Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai

Tóm tắt Du lịch nông nghiệp là mô hình phát triển kinh tế đã được áp dụng và được đánh giá mang lại hiệu quả kinh tế tế vượt trội ở nhiều quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, những năm gần đây mô hình này đã được nhiều địa phương áp dụng, triển khai và bước đầu đã được đánh giá khá phù hợp, giúp xóa đói, giảm nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế - Xã hội theo hướng sinh thái, bền vững. Tại Gia Lai, các mô hình nông nghiệp cũng đã bước đầu được một số địa phương xem xét triển khai. Nghiên cứu này được thực hiện tại huyện Đak Pơ, trên cơ sở sử dụng các phương pháp thực nghiệm quan sát đánh giá, thảo luận trực tiếp với các bên liên quan và kết hợp ý kiến chuyên gia, nghiên cứu và đã chỉ ra một số ưu thế cũng như nhược điểm của mô hình này trên địa bàn nông thôn huyện Đak Pơ - Gia Lai. Những nghiên cứu bước đầu sẽ là cơ sở để đánh giá và hỗ trợ cho vấn đề quản lý cũng như xem xét nhân rộng mô hình tại một số địa bàn nông thôn Đak Pơ hiện nay

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 1

Trang 1

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 2

Trang 2

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 3

Trang 3

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 4

Trang 4

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 5

Trang 5

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 6

Trang 6

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 7

Trang 7

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 8

Trang 8

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 9

Trang 9

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang xuanhieu 1720
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai

Đánh giá mô hình phát triển du lịch nông nghiệp tại huyện Đăk Pơ - Tỉnh Gia Lai
ải 
để chuyển khách du lịch và các hàng hóa có 
liên quan khác. Vì vậy, một số nhà điều hành 
các chương trình du lịch nhìn thấy tiềm năng từ 
khu vực này nên tiến hành hướng dẫn các chủ 
trang trại lập kế hoạch kinh doanh và các giải 
pháp về du lịch để mang đến cho du khách 
những trải nghiệm khác biệt. “Cần phải định 
hướng để các trang trại tạo ra các mô hình theo 
điều kiện và đặc điểm riêng của họ, có thể tham 
khảo một số mô hình thành công ở Đà Lạt hoặc 
các tỉnh miền Tây Nam Bộ” (Công ty du lịch 1). 
Chính quyền địa phương, các tổ chức phi 
chính phủ và các cơ quan đào tạo đóng vai trò 
quan trọng trong việc hỗ trợ để phát triển loại 
hình kinh doanh này. Các cơ quan ban ngành 
luôn có chủ trương và đưa ra nhiều chính sách 
để thúc đẩy các hoạt động của du lịch nông 
nghiệp cũng như phát triển cơ sở hạ tầng để hỗ 
trợ việc di chuyển của khách du lịch cũng như 
vận chuyển hàng hóa. Ngoài ra, chính quyền 
địa phương cũng có các hoạt động liên quan 
đến việc hỗ trợ tài chính và kinh nghiệm trồng 
trọt cho các trang trại có nhu cầu. “Huyện Đăk 
Pơ cũng đang nỗ lực xây dựng thương hiệu và 
biến trái cây thành một sản phẩm nông nghiệp 
chính của địa phương để phát triển kinh tế - xã 
hội, xóa đói giảm nghèo” (Đại diện cơ quan 
nhà nước (CQNN) 1). “Chính quyền và các 
phòng chức năng của huyện cần nhanh chóng 
hoàn thành khảo sát, đánh giá cụ thể điều kiện 
đất đai và khí hậu, làm tiền đề để nhân giống 
cây ăn quả ở khu vực này. Các xã trong địa 
phương cũng liên kết với các doanh nghiệp bên 
ngoài để tìm đầu ra ổn định cho cây trồng khi 
bước vào thời kỳ thu hoạch. Đây được coi là 
chìa khóa để nông dân cảm thấy an tâm trong 
việc phát triển sản xuất” (CQNN 2). “Nhiều loại 
cây ăn quả xã Cư An đã góp phần tạo điều kiện 
sống cho nhiều hộ nông dân và sự phát triển 
kinh tế xã hội của địa phương. Trong thời gian 
tới, chúng tôi sẽ đưa ra nhiều chính sách đổi 
mới để khuyến khích mọi người tiếp tục phát 
triển cây ăn quả ở khu vực này” (CQNN 3). 
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 
4.1. Cơ hội, thách thức, điểm mạnh và điểm 
yếu của tình huống nghiên cứu 
Thông qua kết quả phân tích từ 6 nhân tố đã 
đề cập ở phần trên và sắp xếp vào mô hình 
SWOT, kết quả cho thấy những cơ hội, thách 
Nguyễn Hoàng Hiếu, Hà Thị Như Hằng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 146-157 154 
thức, điểm mạnh và điểm yếu tại xã Cư An như 
sau: 
(a) Cơ hội 
Khu vực xã Cư An được chính quyền địa 
phương hỗ trợ cả về mặt chính sách lẫn kinh 
phí để phát triển du lịch dựa trên nguồn tài 
nguyên hiện có. Bên cạnh đó, hiện nay có rất 
nhiều công cụ hỗ trợ việc tiếp cận đến khách du 
lịch như Agoda, Expedia, hay Tripadvisor, 
trang trại có thể cung cấp thông tin và quảng 
cáo trực tuyến để thu hút sự quan tâm của 
khách du lịch nội địa lẫn quốc tế. Ngoài ra, hiện 
nay các tổ chức phi chính phủ (NGO) cũng có 
những chương trình hỗ trợ phát triển nông thôn, 
nên họ có thể hỗ trợ trong việc đưa các văn hóa 
nông thôn ra thị trường. 
(b) Mối đe dọa/ Thách thức 
Hiện nay thách thức lớn nhất của địa phương 
là sự cạnh tranh của các loại hình du lịch khác 
trên địa bàn như du lịch ngắm cảnh (đồi thông, 
thác nước) hay du lịch tâm linh (thăm chùa 
chiền, đền miếu, nhà thờ). Đồng thời, du lịch 
nông nghiệp cũng có thể là một trong mối đe 
dọa cho môi trường sinh thái. 
(c) Điểm mạnh 
Xã Cư An sở hữu hơn 100 ha diện tích đất 
nông nghiệp màu mỡ thích hợp cho việc trồng 
các loại cây ăn trái, đặc biệt là na dai, đây chính 
là một trong những điểm mạnh của khu vực này 
so với các địa bàn khác. Ngoài ra, Cư An còn 
có một vị trí địa lý thuận lợi, giáp với các xã Hà 
Tam (có quần thể đồi thông và thác nước – khai 
