Đánh giá một số thông số trong mạng vô tuyến hợp tác đa chặng
Trong những năm gần đây, có khá nhiều nghiên cứu về truyền thông hợp tác. Trong
nghiên cứu này tập trung vào việc nghiên cứu về truyền thông đa chặng đó là một phần trong
truyền thông hợp tác. Truyền thông đa chặng là quá trình truyền dữ liệu từ nút nguồn đến nút
đích thông qua một hay nhiều nút trung gian. Để đánh giá được quá trình tác động của các
yếu tố lên quá trình truyền đó, các lý thuyết về phân bố nhiễu, hiện tượng fading, xác suất
dừng được đưa ra để đánh giá. Kết quả của mô phỏng để đánh giá xác suất dừng đã chỉ ra
việc tái sử dụng tần số không gian thì xác suất dừng giảm khi SNR (Signal to Noise Ratio)
tăng với điều kiện nhiễu bị giới hạn. Xác suất dừng giảm theo hệ số tái sử dụng không gian Q
(can nhiễu đồng kênh cao hơn khi Q nhỏ). Đồng thời với đó tỷ số BER cũng được đưa vào để
đánh giá với phương pháp MRC (Maximum Ratio Combining) ở phía thu. Kết quả cho thấy
với mô hình hai chặng cho tỷ số BER là tốt nhất.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá một số thông số trong mạng vô tuyến hợp tác đa chặng
lllaaayy (((rrr))) của các phần đầu tiên chuẩn hóa bằng chiều dài của khe TDMA. Sender (s) Để mô tả các hệ thống truyền đơn chặng Seendeerr ((ss)) DDeeessstttiiinnaaatttiiioonn (((dd))) (sau đó khi đánh giá hiệu quả hoạt động cho Hình 5. Đa chặng 2N với mã hóa và chuyển mỗi chặng), chúng ta đơn giản hóa ký hiệu và sử dụng s, r và d để chỉ bên phát đơn chặng, tiếp truyền thống nút chuyển tiếp và phía thu tương ứng. 2.2. Tốc độ dự kiến, xác suất dừng của hợp tác đa chặng n, 2n và đa chặng kết Tại mỗi nút chuyển tiếp giao thức DF(Decode-Forward: giải mã chuyển tiếp) hợp được sử dụng. Như thể hiện trong hình 3, 2.2.1 Tốc độ dự kiến của hợp tác đa chặng trong phần đầu tiên của một khe TDMA, s N, 2N và đa chặng kết hợp truyền trong khi cả r và d lắng nghe; sau khi Với việc không có sự suy hao nói chung, giải mã thành công, r tái mã hóa và chuyển chúng ta có thể biết được SINR (Signal tiếp đến d trong phần thời gian còn lại của Interference Noise Ratio) tức thời của đường khe TDMA [12]. Cuối cùng, d kết hợp các truyền từ i đến j và thu được tốc độ thông qua tín hiệu nhận được tương ứng từ s và r để công thức dung lượng Shanon [13]: giải mã gói tin. r log 1 SINR (1) RReeelllaaayy (((rrr))) ij 2 ij Tốc độ rij thu được bởi sử dụng các đáp ứng các từ mã dài để được giá trị thực của SSeeennddeeerrr (((sss))) DDeeessstttiiinnaaatttiiioonn (((dd))) SINR có thể biết được tại bên phát. Tuy Hình 3. HyH- coop với hợp tác mã hóa nhiên, SINR tức thời không được biết trước. chuyển tiếp Xác suất của một bản tin được truyền với tốc Cần xem xét hai phương án chuẩn để độ R có thể không được mã hóa, đó là xác đánh giá hiệu suất của HyH-coop: N- suất dừng thấp hơn tốc độ R. Giả sử, một multihopping và 2N-multihopping tuyến truyền dẫn điểm - điểm i,j thì xác suất [10,11,12]. Trong N-multihopping hay đơn dừng như một hàm của R và SINRi,j là: giản là truyền dẫn trực tiếp (mỗi s truyền trực out R (2) Pij R Pr ijr R Pr SINR 2 1 tiếp đến d mà không cần bất kỳ hỗ trợ từ các nút chuyển tiếp, và sử dụng toàn bộ khe Tốc độ dự kiến là tốc độ tiếp nhận trung TDMA, như thể hiện trong hình 4). Phương bình trong khoảng thời gian dài trong một pháp N-multihopping có thể được coi là một chặng được xác định theo tốc độ truyền dẫn R trường hợp đặc biệt của HyH-coop với yếu tố và xác suất mã hóa thành công tại điển đó [10]: phân vùng u = 1. Hình 5 cho thấy 2N- out (3) Rep R 1 P R Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) 12 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh Cuối cùng để xác định hiệu suất của trong phần thứ nhất của khe TDMA, với độ STDMA, ta phải định nghĩa về thông lượng dài u. Các nút chuyển tiếp mã hóa và gửi bản dự kiến trong mỗi chặng: tin đã được mã hóa tới bên nhận kế cạnh trong phần thứ hai với độ dài (1-u). Tốc độ out (4) T R / Q R 1 P R / Q đạt được cho một chặng là tốc độ cực tiểu 2.2.2 Xác suất dừng của hợp tác đa chặng trong 2 đường liên kết trên thông qua các phần của khe TDMA: N, 2N và đa chặng kết hợp trong đó rsr , và rrd ▪ Đa chặng N rT min ursr , 1 u rrd là tốc độ đạt được của đường liên kết sender- Trong hợp tác đa chặng N, mỗi nguồn relay hai là relay- receiver tương ứng. Giả sử truyền sẽ truyền trực tiếp tới thiết bị nhận của rằng, trạng thái kênh truyền là độc lập, xác nó mà không có sự hỗ trợ nào từ các nút suất dừng của chặng sender - relay – receiver khác, để đơn giản hơn xác suất dừng của mỗi trong đa chặng 2N được xác định theo công chặng là xác suất dừng trên đường truyền gửi – nhận tại tốc độ R được tính như sau: thức sau: out Pout (R) Pr(r R) F ( ) (5) PT R Pr min ursr , 1 u rrd R D sd sd R Trong đó R được định nghĩa 1 Pr rsr R / u Pr rrd R / 1 u R 2 1 như ngưỡng SINR tại tốc độ R và Fsd R là 1 1 F / u 1 F / 1 u (7) sr R rd R CDF (Cumulative Distribution Function: R/u Hàm phân phối tích lũy) của SINR trên Trong đó, R / u 2 1 và / 1 u 2R/ u 1 1 đường truyền gửi – nhận với tốc độ R. Với R là SINR ngưỡng tại việc tái sử dụng tần số không gian F sd R tốc độ R của đường liên kết sender-relay hai được xác định theo công thức dưới đây [11]: là relay- receiver tương ứng. ( z 1) ▪ Đa chặng kết hợp (Hop by Hop) Fij p (x) pz (z)dxdz ij ij 0 0 Trong mạng đa chặng kết hợp, một giao thức hợp tác chuyển tiếp chặng được ứng (n) (n) 1 ij exp dụng. Các node chuyển tiếp thực hiện mã hóa ij ij (n) chuyển tiếp trực giao. Trong phần khung thứ n Ni ij nhất của khe TDMA, tương ứng với độ dài u, Trong đó : ij (n) ij / nj (6) nguồn truyền dẫn, điểm chuyển tiếp và đích sẽ lắng nghe, sau đó, trong phần khung thứ 2 ▪ Đa chặng 2N nguồn ở trạng thái im lặng và nút chuyển tiếp Trong đa chặng 2N mỗi bên gửi trong truyền tới đích. Giả sử, các kênh truyền độc tập hợp gửi một bản tin tới lập, xác suất dừng trên mỗi chặng được tính D0, D1,...DN 1 như sau [10]: các nút chuyển tiếp gần nó R0 , R1 ,...RN 1 (8) Trong đó: và PDF của Y sẽ là: Y 1 u rrd Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 13 (9) 2.2.3. Lý thuyết về BER trong hệ thống y P2 h y n (11) truyền thông đa chặng r ,d 2 r ,d s,r r ,d P1 hs ,r N0 Mô hình mô phỏng BER của hệ thống đa chặng (mô hình tuyến