 60% đáp viên sẵn lòng chi

trả cho việc bảo tồn rừng và mức giá sẵn lòng chi trả tính theo số lượng gạo là 4kg mỗi

tháng. Những đáp viên biết người xung quanh đồng ý tham gia dự án thì khả năng chấp

nhận dự án của họ cũng tăng. Tuy nhiên, những đáp viên đã từng tham gia chương

trình bảo tồn trước đó lại chưa thực sự tin tưởng vào tính khả thi của dự án nên khả

năng đóng góp của họ lại thấp hơn so với những người khác.

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 1

Trang 1

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 2

Trang 2

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 3

Trang 3

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 4

Trang 4

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 5

Trang 5

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 6

Trang 6

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 7

Trang 7

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 8

Trang 8

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 9

Trang 9

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang xuanhieu 2300
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ

Đánh giá sự sẵn lòng chi trả của người dân địa phương ở xã Khánh Lâm đối với việc bảo tồn rừng U Minh Hạ
ượng gạo thấp nhất 
là 1kg gạo 40% đáp viên sẵn sàng chi trả với số lượng gạo cao nhất là 5kg gạo. Số liệu 
cho thấy ngoài tỷ lệ ở mức đóng góp 4kg, các tỷ lệ ở mức đóng góp còn lại có ảnh 
hưởng trái chiều với khả năng sẵn lòng chi trả của đáp viên. Do vậy, nhìn chung kết quả 
tương đối phù hợp với lý thuyết đường cầu, nghĩa là mức đóng góp càng cao thì khả 
năng đáp viên sẵn lòng chi trả càng giảm. 
 Bảng 2. Lý do đáp viên sẵn sàng chi trả cho việc bảo tồn rừng U Minh Hạ 
 Lý do Tần suất Tỷ trọng (%) 
 1. Tôi muốn bảo tồn rừng U Minh Hạ bởi vì tôi đã từng đến 6 8,11 
 2. Tôi muốn bảo tồn rừng U Minh Hạ cho thế hệ tương lai 25 33,78 
 3. Tôi muốn đóng góp vì tôi quan tâm đến những người sống dựa vào 6 8,11 
 sản phẩm và dịch vụ từ công viên quốc gia U Minh Hạ. 
 4.Tôi muốn đóng góp vì sản phẩm và dịch vụ khai thác từ U Minh Hạ 7 9,46 
 có thể đáp ứng cho mọi người. 
 94 
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(45)-2020 
 5. Tôi chưa từng đến U Minh Hạ, nhưng tôi sẵn sàng đóng góp để tôi có 4 5,41 
 cơ hội viếng thăm trong tương lai. 
 6. Tôi đóng góp vì thực và động vật trong rừng U Minh Hạ có quyền 12 16,22 
 được sinh tồn và phát triển ở cả hiện tại và tương lai. 
 7. Đây là nhiệm vụ lương tâm của tôi trong việc bảo tồn rừng 14 18,92 
 Tổng 74 100 
 Kết quả từ bảng 2 cho thấy trong các lý do đáp viên sẵn lòng chi trả cho việc bảo tồn 
rừng. Có 33,78% đáp viên cho rằng họ sẽ bảo vệ rừng vì muốn gìn giữ cho thế hệ con cháu 
trong tương lai. Kế đến là 18,92% họ bảo vệ rừng vì đây là trách nhiệm lương tâm với 
mãnh đất quê hương và 16,22% đáp viên muốn đóng góp bảo vệ vì thực và động vật trong 
rừng có quyền được sinh tồn và phát triển ở cả hiện tại và tương lai. Nhóm lý do khác 
chiếm tỷ lệ dưới 10% lần lược là: 9,22% đáp viên muốn đóng góp vì sản phẩm và dịch vụ 
khai thác từ rừng có thể mang giá trị cho mọi người, tiếp theo 2 lý do chiếm tỷ lệ 8,11% là 
đáp viên muốn bảo tồn rừng U Minh Hạ bởi vì họ đã được tham quan và thực sự quan tâm 