thác khu du lịch sinh thái), hay nằm gần huyện 
Kongchro và huyện Kbang - hai khu vực có 
nhiều làng văn hóa của người đồng bào (khai 
thác du lịch cộng đồng). Do đó, nếu khách du 
lịch đến Cư An có thể kết hợp tham quan các 
vùng lân cận và ngược lại. Đồng thơi, Xung 
quanh khu vực này còn nhiều vùng đất trống có 
thể khai thác để xây dựng các dịch vụ khác 
phục vụ cho khách du lịch như quán ăn, quán 
cà phê, nhà nghỉ. 
(d) Điểm yếu 
Hiện nay hầu hết các chủ trang trại ở đây 
chưa nhận ra tầm quan trọng của du lịch nông 
nghiệp. Do đó họ chưa có sự đầu tư thỏa đáng 
để thu hút khách du lịch trong việc truyền thông 
tiếp thị cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng. Đồng 
thời các công ty du lịch trên địa bàn cũng chưa 
có những chương trình du lịch kết hợp để phát 
huy hết lợi thế du lịch tại đây. 
4.2. Chiến lược phát triển du lịch nông nghiệp 
Dựa trên các kết quả phân tích từ mô hình 
SWOT, một số chiến lược phát triển du lịch 
nông nghiệp được đề suất như sau: 
(a) Chiến lược SO - Tân dụng điểm mạnh để 
nắm bắt cơ hội 
Chiến lược SO là một chiến lược được hình 
thành bằng cách tận dụng các lợi thế từ nhân tố 
nội tại để nắm bắt cơ hội phát triển. Xã Cư An 
có thể áp dụng các hoạt động sau: 
 Mở rộng các vườn cây, cung cấp hoạt 
động thu hoạch trái cây cho khách du lịch. 
 Kết hợp việc tham quan vườn cây với 
hoạt động đạp xe đạp, câu cá. 
 Xây dựng các khu nghỉ ngơi hay các quầy 
bán trái cây, quà lưu niệm. 
(b) Chiến lược ST - Kết hợp điểm mạnh vượt 
qua thách thức 
Chiến lược ST là một chiến lược được thực 
hiện bằng cách tận dụng các điểm mạnh và 
lường trước các mối đe dọa từ bên ngoài. Do 
đó, các nông trại có thể: 
 Thiết kế các chương trình trồng cây xanh 
để bảo vệ môi trường sinh thái. 
 Cung cấp các loại hình du lịch mang tính đặc 
trưng để tạo sự khác biệt: du lịch sinh thái, 
tìm hiểu văn hóa, lịch sử của địa phương. 
Nguyễn Hoàng Hiếu, Hà Thị Như Hằng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 146-157 155 
(c) Chiến lược WO - Tận dụng cơ hội để khắc 
phục điểm yếu 
Chiến lược WO là một kỹ thuật tận dụng các 
cơ hội từ môi trường bên ngoài khắc phục các 
điểm yếu nội tại. Do đó các trang trại nên cân 
nhắc đến việc: 
 Sử dụng các website của công ty du lịch 
như một phương phương tiện quảng bá 
trực tuyến (Tripadvisor, Agoda, Expedia). 
 Phát triển website riêng dành riêng cho 
việc quảng bá du lịch nông nghiệp của 
từng trang trại hoặc kết hợp quảng cáo 
cho cả xã Cư An. 
 Cải thiện chất lượng dịch vụ thông qua 
việc đào tạo nâng cao năng lực cho nông 
dân và lực lượng lao động tại nông thôn 
bằng cách hợp tác với các công ty du lịch, 
hiệp hội phát triển nông thôn, và các tổ 
chức phi chính phủ. 
 Hợp tác với các đại lý du lịch để thu hút 
lượng khách từ các địa phương khác. 
(d) Chiến lược WT - Phân tích điểm yếu và 
thách thức 
Chiến lược này được phát triển thông qua 
việc các trang trại phải phân tích được điểm 
mạnh của chính mình, cũng như hiểu rõ các 
thách thức mình đang đối mặt từ bên ngoài để 
có biện pháp ứng phó cho phù hợp. Các trang 
trại có thể: 
 Gia tăng thêm giá trị vào các sản phẩm 
nông nghiệp hiện có để giúp cho việc sản 
xuất nông sản được bền vững (tạo ra các 
sản phẩm chế biến thay cho sản phẩm thô). 
 Kêu gọi sự hỗ trợ từ các cơ quan ban 
ngành để có các biện pháp và chính sách 
phù hợp nhằm giúp cho các trang trại có 
thêm kiến thức, kỹ năng, cũng như nguồn 
vốn trong công tác phát triển du lịch dựa 
trên nền tảng nông nghiệp sẵn có. 
4.3. Đề xuất các mô hình phát triển du lịch 
nông thôn 
Từ các chiến lược trên, chúng tôi thấy du 
lịch nông nghiệp có thể phân ra làm nhiều mô 
hình khác nhau tùy theo đặc điểm của từng 
trang trại như: 
(a) Mô hình 1 - Một ngày làm nông dân 
