Đánh giá mức độ vận dụng công cụ kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Tóm tắt
Ở Việt Nam, khối doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn chưa thực sự tạo được thế mạnh, chỉ
mới phát triển trong những lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp. Tại Phú Yên, tính đến đầu năm
2017 có khoảng 1.734 doanh nghiệp với tổng số vốn là 32.750 tỷ đồng. Doanh nghiệp vừa và
nhỏ chiếm tỷ lệ lớn, đóng góp khá nhiều cho GDP tỉnh và sử dụng một phần không nhỏ lực
lượng lao động. Nhận thức được vấn đề này, bài viết nghiên cứu thực trạng sử dụng công cụ kế
toán quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Phú Yên và đưa ra gợi ý về mặt chính sách
hỗ trợ cho các doanh nghiệp này nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế của tỉnh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá mức độ vận dụng công cụ kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Phú Yên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mức độ vận dụng công cụ kế toán quản trị trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Phú Yên
ức độ vận dụng công cụ hệ thống dự toán tại các DNNVV của tỉnh Phú Yên Công cụ hệ thống dự toán Quy mô Min Max Mean Std. Deviation Dự toán doanh thu Nhỏ 1 5 3,68 1,161 Vừa 2 5 4,24 ,908 Dự toán sản xuất Nhỏ 0 5 2,54 1,404 Vừa 1 5 2,80 1,272 Dự toán cho việc kiểm soát chi phí Nhỏ 0 5 2,75 1,287 Vừa 1 5 3,13 1,272 Dự toán lợi nhuận Nhỏ 1 5 2,66 1,108 Vừa 1 5 2,53 1,179 Dự toán vốn bằng tiền Nhỏ 1 5 3,09 1,128 Vừa 1 5 3,29 1,160 Dự toán linh hoạt Nhỏ 0 5 2,40 1,115 Vừa 0 4 2,11 1,092 Dự toán dựa trên hoạt động Nhỏ 1 4 2,23 ,996 Vừa 0 4 2,20 1,036 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ khảo sát Từ kết quả khảo sát ta thấy công cụ dự toán doanh thu loại hình doanh nghiệp nhỏ với giá trị trung bình (mean) là 3,68, còn ở doanh nghiệp vừa với mean 4,24. Với chỉ số này ta thấy dự toán doanh thu ở các doanh nghiệp vừa vận dụng tốt hơn các doanh nghiệp nhỏ. Công cụ dự toán sản xuất ở các doanh nghiệp vừa mức mean trung bình là 2,8 trong khi ở doanh nghiệp nhỏ là 2,54, chỉ ra mức độ vận dụng công cụ KTQT về dự toán sản xuất ở các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn thì áp dụng công cụ dự toán sản xuất tốt hơn. Công cụ dự toán cho việc kiểm soát chi phí có mức mean là 2,75 chứng tỏ các doanh nghiệp ở quy mô này cũng sử dụng hệ thống dự toán kiểm soát chi phí trên trung bình (mức trung bình là 2,5). Ở doanh nghiệp vừa thì mức min nhỏ nhất là 1 tức không có doanh 48 Journal of Science – Phu Yen University, No.23 (2020), 45-52 nghiệp được khảo sát nào không áp dụng công cụ này và mức mean là 3,13 chứng tỏ công cụ này doanh nghiệp vừa vẫn vận dụng tốt hơn. Ở phần công cụ dự toán lợi nhuận mức mean lần lượt ở hai loại hình nhỏ và vừa là 2,66 và 2,53 > 2,5 tức trên trung bình, với mức này cho thấy doanh nghiệp có quy mô nhỏ hơn thì hệ thống dự toán lợi nhuận lại vận dụng linh hoạt hơn. Tiếp đến là dự toán vốn bằng tiền ở hai loại quy mô doanh nghiệp mức mean đều cao chứng tỏ dự toán vốn bằng tiền được vận dụng tốt. Riêng hai hệ thống dự toán dự toán linh hoạt và dự toán dựa trên hoạt động thì mức độ vận dụng ở hai loại hình doanh nghiệp đều dưới trung bình nhưng doanh nghiệp