tính) sử dụng nút Thể hiện cụ thể từ nút nguồn đến nút chuyển tiếp với kỹ thuật AF (Amplify-and- đích ta được: Forward). Giả sử các điểm đầu cuối là cố định, khoảng các từ nguồn đến đích là d, hệ PP ' y 1 2 h h x n (12) thống đa chặng sử dụng (N-1) nút nên được r ,d 2 r ,d s,r s r ,d P h N chia thành N chặng với khoảng cách bằng 1 s ,r 0 nhau và bằng (d/N) [11]. ' Để xác định được mô hình đa chặng hợp Trong đó, n P2 h n n (13) r ,d r ,d s,r r ,d 2 P h tác ta phải dựa vào mô hình 2 chặng hợp tác. 1 s,r N0 Thông tin giữa trạm nguồn s và đích d liên lạc với nhau thông qua kênh chịu ảnh hưởng Tại nút đích sau khi nhận được 2 tín hiệu thông qua 2 đường thì sẽ tổng hợp tín bởi Rayleigh fading là hệ số h nút chuyển s,d hiệu bằng các MRC. Tín hiệu tại đầu ra của tiếp chia tuyến truyền dẫn giữa nguồn và bộ kết hợp MRC là [12]: đích thành 2 chặng với hệ số , . Với hs,r hr ,d y a y a y (14) giả định nhiễu AWGN (Additive white 1 s,d 2 r ,d Gaussian noise) trên 3 tuyến (s-d, s-r, r-d) có Các hệ số kết hợp nên được chọn sao mật độ phổ công suất là N0 và hệ số fading là cho SNR ngõ ra là cực đại [12]: độc lập nhau ( hs,d , hs,r , hr ,d ) [10,12]. PP 1 2 h* h* Khi đó tín hiệu nhận được tại đích và * 2 s,r r ,d P h P h N chuyển tiếp là: a 1 sd ; a 1 s ,r 0 (15) 1 N 2 P h 2 y P h x n (10) 0 2 r ,d 1 N s,r 1 s,r s s,r 2 0 P h y P h x n 1 s ,r N0 s,d 1 s,d s s,d j2 P1 là công suất phát của nguồn. Với j h , h là hệ số kênh truyền có phương sai N 0 s,d s,r là 2, 2 3. MÔ PHỎNG VÀ PHÂN TÍCH ĐÁNH s,r s,d GIÁ , là nhiễu Gauss có phương sai là N . ns,r ns,d 0 3.1 Xác suất dừng Giả sử, n , n là độc lập ngẫu nhiên có s,r r ,d Trong phần này, chúng tôi sử dụng một phương sai là: P h 2 . mô hình đã được đề xuất để khảo sát, mạng 2 r ,d 1 N P h 2 N 0 đa chặng N, di-1 gửi các gói tin trực tiếp tới di trong chặng thứ i của mạng vô tuyến tuyến 1 s,r 0 tính thông thường. Việc sử dụng đa chặng 2N Trong pha thứ 2. Nút chuyển tiếp hoặc Hop by Hop, một điểm chuyển tiếp khuếch đại tín hiệu nhận được từ nút nguồn được triển khai trong mỗi chặng với khoảng và truyền tới nút đích với công suất P2. Tín cách d =1/2, hệ số kênh truyền Rayleigh hiệu nhận được tại nút đích nhận từ nút fading hij có trị trung bình bằng 0 và phương chuyển tiếp là: Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) 14 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh sai bằng 1, và hệ số u trong khe thời gian trong môi trường can nhiễu cao quan trọng TDMA được chọn bằng 1/2. Trong hình 6 hơn so với môi trường can nhiễu thấp và tốc trình bày kết xác suất dừng của 3 cách thức độ thấp quan trọng hơn tốc độ cao. Do đó, truyền dẫn với việc tái sử dụng và không tái HyH coop có khả năng cải thiện thông lượng sử dụng tần số không gian. dự kiến trong điều kiện tốc độ và SNR thấp. Hình 6. Xác suất dừng theo giá trị SNR của Hình 7. Thông lượng dự kiến thay đổi theo liên kết gửi - nhận tốc độ mã hóa với SNRsd khác nhau Với kết quả từ hình 6, ta có thể nhận xét rằng với việc không tái sử dụng không gian thì xác suất dừng giảm khi giá trị SNR tăng. Tuy nhiên, khi tiến hành việc tái sử dụng tần