Khi triển khai mô hình “Một ngày làm nông 
dân”, các trang trại nên cân nhắc đến nhu cầu 
và quy mô của từng đoàn khách mà đưa ra 
những chương trình phù hợp. Nếu đoàn khách 
nhỏ hay thời gian lưu trú ngắn, một trang trại 
có thể triển khai chương trình, nhưng trong 
trường hợp lượng khách tham gia đông, họ có ý 
định lưu trú trong thời gian dài, các trang trại 
có thể kết hợp với nhau để đưa ra các dịch vụ 
đa dạng và phong phú hơn. Khách du lịch có 
thể đến trang trại, tìm hiểu về toàn bộ quy trình 
từ gieo trồng đến thu hoạch, chế biến và tiếp thị 
một loại nông sản nào đó. Trong trường hợp 
nếu khách du lịch muốn lưu trú qua đêm, các 
trang trại có thể cung cấp dịch vụ liên quan đến 
việc ở và ăn uống để giúp họ có những trải 
nghiệm thú vị hơn về đời sống nông dân. 
(b) Mô hình 2 - “Mỗi người trồng một cái cây” 
Mô hình này được triển khai tại những trang 
trại vẫn còn nhiều diện tích đất trống, khi khách 
du lịch đến tham quan, họ có thể mua một cây 
giống mà họ thích sau đó sẽ tự trồng chúng 
xuống và đặt tên cây theo ý thích của họ. Trang 
trại sẽ cung cấp dịch vụ chăm sóc cây cho 
khách, đến mùa thu hoạch khách du lịch có thể 
ghé lại và hái trái cây để mang về. Khu vực núi 
Đá Lửa là nơi có thổ nhưỡng đặc trưng, các 
trang trại có thể chọn một số loại cây tiêu biểu 
để đưa vào chương trình. Đồng thời, cũng nên 
quy hoạch những khu vực phù hợp, thuận lợi 
cho việc đi lại, để các khu vườn này trở thành 
một nơi mang dấu ấn riêng, tạo tiền đề cho việc 
tiếp thị các sản phẩm của địa phương. 
Nguyễn Hoàng Hiếu, Hà Thị Như Hằng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 146-157 156 
(c) Mô hình 3 - “Mỗi chuyến đi là một sản 
phẩm” 
Các trang trại triển khai mô hình này có thể 
thiết kế các quầy bán lẻ nông sản đặt ngoài 
cổng trang trại hay ngay bên trong để khách du 
lịch có thể dễ dàng nhìn thấy và mua làm quà 
khi họ chuẩn bị rời khỏi nơi tham quan. Ngoài 
ra, trang trại cũng có thể cung cấp dịch vụ chế 
biến nông sản theo yêu cầu của khách nếu họ 
lưu trú qua đêm và có ý định muốn thưởng thức 
đặc sản tại địa phương thông qua đồ ăn hay 
thức uống. Tuy nhiên để giúp khách du lịch có 
ấn tượng và sẵn sàng chi trả cho các mặt hàng 
nông sản, đòi hỏi các trang trại phải đầu tư vào 
các hình thức đóng gói, bao bì để giúp cho việc 
vận chuyển nông sản được dễ dàng, thuận tiện. 
(d) Mô hình 4 - Kết hợp du lịch nông nghiệp 
với khám phá lịch sử, văn hóa địa phương 
Đăk Pơ không chỉ là nơi có những trang trại 
rau quả có chất lượng mà còn nổi tiếng bởi các 
di tích lịch sử quốc gia như tượng đá Chăm (xã 
Tân An); Đá Ông Nhạc (xã Phú An). Cách xã 
Cư An khoảng 2 km dọc theo đường quốc lộ là 
Di tích tượng đài Chiến thắng Đăk Pơ, nơi lưu 
giữ các tài liệu, tranh ảnh và các vật dụng trong 
các trận chiến. Nơi này đã trở thành một "địa 
chỉ đỏ" của giáo dục truyền thống cách mạng, 
tinh thần yêu nước và niềm tự hào dân tộc cho 
thế hệ trẻ của người dân địa phương cũng như 
người dân trong và ngoài tỉnh. Cùng với tiềm 
năng về du lịch sinh thái và du lịch nông 
nghiệp, Đăk Pơ cũng có tiềm năng phát triển du 
lịch cộng đồng với những ngôi làng hoang sơ 
của người Bahnar. Với những ngôi nhà sàn còn 
nguyên vẹn, những làng nghề thủ công truyền 
thống như dệt thổ cẩm, đan lát, văn hóa cồng 
chiêng hoặc các nghi lễ dân gian độc đáo được 
người đồng bào lưu giữ, làng Hway (xã Hà 
Tam) trở thành một trong những điểm đến thú 
vị cho khách du lịch. Dựa trên những lợi thế 
này, loại hình du lịch kết hợp sẽ trở thành thế 
mạnh cho địa phương để cạnh tranh với các khu 
vực khác. 
5. Kết luận 
Mặc dù du lịch nông nghiệp mang lại nhiều 
lợi ích cho các trang trại, nhưng để triển khai 
hình thức này đòi hỏi các chủ trang trại phải có 
sự đầu tư đúng mức cả tài nguyên và công sức 