đến những người dân đang sống dựa vào sản phẩm dịch vụ từ công viên quốc gia U Minh. 
Ngoài ra, có 5,41% đáp viên sẵn lòng chi trả cho việc bảo vệ rừng mặc dù họ chưa từng đến 
đây nhưng sẵn sàng đóng góp để có cơ hội viếng thăm trong tương lai. 
 Bảng 3. Lý do đáp viên không sẵn sàng chi trả cho dự án bảo tồn rừng U Minh Hạ 
 Lý do Tần suất Tỷ trọng (%) 
 1. Tôi không có đủ khả năng chi trả 32 48,48 
 2. Tôi nghĩ bảo vệ đa dạng sinh học ở U Minh Hạ là không 1 1,52 
 quan trọng 
 3. Tôi không tin việc đóng góp của tôi sẽ giải quyết được vấn đề 10 15,15 
 4. Tôi nghĩ rằng việc bảo tồn sẽ được thực hiện mà không 14 21,21 
 cần sự đóng góp của tôi 
 5. Tôi không tin tưởng tiền đóng góp của tôi sẽ sử dụng cho 8 12,12 
 việc bảo tồn đa dạng sinh học 
 6. Khác: 1 1,52 
 Tổng 66 100 
 Phần lớn tỷ lệ đáp viên không sẵn lòng đóng góp với lý do họ không có đủ khả 
năng chi trả chiếm 48,48%, cho thấy mức thu nhập thu của người dân vẫn còn thấp nên 
họ không sẵn lòng khả năng chi trả cho các khoản khác ngoài chi tiêu gia đình. Bên 
cạnh đó, có đến 21,21% đáp viên cho rằng việc bảo tồn sẽ được thực hiện mà không cần 
sự đóng góp của họ và 15,15% đáp viên không tin việc đóng góp sẽ giải quyết được vấn 
đề bảo vệ rừng hiện nay. Ngoài ra, đáp viên không tin tưởng tiền đóng góp sẽ được sử 
dụng cho việc bảo tồn đa dạng sinh học chiếm 12,12% đáp viên lựa chọn. Còn lại một 
số ít đáp viên đáp viên (có 1,52%) nghĩ rằng việc bảo vệ đa dạng sinh học rừng U Minh 
Hạ không quan trọng nên họ không cần đóng góp để bảo vệ rừng (Bảng 3). 
 95 
 https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.02.026 
 Từ bảng thống kê mô tả ở bảng 4 cho thấy 60% tỷ lệ đáng viên sẵn lòng chi trả 
cho dự án bảo tồn rừng U Minh Hạ và hơn 59,2% tỷ lệ đáp viên đã từng đóng góp quỹ 
từ thiện, bên cạnh đó thì 31,2% tỷ lệ đáp viên đã từng tham gia hoặc đóng góp cho các 
dự án liên quan đến bảo tồn rừng ở địa phương. Tuổi trung bình của đáp viên khoảng 
41,5 tuổi; số năm đi học của đáp viên khoảng 9 năm, nghĩa là hầu hết các đáp viên đã 
học hết trung học cơ sở. Có khoảng 85,6% đáp viên trả lời rằng sẽ sẵn sàng đóng góp 
vào quỹ bảo tồn rừng nếu biết người xung quanh cũng đồng ý tham gia. Trước khi ước 
lượng hồi quy logit, vấn đề đa cộng tuyến đã được kiểm tra. Kết quả cho thấy rằng các 
mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến, bởi vì hệ số tương quan giữa các biến độc 
lập đều nhỏ hơn 0,7 (Khai, 2017). 
 Bảng 4. Thống kê mô tả các biến trong mô hình hồi Logit 
 Độ lệch 
 Tên biến Mô tả Trung bình 
 chuẩn 
 Y Chấp nhận đóng góp cho dự án bảo tồn (0=không 
 0,592 0,492 
 đồng ý; 1=đồng ý) 
 Bid Mức chi trả cho dự án bằng gạo (kg) 2,984 1,431 
 Tuoi Tuổi của đáp viên (năm) 41,520 12,580 
 Kienthuc * Tổng số điểm từ các câu hỏi thông tin và kiến thức 
 3,008 1,061 
 về rừng U Minh Hạ (điểm) 
 Giotinh Giới tính của đáp viên (0 = Nữ; 1 = Nam) 0,504 0,502 
 Tdhv Số năm đi học của chủ hộ (năm) 9,248 3,949 
 Tuthien Đã từng quyên góp quỹ từ thiện (0 = không quyên 
 0,592 0,493 
 góp; 1 = có quyên góp). 
 Ctbaoton Tham gia vào chương trình bảo tồn (0 = không bảo 
 0,312 0,465 
 tồn; 1 = bảo tồn) 
 Xuhuong Xu hướng tham gia (1 = chi trả nếu người xung 
 0,856 0,353 
 quanh đồng ý tham gia; 0 ngược lại) 
 Ghi chú: *Đáp viên sẽ được hỏi năm câu hỏi thông tin và kiến thức về U Minh Hạ, nếu nhận được câu 