số không gian thì chúng ta có thể nhận thấy 2 khuynh hướng. Xác suất dừng giảm khi SNR tăng với điều kiện nhiễu bị giới hạn nghĩa là công suất can nhiễu có thể bỏ qua khi được so sánh với công suất nhiễu, xác suất dừng là độc lập với các giá trị SNR nhưng phụ thuộc vào số chặng tái sử dụng Q. Xác suất dừng giảm theo Q, bởi vì can nhiễu đồng kênh cao hơn khi Q nhỏ như vậy so sánh với các kết quả ở [16, 17] là chấp nhận được. So sánh 3 phương thức truyền dẫn ta thấy HyH (1/2,1/2) có xác suất dừng nhỏ Hình 8. Thông lượng dự kiến thay đổi theo nhất nếu tốc độ truyền dẫn thấp, trong khi đa tốc độ mã hóa với SNRsd khác nhau chặng N thể hiện HyH-coop không tối ưu khi 3.2 Mô phỏng Ber tốc độ mã hóa cao, độc lập với các thông số tái sử dụng tần số Q. Kết quả mô phỏng với 106 bit ngẫu nhiên, sử dụng điều chế BPSK cho các kênh Hình 7 và hình 8 trình bày thông lượng Rayleigh fading. dự kiến trong điều kiện SNR thấp và cao tương ứng. Qua hình vẽ ta có thể nhận định Nhìn vào kết quả mô phỏng trong hình rằng lợi ích của việc phân tập là vô cùng 9, ta thấy rằng: khi số chặng tăng lên thì BER quan trọng và trong điều kiện SNR thấp thì cũng tăng theo nhưng vẫn còn nhỏ hơn so với lại càng quan trọng hơn so với SNR cao, đường truyền trực tiếp và tỷ lệ tăng BER Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh 15 không đều khi số chặng tăng. Nguyên nhân kỹ thuật tiên tiến được mô tả là cần thiết để tăng BER là do hệ thống sử dụng chuyển tiếp quản lý và kiểm soát sự can nhiễu và sự phân AF sẽ dẫn đến việc tăng nhiễu tại các điểm phối các lợi ích đầy đủ của mạng như vậy, chuyển tiếp nếu thay bằng DF thì tỷ lệ BER phạm vi mở rộng cho phép nhiều thiết bị đầu sẽ giảm. cuối được hưởng lợi trực tiếp từ các trạm gốc công suất thấp như là pico, femto hay chuyển tiếp. Hình 9. BER cho hệ thống đa chặng sử dụng phương pháp BPSK. Hình 10. BER của hệ thống 2 chặng với kỹ Để đánh giá tốt hơn tỷ lệ BER của một thuật chuyển tiếp AF. hệ thống 2 chặng hợp tác ta có thể tăng giá trị LỜI CẢM ƠN để SNR ngưỡng. Như hình 10, ta thấy nếu độ lợi tăng thì tỷ lệ BER giảm theo và nhỏ hơn Chúng tôi xin chân thành cảm ơn quý đường truyền thẳng. Điều này cũng chứng thầy cô trong bộ môn Máy tính – Viễn minh rằng độ lợi có ích cho việc phân tập. Thông, Khoa Điện – Điện Tử, trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.HCM đã có những 4. KẾT LUẬN chia sẻ và đóng góp trong quá trình viết Nghiên cứu này thảo luận về sự cần thiết nghiên cứu này. của mô hình triển khai thay thế hoặc cấu trúc liên kết sử dụng mạng không đồng nhất, các TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] A. Sheikholeslami, M. Ghaderi, D. Towsley, B. A. Bash, S. Guha and D. Goeckel, “Multi-hop routing in covert wireless networks,” IEEE Trans. Wireless Commun., vol. 17, no. 6, pp. 3656-3669, June 2018 [2] S. Sagong, J. Lee and D. Hong, "Capacity of Reactive DF Scheme in Cognitive Relay Networks", IEEE Trans. on Wire. Commun., vol. 10, no.10, pp. 3133 - 3138, Oct. 2011. [3] J. Si, Z, Li , J. Chen, P. Qi and H. Huang, " Performance Analysis of Adaptive Modulation in Cognitive Relay