nhỏ lại có mức vận dụng công cụ này tốt hơn. Hệ thống đánh giá thành quả Đo lường bằng công cụ tài chính Kết quả khảo sát ở Bảng 3 cho thấy rằng tiêu chí lợi nhuận bộ phận đều có mean dưới trung bình, điều này cho thấy mức độ vận dụng công cụ đánh giá thành quả tài chính ở công cụ lợi nhuận bộ phận vẫn chưa được quan tâm. Nếu theo phân cấp quản lý ở các bộ phận tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về thành quả hoạt động kinh doanh của mình thì hiệu quả trong hoạt động kinh doanh sẽ cao hơn. Bảng 3. Mức độ vận dụng công cụ đánh giá thành quả các DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Yên (công cụ tài chính) Công cụ tài chính Quy mô Min Max Mean Std. Deviation Lợi nhuận bộ phận Nhỏ 0 4 2,23 1,115 Vừa 1 5 2,31 1,125 Tỷ lệ hoàn vốn đầu tư Nhỏ 1 4 2,71 ,980 Vừa 1 5 2,56 ,990 Phân tích chênh lệch so với dự toán Nhỏ 0 4 2,45 1,173 Vừa 0 4 2,40 1,156 Chi phí định mức và phân tích chênh lệch so với định mức Nhỏ 0 4 2,31 ,967 Vừa 1 4 2,20 1,079 Lưu chuyển tiền tệ Nhỏ 1 5 3,22 ,960 Vừa 1 4 2,82 ,912 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ khảo sát Công cụ tỷ lệ hoàn vốn đầu tư ở doanh nghiệp nhỏ có mean cao nhưng ở doanh nghiệp vừa, cả hai cùng có mean > 2,5 nhưng vẫn ở mức thấp. Tiếp đến là công cụ phân tích chênh lệch so với dự toán giá trị mean chỉ 2,40 đến 2,45 < 2,5 dưới trung bình, chứng tỏ công cụ này vận dụng không được tốt. Công cụ chi phí định mức và phân tích chênh lệch so với định mức giá trị mean doanh nghiệp nhỏ là 2,31 doanh nghiệp vừa là 2,2 đều < 2,5 cho thấy mức độ vận dụng chúng rất thấp. Công cụ lưu chuyển tiền tệ ở doanh nghiệp nhỏ cao hơn doanh nghiệp vừa chứng tỏ các doanh nghiệp nhỏ về khả năng dòng tiền doanh nghiệp xoay nhanh hơn và hiệu quả hơn. Với đo lường bằng công cụ tài chính, có các giá trị min = 0 tức có vài công cụ doanh nghiệp không áp dụng các công cụ KTQT này, trong đó doanh nghiệp nhỏ có nhiều tiêu chí doanh nghiệp không áp dụng hơn doanh nghiệp cỡ vừa. Khi xét giá trị max ta cũng thấy Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 23 (2020), 45-52 49 doanh nghiệp cỡ vừa nhiều tiêu chí đạt giá trị cao nhất là mức 5 (cũng là mức cao nhất trong thang đo) cho thấy doanh nghiệp quy mô vừa vận dụng công cụ tài chính tốt hơn. Đánh giá thành quả bằng công cụ phi tài chính Công cụ sự hài lòng của khách hàng ở các doanh nghiệp nhỏ có giá trị mean 2,89 lớn hơn doanh nghiệp vừa ở mức mean 2,71. Điều này cho thấy các doanh nghiệp nhỏ chăm sóc khách hàng linh hoạt và tốt hơn. Với công cụ giao hàng đúng hạn doanh nghiệp nhỏ cũng chiếm ưu thế hơn doanh nghiệp vừa. Do có quy mô nhỏ gọn và thường các doanh nghiệp nhỏ thì ông chủ quán xuyến trực tiếp và xử lý công việc cực nhanh. Bảng 4. Mức độ vận dụng công cụ đánh giá thành quả tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Yên (phi tài chính) Công cụ tài chính Quy mô Min Max Mean Std. Deviation Sự hài lòng của khách hàng Nhỏ 0 4 2,89 1,147 Vừa 1 4 2,71 1,014 Giao hàng đúng thời hạn Nhỏ 0 4 2,77 1,156 Vừa 1 4 2,60 1,074 Chất lượng sản phẩm dịch vụ Nhỏ 1 5 3,69 1,074 Vừa 2 5 3,62 1,072 Biến động về nhân sự Nhỏ 1 4 3,48 ,773 Vừa 1 4 3,16 ,952 Đào tạo bồi dưỡng cho nhân viên Nhỏ 1 4 2,11 1,017 Vừa 1 4 2,69 1,145 