vì hình thức này là sự kết nối của nhiều nhóm 
đối tác khác nhau. Dựa theo đặc tính của du 
lịch nông nghiệp, thì hình thức này có quan hệ 
mật thiết với các hoạt động sản xuất nông 
nghiệp, đó là việc đưa du lịch vào hệ sinh thái ở 
nông thôn và được cung cấp bởi các hộ nông 
dân. Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu 
du lịch nông nghiệp với mục đích đưa ra những 
chiến lược phát triển và mô hình triển khai dựa 
trên việc phân tích 6 nhóm nhân tố liên quan 
như thị trường người tiêu dùng, lao động, 
nguồn nguyên vật liệu, giao thông vận tải, các 
dịch vụ tiện ích, và và nguồn vốn. Thông qua 
việc phân tích một tình huống tại xã Cư An và 
vận dụng kết hợp phương pháp MCDS (phân 
tích đa tiêu chí hỗ trợ ra quyết định) nằm trong 
phạm vi phân tích của mô hình SWOT (phân 
tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức) 
để đánh giá một cách có hệ thống các yếu tố để 
tìm ra các chiến lược và mô hình phát triển du 
lịch nông nghiệp. Kết quả phân tích dữ liệu 
cũng cho thấy các cơ quan nhà nước và các chủ 
trang trại khẳng định tầm quan trọng của việc 
triển khai hoạt động du lịch nông nghiệp. Tuy 
nhiên trên thực tế, các trang trại vẫn chưa khai 
thác triệt để lợi ích của hoạt động này. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Awan, S. A., Saeed, A., & Zhuang, P. J. P. (2016). 
The Prospects of Agritourism Development in 
China. 7(5). 
[2] Boys, K. A., DuBreuil White, K., & Groover, G. J. J. 
o. S. T. (2017). Fostering rural and agricultural 
tourism: exploring the potential of geocaching. 
25(10), 1474-1493. 
[3] Buong, D. H. (2019). “Triple Helix” with the 
Application of High-tech in Agriculture According 
Nguyễn Hoàng Hiếu, Hà Thị Như Hằng / Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân 05(42) (2020) 146-157 157 
to Market Demand. VNU Journal of Science: Policy 
and Management Studies, 35(2). 
[4] Crabtree, B. F., & Miller, W. L. (1999). Doing 
qualitative research: sage publications. 
[5] Crowe, S., Cresswell, K., Robertson, A., Huby, G., 
Avery, A., & Sheikh, A. J. B. m. r. m. (2011). The 
case study approach. 11(1), 100. 
[6] Nepal, R., al Irsyad, M. I., & Nepal, S. K. (2019). 
Tourist arrivals, energy consumption and pollutant 
emissions in a developing economy–implications 
for sustainable tourism. Tourism Management, 72, 
145-154. 
[7] Nguyen, N., Suwanno, S., Thongma, W., & 
Visuthismajarn, P. (2018). The attitudes of residents 
towards agro-tourism impacts and its effects on 
participation in agro-tourism development: The case 
study of Vietnam. African Journal of Hospitality, 
Tourism and Leisure, 7(4). 
[8] Phương, N. T. D. (2012). Phát triển du lịch nông thôn 
ở Tây Nam Bộ: tiềm năng và thách thức. Journal of 
Scientific and Research Publications, 2(12). 
[9] Santeramo, F. G., Barbieri, C. J. T. P., & 
Development. (2017). On the demand for 
agritourism: a cursory review of methodologies and 
practice. 14(1), 139-148. 
[10] Sloagett, G., & Woods, M. D. (2003). Critical 
Factors in Attracting New Business and Industry in 
Oklahoma. 
[11] Sorupia, E. (2005). Rethinking the role of 
transportation in tourism. Paper presented at the 
Proceedings of the Eastern Asia Society for 
Transportation Studies. 
[12] Tseng, M.-L., Chang, C.-H., Wu, K.-J., Lin, C.-W. 
R., Kalnaovkul, B., & Tan, R. R. J. S. (2019). 
Sustainable Agritourism in Thailand: Modeling 
Business Performance and Environmental 
Sustainability under Uncertainty. 11(15), 4087. 
[13] Van Buuren, A., Eshuis, J., & Van Vliet, M. (2014). 
Action research for climate change adaptation: 
Developing and applying knowledge for 
governance: Routledge. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_mo_hinh_phat_trien_du_lich_nong_nghiep_tai_huyen_da.pdf