 trả lời là “tôi biết nhiều” cho 1 điểm, nếu là “tôi biết ít” cho 0,5 điểm và “tôi không biết” là 0 điểm. 
 Bảng 5 trình bày kết quả hồi qui Logit cho 2 mô hình, cụ thể mô hình 1 ước biến 
đồng ý chi trả với duy nhất một biến độc lập là số lượng gạo mà chương trình đưa ra 
(Bid), mô hình 2 ước tính biến đồng ý mức sẵn lòng chi trả với các biến độc lập bao 
gồm các đặc điểm của đáp viên và các biến quan trọng khác ảnh hưởng đến khả năng 
chi trả của đáp viên cho việc bảo vệ rừng U Minh Hạ. 
 Kết quả phân tích cho thấy phần trăm dự báo đúng của mô hình 1 là 64% và mô 
hình 2 là 70,4% nên có thể đánh giá rằng khả năng dự báo đúng của hai mô hình là 
tương đối phù hợp và chấp nhận được. Hệ số của biến Bid mô hình 1 và mô hình 2 có 
tác động ngược chiều với mức sẵn lòng chi trả và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%, cho 
thấy nếu số lượng gạo nghiên cứu đưa ra càng cao thì tỷ lệ đáp viên trả lời đồng ý càng 
giảm ở cả 2 mô hình nên phù hợp với lý thuyết của đường cầu. Công thức (6) được sử 
 96 
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(45)-2020 
dụng để ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình của người dân cho dự án bảo tồn rừng U 
Minh Hạ và kết quả ước lượng cho thấy mức sẵn lòng chi trả cho việc bảo vệ rừng ở mô 
hình 1 và mô hình 2 là 4,10 kg và 4,00 kg, chứng tỏ dự án được người dân chấp nhận 
đúng như kỳ vọng trong bài viết nếu nguồn quỹ bảo vệ rừng được thành lập. 
 Bảng 5. Kết quả hồi qui Logit về mức sẵn lòng chi trả cho việc bảo tồn rừng 
 Mô hình 1 Mô hình 2 
 Biến Sai số Sai số Sai số 
 Hệ số Hệ số dy/dx 
 chuẩn chuẩn chuẩn 
 Bid -0,390*** 0,137 - -
 0,156 0,0364 
 0,4583*** 0,1086*** 
 Tuoi 0,0090 0,019 0,0021 0,0044 
 Kienthuc -0,1240 0,212 -0,0294 0,0502 
 Giotinh 0,1552 0,442 0,0368 0,1045 
 Tdhv 0,0922 0,065 0,0218 0,0152 
 Tuthien 0,0475 0,455 0,0113 0,1079 
 CtBaoton -0,9045** 0,473 -0,2177** 0,1125 
 Xuhuong 2,2729*** 0,722 0,5031*** 0,1148 
 Hệ số chặn 1,600*** 0,468 -0,7874 1,249 
 Giá trị Log likelihood -79,773 -68,675 
 Pseudo R2 0,052 0,184 
 % dự báo đúng 64.00% 70,40% 
 Giá trị trung bình WTP 4,10 4,00 
 ( 95% CI) (3,09-6,77) (3,09-6,31) 
 Ghi chú: 95% CI: Khoảng tin cậy 95% được ước tính bằng phương pháp Krinsky và Robb (1986); 
 ***, ** và * tương ứng với các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. 
 Kết quả phân tích trong bảng 5 cho thấy biến Xuhuong có quan hệ cùng chiều 
với khả năng chấp nhận chi trả. Xu hướng tham gia của mọi người xung quanh có tác 
động thuận chiều đến khả năng chấp nhận chi trả của người dân, nếu đáp viên biết 
càng nhiều người tham gia vào dự án thì họ sẽ có xu hướng tham gia theo và khả năng 
sẵn lòng chi trả của họ tăng 50,3%. Các đáp viên được hỏi cho biết rằng nếu mọi 
người xung quanh đều đồng ý chi trả hết thì họ cũng sẽ chi trả theo vì “hiệu ứng đám 
đông” và một phần họ nghĩ rằng nếu dự án được nhiều người đồng ý thì dự án đó sẽ 
có hiệu quả. Tuy nhiên, đối với đáp viên đã từng tham gia hoặc đóng góp vào dự án 
bảo tồn trước đó thì khả năng đóng góp vào dự án bào tồn này lại giảm 21,8%. Điều 
này có thể được giải thích là những đáp viên nào đã từng tham gia các dự án bảo tồn 
trước đó của địa phương thì họ hiểu biết nhiều hơn tính phức tạp của việc triển khai 