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ khảo sát Về công cụ chất lượng sản phẩm dịch vụ thì mức mean của doanh nghiệp nhỏ lớn hơn doanh nghiệp vừa. Nhưng ở doanh nghiệp vừa có giá trị min là 2 cao hơn doanh nghiệp nhỏ chỉ đạt 1 và do đó ta thấy độ lệch chuẩn của doanh nghiệp quy mô nhỏ cao hơn. Công cụ biến động về nhân sự: sự gắn kết với công ty nhờ những chính sách nhân sự tốt, nếu không người lao động sẽ chạy việc làm bất ổn nguồn nhân lực, với tiêu chí này nhóm doanh nghiệp nhỏ làm tốt hơn nhóm doanh nghiệp vừa. Công cụ đào tạo bồi dưỡng nhân viên ở loại hình doanh nghiệp nhỏ giá trị mean < 2,5 các nhân viên hầu như tự học hỏi trong quá trình làm việc chứ chưa có một cơ chế đào tạo bài bản khi vào làm việc tại công ty. Nhưng ở doanh nghiệp vừa có mean 2,69 trên trung bình nên ở các doanh nghiệp lớn hơn thì đào tạo bỗi dưỡng cho nhân viên được chú trọng hơn. Hệ thống hỗ trợ ra quyết định Hỗ trợ ra quyết định là một nhân tố quan trọng trong công cụ KTQT. Bảng 5 cho biết thực trạng áp dụng công cụ này tại Phú Yên. Bảng 5. Mức độ vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết định tại DNNVV trên địa bàn Phú Yên Hỗ trợ ra quyết định Quy mô Min Ma x Mea n Std. Deviation Phân tích quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuận Nhỏ 0 3 2,40 ,915 Vừa 1 4 3,18 ,777 Phân tích lợi nhuận sản phẩm Nhỏ 1 4 2,58 1,059 50 Journal of Science – Phu Yen University, No.23 (2020), 45-52 Vừa 1 5 2,67 1,243 Giá trị hiện tại thuần Nhỏ 1 4 2,65 ,959 Vừa 1 4 2,71 ,991 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ Nhỏ 0 4 2,69 1,074 Vừa 1 4 2,89 ,885 Quản trị dựa trên hoạt động Nhỏ 0 3 2,15 ,905 Vừa 1 4 2,60 1,053 Quản trị hàng tồn kho kịp thời Nhỏ 1 4 3,02 ,927 Vừa 1 5 3,00 1,331 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ khảo sát Xét các giá trị mean về mức độ sử dụng các công cụ hỗ trợ ra quyết định giữa doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa ta thấy các doanh nghiệp nhỏ có mức độ sử dụng kém hơn so với doanh nghiệp quy mô vừa. Công cụ phân tích quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuận doanh nghiệp vừa mean là 3,18 trong khi doanh nghiệp nhỏ chỉ là 2,4. Phân tích lợi nhuận sản phẩm, giá trị hiện tại thuần, tỷ suất hoàn vốn nội bộ, quản trị dựa trên hoạt động ở các doanh nghiệp vừa có giá trị mean lớn hơn các doanh nghiệp nhỏ. Vậy mức độ vận dụng công cụ hỗ trợ ra quyết định các doanh nghiệp vừa là tốt hơn. Công cụ phân tích quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuận và quản trị dựa trên hoạt động của doanh nghiệp nhỏ chỉ đạt 0-3 và độ lệch chuẩn nhỏ cho thấy hiệu quả ứng dụng 2 công cụ này rất thấp. Hệ thống KTQT chiến lược Bảng 6. Mức độ vận dụng hệ thống kế toán quản trị chiến lược tại DNNVV tỉnh Phú Yên Kế toán quản trị chiến lược Quy mô Min Max Mean Std. Deviation Chi phí mục tiêu trong việc thiết kế sản phẩm mới Nhỏ 0 3 1,92 ,853 Vừa 1 3 2,18 ,684 Chi phí chiến lược trong việc xác định chiến lược của doanh nghiệp Nhỏ 1 4 2,14 ,933 Vừa 1 4 2,84 1,021 Phân tích chi phí phát sinh trong từng hoạt động của chuỗi giá trị của công Nhỏ 0 3 1,94 ,827 Vừa 1 3 2,20 ,625 Theo dõi chi phí trong các giai đoạn phát triển sản phẩm Nhỏ 0 4 2,22 ,960 Vừa 1 4 3,00 ,739 Thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh Nhỏ 0 4 1,82 ,882 Vừa 1 4 2,11 ,982 Nguồn: Tổng hợp số liệu từ khảo sát Với công cụ KTQT chiến lược, hầu hết các công cụ đều có mức vận dụng khác nhau giữa 2 nhóm doanh nghiệp trong khi các doanh nghiệp vừa có chỉ số mean thấp thì các doanh nghiệp nhỏ lại còn thấp hơn. Chi phí mục tiêu trong việc thiết kế sản phẩm mới ở doanh nghiệp nhỏ mean chỉ với 1,92 trong khi doanh nghiệp vừa là 2,18. Các chỉ số còn lại là: Chi phí chiến lược trong việc xác định chiến lược doanh nghiệp, phân tích chi phí phát sinh trong từng hoạt động của chuỗi giá trị, theo dõi chi phí trong các giai đoạn phát triển Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Phú Yên, Số 23 (2020), 45-52 51 sản phẩm và thu thập thông tin của đối thủ cạnh tranh còn xa lạ và sử dụng rất ít đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ. Đối với các tiêu chí tổng hợp, về công cụ KTQT hệ thống đánh giá thành quả đo lường bằng công cụ phi tài chính được ứng dụng tốt nhất và tương đồng ở hai loại quy mô doanh nghiệp (2,96). Công cụ hệ thống dự toán đứng thứ hai và có sự khác biệt không lớn giữa doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa. Công cụ KTQT ở hệ thống đánh giá thành quả đo lường bằng công cụ tài chính được ứng dụng yếu nhất với doanh nghiệp vừa và yếu thứ hai của doanh nghiệp nhỏ. Công cụ hệ thống kế toán quản trị chiến lược có mức độ vận dụng yếu nhất mean chỉ đạt 2,01 và 2,47; thể hiện tại Bảng 7. Bảng 7. Tổng hợp mức độ vận dụng công cụ KTQT Công cụ KTQT Quy mô doanh nghiệp Nhỏ Vừa Hệ thống dự toán 2,76 2,9 Hệ thống đánh giá thành quả Đo lường bằng công cụ tài chính 2,58 2,46 Hệ thống đánh giá thành quả Đo lường bằng công cụ phi tài chính 2,96 2,96 Hệ thống hỗ trợ ra quyết định 2,58 2,84 Hệ thống kế toán quản trị chiến lược 2,01 2,47 Nguồn: Tổng hợp từ điều tra của tác giả 3. Kết luận Đây là nghiên cứu đầu tiên tại Phú Yên đánh giá mức độ vận dụng công cụ KTQT tại các DNNVV với các nhóm công cụ gồm: Hệ thống dự toán, hệ thống đánh giá thành quả (Đo lường bằng công cụ tài chính và phi tài chính) và hệ thống hỗ trợ ra quyết định, hệ thống KTQT chiến lược. Với mỗi nhóm công cụ được đo bằng những tiêu chí cụ thể. Đối với các tiêu chí tổng hợp thì không có sự khác khác biệt lớn về mức độ ứng dụng giữa quy mô doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng với các tiêu chí thành phần thì khác biệt đáng kể. Có 4 tiêu chí của quy mô doanh nghiệp nhỏ và 3 tiêu chí của quy mô doanh nghiệp vừa trên mức trung bình. Công cụ hệ thống đánh giá thành quả đo lường bằng công cụ phi tài chính có mức ứng dụng tốt nhất. Khi so sánh từng tiêu chí thì phần lớn các tiêu chí ngoại trừ hệ thống đánh giá thành quả đo lường bằng công cụ phi tài chính thì quy mô doanh nghiệp vừa vận dụng các công cụ KTQT tốt hơn. Để áp dụng tốt hơn các công cụ KTQT trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong thời gian tới, nhóm tác giả đưa ra các gợi ý chính sách sau: KTQT có vai trò rất quan trọng trong các DNNVV. Điều này hoàn toàn trái ngược với quan điểm truyền thống cho rằng chỉ những DN quy mô lớn mới cần áp dụng KTQT. Mặc dù, thiếu hụt trong việc sử dụng công cụ KTQT có thể chưa nghiêm trọng tới mức dẫn đến phá sản hay thất bại của các DNNVV