NetworksWith Interference Constraints", In Proc. of IEEE Wireless Communications and Networking Conference (WCNC), pp. 2631 - 2636, May 2012. [4] J. Lee, H. Wang, J.G. Andrews, D. Hong, "Outage Probability of Cognitive Relay Networks with Interference Constraints", IEEE Trans. on Wire. Commun., 10, pp. 390- 395, Feb. 2011. Tạp Chí Khoa Học Giáo Dục Kỹ Thuật Số 61 (12/2020) 16 Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh [5] T. T. Duy and H.Y. Kong, "Performance Analysis of Incremental Amplifyand-Forward Relaying Protocols with Nth Best Partial Relay Selection under Interference Constraint", Wireless Personal Communications (WPC), vol.71, no. 4, pp. 2741-2757, Aug. 2013. [6] T. T. Duy and H.Y. Kong, "Adaptive Cooperative Decode-and-Forward Transmission with Power Allocation under Interference Constraint", Wireless Personal Communications (WPC), vol. 74, no. 2, pp. 401-414, Jan. 2014. [7] T. T. Duy and V.N.Q. Bao, "Outage performance of cooperative multihop transmission in cognitive underlay networks", ComManTel 2013, HCM City, Viet Nam, Jan. 2013. [8] T. T. Duy and V.N.Q. Bao, "Multi-hop Transmission with Diversity Combining Techniques Under Interference Constraint", The 2013 ATC Conference, HCM City, Viet Nam, pp. 131-135, Oct. 2013. [9] Cooperative Communication for Spatial Frequency Reuse Multihop Wireless Network under Slow Rayleigh Fading; Liping Wang, Viktoria Fodor and Mikael Skoglund; 2011; IEEE IC. [10] F.H. Tha’er, H.B. Salameh, and T. Aldalgamouni, “Performance study of multi-hop communication systems with decodeand-forward relays over α- µ fading channels,” IET Communications, vol. 11, no. 10, pp. 1641–1648, 2017. [11] S. Kumar, “Performance of ED based spectrum sensing over α–η–µ fading channel,” Wireless Personal Communications, vol. 100, no. 4, pp. 1845–1857, 2018 [12] J. Yao, X. Zhou, Y. Liu and S. Feng, “Secure transmission in linear multihop relaying networks,” IEEE Trans. Wireless Commun., vol. 17, no. 2, pp. 822-834, Feb. 2018. [13] B. Kumbhani and R. S. Kshetrimayum, MIMO Wireless Communications over Generalized Fading Channels. CRC Press, 2017 [14] H. Chergui, M. Benjillali, and M.-S. Alouini, “Rician k-factor-based analysis of xlos service probability in 5G outdoor ultra-dense networks,” arXiv preprint arXiv:1804.08101, 2018 [15] Using Cooperative Transmission in Wireless Multihop Network; Liping Wang, Viktoria Fodor and Mikael Skoglund; Royal Institute of Technology, Stockholm, Sweden. [16] Kỹ thuật chuyển tiếp (Amplify and Forward) của hệ thống truyền thông đa chặng; Đỗ Thị Minh Quế, Hà Nội- 2013; Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông. [17] Xác suất dừng của mạng vô tuyến nhận thức sử dụng kỹ thuật khuếch đại và chuyển tiếp dưới ràng buộc can nhiễu; Đỗ Văn Bình, Nguyễn Khoa Văn Trường; 2016; Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả chịu trách nhiệm bài viết: Họ tên: Trương Ngọc Hà Đơn vị: Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP.Hồ Chí Minh Email: hatn@hcmute.edu.vn
File đính kèm:
- danh_gia_mot_so_thong_so_trong_mang_vo_tuyen_hop_tac_da_chan.pdf