một dự án bảo tồn nên họ không tin tưởng vào tính khả thi của dự án bảo tồn mà 
nghiên cứu đề xuất nên họ chấp nhận dự án thấp hơn. 
 97 
 https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.02.026 
4. Kết luận và khuyến nghị 
 Kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ đáp viên sẵn lòng chi trả cho dự án bảo tồn rừng 
khá cao với 60% và số lượng gạo trung bình sẵn lòng chi đóng góp cho dự án khoảng 4 
kg mỗi tháng. Nghiên cứu cũng cho thấy rằng xu hướng tham gia của người xung quanh 
có tác động mạnh mẽ đến sự sẵn lòng chi trả cho dự án của người dân, nếu đáp viên biết 
càng nhiều người tham gia vào dự án thì họ có xu hướng tham gia và khả năng chấp 
nhận dự án tăng lên khoảng 50,3%. Tuy nhiên, những đáp viên đã từng tham gia 
chương trình bảo tồn trước đó lại có xu hướng không chấp nhận dự án cao. Điều này có 
thể giải thích là vì những đáp viên này chưa thực sự tin tưởng vào tính khả thi của dự 
án. Dựa vào các kết quả đã phân tích, để làm tăng mức chi trả của người dân cho việc 
bảo vệ rừng, bài viết đưa ra một số kiến nghị về mặt chính sách như sau: 
 Chính quyền địa phương cần phải tổ chức những chương trình bảo vệ rừng và 
 tuyên truyến những kiến thức liên quan đến rừng cho người dân giúp người 
 dân nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của rừng. Địa phương cần đặt các biển 
 nhắc nhở, băng rôn, bảng quảng cáo với nội dung bảo vệ rừng, đồng thời tăng 
 tần suất phát thanh về rừng để tuyên truyền nhắc nhở người dân. 
 Để củng cố lòng tin của dân, chính quyền địa phương nên thực hiện hình thức 
 thu gạo công khai, minh bạch và giải thích cho người dân hiểu rõ lý do thu gạo 
 và mục đích sử dụng. Nếu người dân có bất kì thắc mắc nào thì phải được giải 
 quyết kịp thời. 
 Cần có những quy định phạt và hình thức cụ thể, rõ ràng đối với những trường 
 hợp khai thác sản phẩm rừng trái phép, mức phạt cũng nên tăng nhiều hơn, thậm 
 chí có thể đem ra cảnh cáo trước địa phương để răn đe những đối tượng khác; 
 thường xuyên kiểm tra để hạn chế và kịp thời các trường hợp vi phạm. 
 Tuy nhiên, do số quan sát của bài viết còn khá nhỏ so với tổng người dân sống xung 
quanh rừng U Minh Hạ nên cần có một nghiên cứu sâu và chi tiết với số quan sát nhiều hơn 
để thể hiện rõ nét khả năng tham gia và minh họa chính xác hơn lý thuyết của đường cầu 
thông qua ước tính mức sẵn lòng chi trả của người dân đối với dự án bảo tồn này. 
 Lời cảm ơn 
 Đề tài này được tài trợ bởi Dự án Nâng cấp Trường Đại học Cần Thơ 
 VN14-P6 bằng nguồn vốn vay ODA từ chính phủ Nhật Bản. 
 PHỤ LỤC 
 Quỹ bảo tồn rừng U Minh Hạ và câu hỏi CVM 
 Quỹ bảo tồn 
 Rừng U Minh Hạ đang cần sự bảo vệ để duy trì và phát triển. Giả sử Ủy Ban Nhân dân tỉnh Cà Mau sẽ 
thành lập một quỹ bảo tồn đa dạng sinh học ở U Minh Hạ với sự đóng góp của người dân. Trong một số trường 
 98 
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 2(45)-2020 
hợp để môi trường trở nên tốt hơn, nhưng bạn phải đóng góp để thay đổi tích cực. Sự đóng góp của bạn sẽ kéo 
dài trong vòng 3 năm dưới hình thức là số gạo trên một tháng mà bạn sẽ được yêu cầu cung cấp để hỗ trợ 
thực hiện này. Dự án này sẽ kéo dài trong vòng 3 năm và sẽ đem lại lợi ích cho người dân: 
 Bảo tồn và phát triển nguồn gen các loài động vật thực vật quý hiếm, phục vụ công tác nghiên 