nhưng chắc chắn kết quả hoạt động của các DN này sẽ được cải thiện nếu KTQT được quan tâm và sử dụng đúng mức. Nghiên cứu trên cũng chỉ ra các DNNVV chưa thực sự quan tâm và cũng chưa nhận ra lợi ích của các công cụ KTQT phục vụ cho việc ra quyết định kinh tế (ví dụ phân tích quan hệ chi phí sản lượng lợi nhuận và quản trị dựa trên hoạt động). Nhóm tác giả cũng cho đây là một điều cần xem xét và nghiên cứu kỹ hơn. Tuy nhiên, để có thể đẩy mạnh việc sử dụng các công cụ này đòi hỏi những nỗ lực lớn trong việc đào tạo và tuyên truyền cho các 52 Journal of Science – Phu Yen University, No.23 (2020), 45-52 DNNVV. Đây cũng là một gợi ý rất quan trọng cho các nhà làm chính sách, các hiệp hội nghề nghiệp và các nhà giáo dục trong việc hỗ trợ, đào tạo và tiếp cận các DNNVV. Kết quả khảo sát từ thực tế các DNNVV trên địa bàn tỉnh Phú Yên đã cung cấp những thông tin tài chính quan trọng cho các nhà quản lý DNNVV nói riêng và các doanh nghiệp có quy mô nói chung. Các nhà quản lý sẽ nhận thức được tầm quan trọng của KTQT, những lợi ích và hiệu quả mang lại của việc áp dụng KTQT trong hoạt động quản lý, là yếu tố giúp cho doanh nghiệp tồn tại được trong thị trường cạnh tranh đầy khốc liệt này TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Đoàn Ngọc Phi Anh (2012), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị chiến lược trong các Doanh nghiệp Việt Nam”, Tạp chí Phát Triển Kinh Tế, Số: 246, trang 9-15. [2] Đào Khánh Trí (2015), Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sĩ, Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh. [3] Phạm Châu Thành (2012), Giáo trình kế toán quản trị, NXB Phương Đông. [4] Quốc hội Việt Nam(2015), Luật số 88/2015/QH13, Luật Kế toán. [5] Vương Thị Nga (2015), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng công cụ kế toán quản trị truyền thống tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Tây Nguyên, luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Evaluation of the levels of management accounting tools in the medium and small enterprises in Phu Yen province Tran Thi Nguyet Cam, Nguyen Thi Tuyet Trinh, Hoang Thi Cam Tu MienTrung Industry and Trade College Email: nguyetcam8183@gmail.com Received: January 02, 2019; Accepted: February 10, 2020 Abstract In Vietnam, the small and medium enterprises have not really created their strengths, and this group has only recently developed in the areas with low profit margins. At the beginning of 2017, Phu Yen province had around 1,734 enterprises with a total capital of 32,750 billion VND. The small and medium enterprises account for a major proportion, contributing quite a lot to the province's GDP and using a significant portion of the labor force. Recognizing this problem, the article synthesizes the research on the realities of using management accounting tools in small and medium enterprises in Phu Yen and proposes some policies to support such enterprises, aiming at improving the efficiency of using capital and assets, contributing to promoting the province's economic development. Keywords: Management accounting, management accounting tools, small and medium enterprises
File đính kèm:
- danh_gia_muc_do_van_dung_cong_cu_ke_toan_quan_tri_trong_cac.pdf