 cứu khoa học, tham quan phát triển du lịch. Có các biện pháp khai thác hợp lý để bảo tồn các 
 sản phẩm khai thác từ rừng. 
 Đất rừng ngày càng mất đi sẽ được phục hồi lại. 
 Nguồn nước các kênh mương thuộc phần rừng tràm U Minh Hạ đã khô cạn. Khi thực hiện dự án 
 bảo tồn mức nước sẽ tăng lên. 
 Số lượng khách du lịch đến U Minh Hạ ngày càng tăng, không những giải quyết việc làm cho 
 lao động ở địa phương mà còn góp phần phát triển du lịch cho địa phương là cơ hội quảng bá 
 hình ảnh đất nước quê hương Việt Nam đến thế giới. 
 Câu hỏi CVM 
 Trong các bài nghiên cứu gần đây cho thấy rằng mọi người thường chấp nhận đóng góp cao hơn so 
với khả năng đóng góp thực sự của họ. Cuộc điều tra muốn tìm hiểu khả năng đóng góp thực sự của 
ông/bà. Vì vậy, đòi hỏi ông/bà suy nghĩ thật kỹ với quyết định của mình. Sau đây là phương án được xây 
dựng cho hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học ở rừng U Minh Hạ. Theo Ông/Bà nên lựa chọn phương án 
nào trong các phương án sau: 
 Những yếu tố dƣới đây sẽ thay Tình hình hiện tại Tình hình cải thiện 
 đổi tùy theo mức độ quản lý 
 khác nhau 
 Sản phẩm từ rừng 20 năm 60 năm 
 Mất đất rừng: 
 (Diện tích đất ngày 
 càng mất đi) Không mất 
 (Mất đi) 
 Nguồn nước: 
 (Lượng nước dùng 
 trong mùa khô) 
 (Giữ nguyên) (Tăng thêm) 
 Dịch vụ: 
 (Phát triển ngành du 
 lịch sinh thái) 
 (Lượng khách tăng thêm) 
 (Lượng khách giữa 
 nguyên) 
 Số gạo đóng góp ...... kg 
 mỗi tháng 0 kg 
 Sự lựa chọn của bạn   
 (chọn 1 phương án) (Tiếp tục câu số 9) (Tiếp tục câu số 8) 
 99 
 https://doi.org/10.37550/tdmu.VJS/2020.02.026 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Ban Quản lý Vườn quốc gia U Minh Hạ - BC (2017). Báo cáo của Ban quản lý. 
[2] Chính phủ (2010). Nghị định về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng. Nghị định số 
 99/2010/NĐ-CP, ngày 24 tháng 09 năm 2010. 
[3] Hanemann, W. M., & Kanninen, B. (1998). The Statistical analysis of discrete-response 
 data. Working paper No.798, Department of Agricultural and Resource Economics and 
 Policy, University of California, Berkeley. 
[4] Khai, H. V. (2017). Assessing Urban Residents' Willingness to Pay for Preserving the 
 Biodiversity of Swamp Forest. In Natural Resources Management: Concepts, 
 Methodologies, Tools, and Applications (pp. 946-970). IGI Global. 
[5] Khai, H. V., & Yabe, M. (2014). The demand of urban residents for the biodiversity 
 conservation in U Minh Thuong National Park, Vietnam. Agricultural and Food 
 Economics, 2(1), 10. 
[6] Krinsky, I., & Robb, A. (1986). On Approximating the Statistical Properties of Elasticities. 
 Rev Econ Stat, 68(4), 715 - 719. 
[7] Ridker, R. G. (1971). Economic Costs of Air Pollution Studies: Praeger Publishers. 
[8] Robert, K. D. (1963). The Value of Outdoor Recreation: An Economic Study of the Maine 
 Woods. (PhD dissertation), Harvard University. 
[9] Thủ tướng Chính phủ (2008). Quyết định chính sách thí điểm chi trả dịch vụ môi trường 
 rừng. Quyết định số 380/QĐ-TTg, ngày 10 tháng 04 năm 2008. 
[10] Wattage, P. (2002). Effective Management Biodiversity Conservation in Sri Lankan 
 Coastal Wetlands: CVM1 - Literature Review: University of Portsmouth Cemare, UK. 
 100 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_su_san_long_chi_tra_cua_nguoi_dan_dia_phuong_o_xa_k.pdf